Bản án số 3985/2024/KDTM-ST ngày 26/08/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 3985/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 3985/2024/KDTM-ST ngày 26/08/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 3985/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 3985/2024/KDTM-ST
Ngày: 26-8-2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Lệ Quyên
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Trần Đăng Vạn
2/ Bà Đặng Thị Thu Oanh
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Hải Yến là Thư ký Tòa án của Tòa án nhân
dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Tuyến Kiểm sát viên
Ngày 26 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức,
Thành phố HChí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại
thụ lý số 204/2023/TLST-KDTM ngày 13 tháng 6 năm 2023 về tranh chấp hợp
đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 4699/2024/QĐXXST-
KDTM ngày 28 tháng 6 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
5941/2024/QĐST-KDTM ngày 26 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP N2 (tên viết tắt: V)
Trụ sở chính: Số A T, Phường L, Quận H, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh L, chức
vụ: Phó phụ trách Phòng Khách hàng của V chi nhánh G, là đại diện y quyền
theo Giấy ủy quyền số: 338/UQ-VCB-GDI ngày 22/5/2023
Địa chỉ liên hệ: Số D L, phường T, thành phố T, Thành phố HChí Minh.
2. B đơn: Công ty Cổ phần H3
Trụ sở: Số H Đường số F, Khu dân cư C, Phường A, quận G, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật của b đơn: Ông Võ Ngọc T1, sinh năm
1983 Chức vụ: Tổng Giám đốc
Địa chỉ: Khu phố T, thị trấn P, huyện P, tỉnh Bình Định.
2
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1 Bà Trần Thị Thu H, sinh năm 1985
3.2 Ông Nguyễn Quang T2, sinh năm 1981
3.3 Trẻ Nguyễn Hà Phương N, sinh năm 2010
3.4 Trẻ Nguyễn Minh Q, sinh năm 2013
(Người đại diện theo pháp luật của trẻ N, trẻ Q: Trần Thị Thu H
ông Nguyễn Quang T2)
Người đại diện hợp pháp của ông Nguyễn Quang T2: Trần Thị Thu H,
sinh năm 1985 là đại diện theo ủy quyền
Cùng địa chỉ: E2 khu nhà F, số A Đường B, Khu phố F, phường P, thành
phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.5 Ông Lê Văn C, sinh năm 1981
3.6 Ông Lê Tấn P, sinh năm 1990
3.7 Ông Nguyễn Quang P1, sinh năm 1989
3.8 Ông Bùi Minh H1, sinh năm 1990
3.9 Ông Phạm Hồng P2
3.10 Ông Nguyễn Thu N1
Cùng địa chỉ: Số A Đ, Khu phố C, phường T, thành phố T, Thành phố H
Chí Minh.
(Ông Nguyễn Thanh LTrần Th Thu H có mặt, các đương scòn lại
vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, tại các bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ
án, người đại diện hợp pháp của Ngân hàng TMCP N2 - ông Nguyễn Thanh L
trình bày:
Ngân hàng TMCP N2 chi nhánh G (sau đây gọi tắt là: V) bị đơn
tên Công ty Cổ phần P3 nay đã đổi tên thành Công ty Cổ phần H3 (sau
đây gọi tắt là: Công ty H3) đã các Hợp đồng cấp tín dụng số
0303/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022 Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số 01-
0303/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022, Hợp đồng cho vay theo hạn mức số
0304/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022 Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số 01-
0304/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022. Theo đó, V đồng ý cấp hạn mức tín dụng
cho Công ty H3 vay tổng số tiền là 31.800.000.000 đồng; mục đích cấp tín dụng
để bổ sung vốn u động phục vụ kinh doanh theo ngành nghề đăng ký kinh
doanh của Công ty H3; thời hạn cho vay là 175 ngày kể từ ngày giải ngân đầu
tiên; lãi suất áp dụng là 7,1%/năm; lãi suất quá hạn sẽ bằng 150% của lãi suất
trong hạn; lãi suất chậm trả: 10%/năm tính trên số lãi chậm trả tương ứng với
thời gian chậm trả.
Để đảm bảo cho khoản vay trên, Công ty HD2C cùng với vợ chồng
Trần Thị Thu H, ông Nguyễn Quang T2 đã thế chấp cho V các tài sản bảo đảm
sau:
3
(1) Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất nhà số 0268/GDI.KH/TC22
ngày 24/8/2022 giữa V với bên thế chấp vợ chồng bà Trần Thị Thu H, ông
Nguyễn Quang T2. Tài sản thế chấp Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất số 1187, tờ bản đồ số 24, địa chỉ:
Số A Đ, Khu phố C, phường T, thành phT, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nở và tài sản khác gắn liền với
đất số DA 941271 (số vào sổ cấp GCN: CS07257) do Sở Tài nguyên Môi
trường Thành phố H cấp ngày 11/3/2021. Đã đăng thế chấp tại Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thành phố T ngày 25/8/2022;
(2) Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất nhà số 0288/GDI.KH/TC22
ngày 21/9/2022 giữa V với bên thế chấp vợ chồng bà Trần Thị Thu H, ông
Nguyễn Quang T2. Tài sản thế chấp Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất số 159, tờ bản đồ số 72, địa chỉ:
Số A Đường B, Khu phố F, phường P, Quận I nay là thành phố T, Thành phố
Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số CI 545610 (số vào sổ cấp GCN: CS11491/DA)
do Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố H cấp ngày 19/7/2017. Đã đăng ký
thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố T ngày 22/9/2022;
(3) Hợp đồng thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng s
0269/GDI.KH/TC22 ngày 24/8/2022 giữa V với bên thế chấp Công ty H3. Tài
sản thế chấp là Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng của Công ty Cổ phần H3.
Đã đăng biện pháp bảo đảm tại Trung tâm Đăng giao dịch, tài sản tại
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 24/8/2022.
Thực hiện hợp đồng, V đã giải ngân tổng cộng 20.928.673.510 đồng cho
Công ty HD2C theo các Hợp đồng tín dụng và Giấy nhận nợ kèm theo, cụ thể:
+ Giấy nhận nợ số: 01 ngày 29/8/2022, số tiền giải ngân là 7.126.470.780
đồng;
+ Giấy nhận nợ số: 02 ngày 30/8/2022, số tiền giải ngân là 5.681.027.180
đồng;
+ Giấy nhận nợ số: 03 ngày 31/8/2022, số tiền giải ngân là 1.192.000.000
đồng;
+ Giấy nhận nợ số: 04 ngày 27/9/2022, số tiền giải ngân là 6.929.175.550
đồng.
Trong suốt quá trình vay, Công ty H3 chỉ thanh toán được cho V số tiền nợ
gốc là 25.819.180 đồng (trả theo Giấy nhận nợ ngày 29/8/2022) nợ lãi tổng
cộng là 75.138.775 đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty H3 đã nhiều lần vi phạm nghĩa vụ
thanh toán. V đã gửi thông báo yêu cầu thanh toán nợ, nhiều lần gửi tmời cho
Công ty H3 ng như chủ tài sản bảo đảm để làm việc về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, xác định nguồn thanh toán kế hoạch trả nợ các khoản
4
vay nhưng phía Công ty HD2C không hợp tác. Đến nay đã hết thời hạn vay
nhưng Công ty H3 vẫn không tiến hành thanh toán nợ gốc, nợ lãi cho V.
Vì vậy, V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Công ty H3 trả ngay
một lần số tiền 25.107.474.820 đồng, trong đó: nợ gốc 20.902.854.330
đồng nợ lãi tính đến ngày 26/8/2024 là 4.204.620.490 đồng. Ngoài ra, Công
ty H3 còn phải tiếp tục chịu lãi phát sinh theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong:
Hợp đồng cấp tín dụng số 0303/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022, Hợp đồng sửa
đổi, bổ sung số 01-0303/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022; Hợp đồng cho vay theo
hạn mức số 0304/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số
01-0304/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022; và các Giấy nhận nợ: ngày 29/8/2022,
ngày 30/8/2022, ngày 31/8/2022 ngày 27/9/2022 cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ.
Trường hợp Công ty H3 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ trả nợ, V có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến
hành xử lý các tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Trường hợp giá trtài sản bảo đảm
không đủ để thanh toán hết khoản nợ thì Công ty HD2C vẫn phải tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ thanh toán hết khoản nợ còn lại cho V.
Tại bản tự khai quá trình giải quyết vụ án, Trần Th Thu H người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Th Thu H đồng thời là người đại diện
theo y quyền của ông Nguyễn Quang T2 người đại diện theo pháp luật
của 02 trẻ Nguyễn Hà Phương N, Nguyễn Minh Q trình bày như sau: Bà H xác
nhận vợ chồng bà chủ sở hữu của 02 bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất số 1187, tờ
bản đồ số 24, địa chỉ: Số A Đ, Khu phố C, phường T, thành phố T, Thành phố
Hồ Chí Minh; Q1 sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất đối với thửa đất số 159, tờ bản đồ số 72, địa chỉ: Số A Đường B, Khu
phố F, phường P, Quận I nay thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông bà
đã thế chấp 02 tài sản trên cho V Gia Định để đảm bảo khoản vay của Công ty
H3 theo Hợp đồng cấp tín dụng số 0303/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022 và Hợp
đồng sửa đổi, bổ sung số 01-0303/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022, Hợp đồng
cho vay theo hạn mức số 0304/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022 Hợp đồng sửa
đổi, bổ sung số 01-0304/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022.
Do Công ty H3 vi phạm vnghĩa vụ trả nợ cho V, nên đối với yêu cầu
khởi kiện ca V bà có ký kiến như sau: Để thực hiện theo đúng cam kết giữa vợ
chồng bà, Công ty H3 V. Trong trường hợp Công ty H3 không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ nêu trên, ông bà đồng ý để V yêu cầu
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các tài sản của vợ chồng bà đã thế chấp nêu
trên để thu hồi nợ đối với các khoản vay của Công ty H3. H cam kết sẽ giữ
nguyên hiện trạng tài sản thế chấp, không thay đổi người thuê nhà cho đến khi
Tòa án giải quyết xong vụ án.
B đơn Công ty Cổ phần H3 (người đại diện theo pháp luật ông
Ngọc T1) và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm ông Văn C,
5
ông Tấn P, ông Nguyễn Quang P1 và ông Bùi Minh H1, ông Phạm Hồng P2,
ông Nguyễn Thu N1: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp
lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập cho bị đơn những người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nêu trên đến Tòa án để trình bày lời khai, tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng đều vắng
mặt không có lý do nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến và không tiến hành
hòa giải được.
Tại phiên toà:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Nguyễn Thanh L trình
bày: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Công ty Cổ phần
H3 trả ngay một lần số tiền tính đến ngày 26/8/2024 là: 25.107.474.820 đồng
(trong đó: nợ gốc là 20.902.854.330 đồng và nợ lãi là 4.204.620.490 đồng) theo
Hợp đồng cấp tín dụng số 0303/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022, Hợp đồng sửa
đổi, bổ sung số 01-0303/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022; Hợp đồng cho vay theo
hạn mức số 0304/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số
01-0304/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022; và các Giấy nhận nợ: ngày 29/8/2022,
ngày 30/8/2022, ngày 31/8/2022 và ngày 27/9/2022. Cụ thể như sau:
+ Đối với Giấy nhận nợ số 01 ngày 29/8/2022:
Nợ gốc là: 7.100.651.600 đồng;
Nợ lãi trong hạn là: 203.058.584 đồng;
Nợ lãi quá hạn (tính từ ngày 21/02/2023 đến ngày 26/8/2024) là:
1.145.724.180 đồng;
Lãi chậm trả là: 86.964.248 đồng.
+ Đối với Giấy nhận nợ số 02 ngày 30/8/2022:
Nợ gốc là: 5.681.027.180 đồng;
Nợ lãi trong hạn là: 163.551.325 đồng;
Nợ lãi quá hạn (tính từ ngày 22/02/2023 đến ngày 26/8/2024) là:
915.003.359 đồng;
Lãi chậm trả là: 69.627.366 đồng.
+ Đối với Giấy nhận nợ số 03 ngày 31/8/2022:
Nợ gốc là: 1.192.000.000 đồng;
Nợ lãi trong hạn là: 34.548.405 đồng;
Nợ lãi quá hạn (tính từ ngày 23/02/2023 đến ngày 26/8/2024) là:
191.639.310 đồng;
Lãi chậm trả là: 14.596.598 đồng.
+ Đối với Giấy nhận nợ số 04 ngày 27/9/2022:
Nợ gốc là: 6.929.175.550 đồng;
Nợ lãi trong hạn là: 235.876.729 đồng;
Nợ lãi quá hạn (tính từ ngày 22/3/2023 đến ngày 26/8/2024) :
1.059.423.481 đồng;
Lãi chậm trả là: 84.606.906 đồng.
6
Kể từ ngày 27/8/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ, Công ty H3 còn
phải chịu lãi phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký. Trong
trường hợp bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ,
nguyên đơn có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý
các tài sản bảo đảm để thu hồi nợ gồm: Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất số 1187, tờ bản đồ số 24, địa chỉ:
Số A Đ, Khu phố C, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở số 0268/GDI.KH/TC22 ngày
24/8/2022 giữa V với bên thế chấp là vợ chồng bà Trần Thị Thu H, ông Nguyễn
Quang T2; Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất đối với thửa đất số 159, tờ bản đồ s72, địa chỉ: Số A Đường B, Khu phố F,
phường P, Quận I nay thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh theo Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất nhà số 0288/GDI.KH/TC22 ngày 21/9/2022
giữa V với bên thế chấp vợ chồng bà Trần Thị Thu H, ông Nguyễn Quang T2;
Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng của Công ty Cổ phần H3 theo Hợp đồng
thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng số 0269/GDI.KH/TC22 ngày
24/8/2022 giữa V với bên thế chấp là Công ty H3. Trường hợp sau khi phát mãi
tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết khoản nthì Công ty H3 vẫn phải
nghĩa vụ trả tiếp cho đến khi thanh toán hết khoản nợ trên.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Trần Thị Thu H (đồng thời
là người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Quang T2 và là người đại diện
theo pháp luật của 02 trẻ Nguyễn Hà Phương N, Nguyễn Minh Q) trình bày: Bà
không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn. Trường hợp Công
ty H3 vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho V thì vợ chồng bà đồng ý để V yêu cầu
quan Thi hành án dân sự thẩm quyền phát mãi 02 tài sản thế chấp thuộc
quyền sở hữu của vợ chồng như đã nêu trên để thu hồi nợ. Từ khi Tòa án tiến
hành xem xét, thẩm định tại ch đến nay, gia đình bà không tiến hành sửa chữa,
nâng cấp bất cứ hạng mục nào và cũng không cho thêm ai thuê nhà.
Bị đơn Công ty Cổ phần H3 (người đại diện theo pháp luật ông Ngọc
T1); những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm: ông Lê Văn C, ông
Tấn P, ông Nguyễn Quang P1 ông Bùi Minh H1, ông Phạm Hồng P2, ông
Nguyễn Thu N1 đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ đến lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức phát biểu quan điểm:
Việc chấp hành pháp luật t tụng: Thủ tục thụ lý, cấp tống đạt văn bản,
nộp tiền tạm ứng án phí đúng theo quy định của pháp luật. Thẩm phán thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn đúng quy định của pháp luật. Gửi quyết định xét xử cho
các đương sự, Viện kiểm sát nhân dân thành phố T, cũng như việc gửi hồ sơ để
Viện kiểm sát nghiên cứu được thực hiện đúng quy định pháp luật. Xác định
đúng người tham gia tố tụng trong vụ án, tại phiên tòa xét xử vắng mặt đương
sự đúng theo của pháp luật. Hội đồng xét xử thực hiện đúng quyền hạn theo quy
định pháp luật. Các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đúng quy
định pháp luật, tuân theo nội quy phiên tòa. Đương sự, người đại diện ủy quyền
7
của đương sự có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, văn bản
ủy quyền đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, Tòa án đã vi phạm thời hạn chuẩn
bị xét xử theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự.
V ni dung v án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn toàn bộ nợ gốc, nợ lãi tính
đến ngày 26/8/2024 là: 25.107.474.820 đồng (trong đó: nợ gốc
20.902.854.330 đồng và nợ lãi 4.204.620.490 đồng) theo Hợp đồng cấp tín
dụng số 0303/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung s01-
0303/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022; Hợp đồng cho vay theo hạn mức số
0304/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số 01-
0304/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022; các Giấy nhận nợ: ngày 29/8/2022,
ngày 30/8/2022, ngày 31/8/2022 ngày 27/9/2022. Chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn về việc xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ trong trường hợp bị đơn
vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ để
thanh toán hết khoản nthì bị đơn vẫn phải nghĩa vụ trả tiếp cho đến khi
thanh toán hết khoản nợ trên.
Án pkinh doanh thương mại thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V pháp luật tố tụng: Nguyên đơn là Ngân hàng TMCP N2 khởi kiện
yêu cầu bị đơn là Công ty Cổ phần HD2C trả tiền nợ gốc và lãi theo: Hợp đồng
cấp tín dụng số 0303/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung
số 01-0303/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022; Hợp đồng cho vay theo hạn mức số
0304/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số 01-
0304/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022; các Giấy nhận nợ: ngày 29/8/2022,
ngày 30/8/2022, ngày 31/8/2022 và ngày 27/9/2022. Xét, đây là tranh chấp phát
sinh trong hoạt động tín dụng giữa các tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau
đều mục đích lợi nhuận nên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 xác định đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng tín
dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Theo thỏa thuận tại mục 10.1 Điều 10 Hợp đồng cấp tín dụng số
0303/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022 quy định về giải quyết tranh chấp, các bên
thống nhất khi tranh chấp mà các bên không thương lượng được thì sẽ giải
quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân cấp thẩm quyền của Việt Nam nơi Ngân
hàng TMCP N2 chi nhánh G trụ sở tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Căn cứ
Giấy chứng nhận đăng hoạt động chi nhánh M chi nhánh: 0100112437-152
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố H cấp lần đầu ngày 10/12/2015, đăng
thay đổi lần thứ 3 ngày 19/02/2021 thì Ngân hàng TMCP N2 chi nhánh G
địa chỉ tại: Số D L, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, căn
cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
8
tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh theo thủ tục sơ thẩm.
Theo Công văn s6707/ĐKKD-T6 ngày 14/8/2023 của Phòng Đăng
kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố H cung cấp thì: Công ty Cổ
phần H3 Tên cũ: Công ty Cổ phần P3 (Mã số doanh nghiệp C1), cụ thể: đăng
lần đầu ngày 18/3/2006 tên công ty: Công ty Cổ phần P3, tại đăng thay
đổi lần 8 ngày 22/9/2022 đổi tên công ty: Công ty Cổ phần H3. Do đó, xác định
bị đơn là Công ty Cổ phần H3.
Bị đơn Công ty Cổ phần H3 (người đại diện theo pháp luật ông
Ngọc T1) và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm: ông Lê Văn C,
ông Lê Tấn P, ông Nguyễn Quang P1 và ông Bùi Minh H1, ông Phạm Hồng P2,
ông Nguyễn Thu N1 đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên căn cứ quy định tại Điều 227,
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nêu trên.
Về chứng cứ của vụ án: Tòa án đã đảm bảo việc công khai các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án theo quy định tại các Điều 208, 209, 210, 211 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đương sự không giao nộp bổ sung thêm tài liệu,
chứng cứ nào khác.
[2] Về pháp luật nội dung:
Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn Công ty Cổ phần H3 trả ngay một lần số tiền
tính đến ngày 26/8/2024 là: 25.107.474.820 đồng (trong đó: nợ gốc
20.902.854.330 đồng và nợ lãi 4.204.620.490 đồng) theo Hợp đồng cấp tín
dụng số 0303/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung s01-
0303/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022; Hợp đồng cho vay theo hạn mức số
0304/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số 01-
0304/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022; Các Giấy nhận nợ: ngày 29/8/2022, ngày
30/8/2022, ngày 31/8/2022, ngày 27/9/2022 yêu cầu xử tài sản bảo đảm
theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất nhà số 0268/GDI.KH/TC22
ngày 24/8/2022, Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất nhà số
0288/GDI.KH/TC22 ngày 21/9/2022 Hợp đồng thế chấp quyền tài sản phát
sinh từ hợp đồng số 0269/GDI.KH/TC22 ngày 24/8/2022 trong trường hợp Công
ty H3 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ cho nguyên
đơn. Trường hợp sau khi phát mãi tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết khoản
nợ thì Công ty H3 vẫn phải nghĩa vtrả tiếp cho đến khi thanh toán hết khoản
nợ trên.
Hội đồng xét xử xét:
Nguyên đơn là Ngân hàng TMCP N2 được phép hoạt động trong lĩnh vực
tín dụng theo Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp công ty cổ phần, số
doanh nghiệp: 0100112437 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố H cấp lần đầu
9
ngày 02/6/2008, đăng ký thay đổi lần thứ 14 ngày 06/9/2021. V hoạt động theo
ủy quyền của V theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, mã số chi
nhánh: 0100112437-152 do Sở Kế hoạch đầu Thành phố H cấp lần đầu
ngày 10/12/2015, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 19/02/2021. Công ty Cổ phần
H3 (tên cũ: Công ty Cổ phần P3) là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật
Việt Nam có nhu cầu vay trong hoạt động kinh doanh. Do đó, các Hợp đồng cấp
tín dụng, hợp đồng cho vay, hợp đồng thế chấp và các giấy nhận nợ mà V kết
với Công ty Cổ phần P3 nay Công ty Cổ phần H3 hình thức nội dung
phù hợp với quy định tại Điều 117, Điều 118 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm
2015 nên có giá trị pháp lý ràng buộc quyền, nghĩa vụ giữa các bên.
[2.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn về trả nợ gốc:
n cứ Hợp đồng cấp tín dụng số 0303/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022
Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số 01-0303/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022, Hợp
đồng cho vay theo hạn mức số 0304/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022 và Hợp
đồng sửa đổi, bổ sung số 01-0304/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022, các Giấy
nhận nợ: ngày 29/8/2022, ngày 30/8/2022, ngày 31/8/2022 ngày 27/9/2022
do nguyên đơn bị đơn kết, bảng sao tín dụng, bảng chiết tính lãi, các
Hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng của Công ty H3 mà nguyên đơn cung
cấp sở xác định bị đơn vay của nguyên đơn số tiền 20.928.673.510 đồng
để bổ sung vốn u động phục vụ kinh doanh theo ngành nghề đăng kinh
doanh của Công ty H3. Quá trình thực hiện hợp đồng, bị đơn đã thanh toán cho
nguyên đơn số tiền nợ gốc 25.819.180 đồng (trả ngày 30/12/2022 đối với Giấy
nhận nợ ngày 29/8/2022) nợ lãi tổng cộng 75.138.775 đồng. Bị đơn đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán từ kỳ hạn thanh toán tháng 10/2022. V đã ban hành
Thông báo thanh toán nợ số 701/TB-GDI-KH ngày 31/10/2022 về việc vi phạm
nghĩa vụ, chuyển nhóm nợ xấu (thông báo này đã gửi Công ty Cổ phần H3)
thông báo khởi kiện.
Tính đến thời điểm xét xử (ngày 26/8/2024), bị đơn còn nợ nguyên đơn số
tiền gốc 20.902.854.330 đồng nên nguyên đơn quyền thu hồi toàn bộ nợ
còn lại của bị đơn căn cứ theo quy định của khoản 9.2 Điều 9 Hợp đồng
cấp tín dụng Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010. Do vậy, xét yêu
cầu của nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán ngay một lần sau khi án có hiệu
lực pháp luật toàn bộ nợ gốc 20.902.854.330 đồng sở chấp nhận theo
quy định tại khoản 1 Điều 280 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[2.2] Xét yêu cầu của nguyên đơn vtrả tiền lãi: Căn cứ vào tài liệu chứng
cứ trong hồ sơ, xác định bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với nguyên
đơn kể từ tháng 10/2022. Căn cứ các Giấy nhận nợ: ngày 29/8/2022, ngày
30/8/2022, ngày 31/8/2022 ngày 27/9/2022 thì lãi suất cho vay áp dụng tại
thời điểm giải ngân là 7,1%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% của lãi suất trong
hạn; lãi suất chậm trả là 10%/năm tính trên số lãi chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả.
10
Theo Thông báo thanh toán nợ số 701/TB-GDI-KH ngày 31/10/2022 về
việc vi phạm nghĩa vụ, chuyển nhóm nợ xấu và các Thông báo nợ xấu và xử lý
tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay số 007/GĐI-KH ngày 04/01/2023, số 065/
GĐI-KH ngày 04/01/2023, số 120A/ GĐI-KH ngày 28/02/2023 về việc vi phạm
nghĩa vụ, xử lý tài sản để thu hồi Bảng kê tính lãi chi tiết của V thì tính đến
ngày 26/8/2024 tổng tiền lãi Công ty H3 còn nợ 4.204.620.489 đồng (trong
đó: tổng lãi trong hạn 637.035.044 đồng, tổng lãi quá hạn 3.311.790.329
đồng, tổng lãi chậm trả là 255.795.117 đồng).
Xét, việc tính lãi của V phù hợp với thỏa thuận của đôi bên, phù hợp với
quy định của pháp luật, Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và Điều 8
của Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp
luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm nên việc V yêu cầu Công ty H3 trả tổng tiền lãi
tính đến ngày xét xử thẩm (ngày 26/8/2024) với stiền 4.204.620.489
đồng là có cơ sở chấp nhận.
[2.3] Xét yêu cầu xử tài sản bảo đảm trong trường hợp Công ty Cổ phần
H3 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ:
Tại bản tự khai và tại phiên tòa, Trần Thị Thu H là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Thu H đồng thời là người đại diện theo ủy quyền
của ông Nguyễn Quang T2 người đại diện theo pháp luật của 02 trẻ Nguyễn
Hà Phương N, Nguyễn Minh Q xác định: Bà H xác nhận vợ chồng bà là chủ sở
hữu của 02 bất động sản gồm Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với thửa đất số 1187, tờ bản đồ số 24, địa chỉ: Số A Đ,
Khu phố C, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh; Q1 sử dụng đất
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất số 159, tờ
bản đồ số 72, địa chỉ: Số A Đường B, Khu phố F, phường P, Quận I nay thành
phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông đã thế chấp 02 tài sản trên cho V Gia
Định để đảm bảo khoản vay của Công ty H3 theo Hợp đồng cấp tín dụng số
0303/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022 Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số 01-
0303/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022, Hợp đồng cho vay theo hạn mức số
0304/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022 Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số 01-
0304/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022. Trường hợp Công ty H3 không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, ông đồng ý để V yêu cầu
quan nhà nước thẩm quyền xlý các tài sản của vợ chồng đã thế chấp theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất nhà số 0268/GDI.KH/TC22 ngày
24/8/2022, Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất nhà số
0288/GDI.KH/TC22 ngày 21/9/2022 để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho nguyên
đơn.
Đối với Hợp đồng thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng số
0269/GDI.KH/TC22 ngày 24/8/2022 giữa V với bên thế chấp Công ty H3. Tài
sản thế chấp là Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng của Công ty Cổ phần H3, đã
đăng ký biện pháp bảo đảm tại Trung tâm Đăng giao dịch, tài sản tại Thành
phố Hồ Chí Minh ngày 24/8/2022 tviệc các bên hợp đồng thế chấp là hoàn
11
toàn tự nguyện.
Xét, tài sản thế chấp được công chứng đăng giao dịch bảo đảm tại
quan nhà nước thẩm quyền, hình thức nội dung phù hợp với quy định
tại các Điều 117, 118, 119, 292, 295, 298, 318, 320, 322 Bộ luật Dân sự năm
2015 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng nên giá trị đảm bảo cho việc thanh
toán nợ cho V theo các hợp đồng tín dụng và các giấy nhận nợ. Do vậy, yêu cầu
của nguyên đơn về việc xử lý tài sản thế chấp nêu trên phù hợp với quy định tại
khoản 7 Điều 323, Điều 299 Bộ luật Dân sự m 2015 nên Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp bị
đơn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
Xét đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức phát biểu ý kiến
về việc tuân theo pháp luật tố tụng giải quyết nội dung vụ án. Hội đồng xét
xử thống nhất với quan điểm của Kiểm sát viên đã phát biểu tại phiên tòa về việc
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[3] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 157 của Bộ luật T tụng dân sự năm
2015, bị đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nên bị đơn phải
nghĩa vụ hoàn trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ là 10.000.000 đồng mà nguyên đơn đã nộp theo Thông báo nộp tạm ứng
chi phí tố tụng số: 4818/TB-TA ngày 03/8/2023 của Tòa án nhân dân thành phố
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
[4] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được chấp nhận nên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án, bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm với số tiền
133.107.475 đồng. Nguyên đơn được hoàn lại tiền tạm ứng án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
- Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39,
Điều 63, Điều 147, Điều 157, Điều 227, Điều 266, Điều 271 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 117, Điều 118, Điều 119, khoản 1 Điều 280, Điều 292, Điều 295,
Điều 299, Điều 320, Điều 322 Điều 323, Điều 466 và khoản 1 Điều 468 của B
luật Dân sự năm 2015;
- Điều 91 và khoản 2 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, được
sửa đổi bổ sung năm 2017;
- Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
12
Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm Thông báo số 15/TB-HĐTP ngày
11/01/2019;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng TMCP N2
về việc buộc Công ty Cổ phần H3 có nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn.
Buộc Công ty Cổ phần H3 nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP N2 toàn
bộ nợ gốc, nợ lãi tính đến ngày 26/8/2024 là 25.107.474.820 đồng (trong đó: nợ
gốc 20.902.854.330 đồng, nợ lãi trong hạn 637.035.044 đồng, nợ lãi quá
hạn 3.311.790.329 đồng và nợ lãi chậm trả 255.795.117 đồng) theo Hợp
đồng cấp tín dụng số 0303/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022 và Hợp đồng sửa đổi,
bổ sung số 01-0303/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022, Hợp đồng cho vay theo hạn
mức số 0304/GDI.KH/LD22 ngày 24/8/2022, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số 01-
0304/GDI.KH/LD22 ngày 21/9/2022 các Giấy nhận nợ: ngày 29/8/2022,
ngày 30/8/2022, ngày 31/8/2022 ngày 27/9/2022. Trả một lần ngay sau khi
án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 27/8/2024) cho đến
khi thi hành án xong, Công ty Cổ phần H3 n phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền nợ gốc chưa thi hành theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong các Hợp
đồng tín dụng và các giấy nhận nợ nói trên.
Trong trường hợp Công ty Cổ phần H3 không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ trả nợ theo các Hợp đồng tín dụng và các giấy nhận nợ nói
trên thì Ngân hàng TMCP N2 có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có
thẩm quyền xử lý, kê biên và phát mãi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo:
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở số 0268/GDI.KH/TC22
ngày 24/8/2022 giữa V với bên thế chấp vợ chồng bà Trần Thị Thu H, ông
Nguyễn Quang T2. Tài sản thế chấp Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất số 1187, tờ bản đồ số 24, địa chỉ:
Số A Đ, Khu phố C, phường T, thành phT, Thành phố H Chí Minh theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số DA 941271 (số vào sổ cấp GCN: CS07257) do Sở Tài nguyên Môi
trường Thành phố H cấp ngày 11/3/2021. Đã đăng thế chấp tại Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thành phố T ngày 25/8/2022;
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở số 0288/GDI.KH/TC22
ngày 21/9/2022 giữa V với bên thế chấp vợ chồng bà Trần Thị Thu H, ông
Nguyễn Quang T2. Tài sản thế chấp Quyền sử dụng đất quyền sở hữu n
và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất số 159, tờ bản đồ số 72, địa chỉ:
Số A Đường B, Khu phố F, phường P, Quận I nay là thành phố T, Thành phố
13
Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số CI 545610 (số vào sổ cấp GCN: CS11491/DA)
do Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố H cấp ngày 19/7/2017. Đã đăng ký
thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố T ngày 22/9/2022;
- Hợp đồng thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng số
0269/GDI.KH/TC22 ngày 24/8/2022 giữa V với bên thế chấp Công ty H3. Tài
sản thế chấp là Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng của Công ty Cổ phần H3.
Đã đăng biện pháp bảo đảm tại Trung tâm Đăng giao dịch, tài sản tại
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 24/8/2022.
Trường hợp sau khi phát mãi tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết
khoản nợ thì Công ty Cổ phần HD2C vẫn phải nghĩa vụ trả tiếp cho đến khi
thanh toán hết khoản nợ trên.
Trong trường hợp Công ty Cổ phần H3 thanh toán xong tất cả các khoản
nợ phát sinh trước khi quan thi hành án dân sự thẩm quyền xử tài sản
thế chấp thì Ngân hàng TMCP N2 nghĩa vụ tiến hành ngay thủ tục giải chấp
trả lại toàn bộ giấy tđã giữ của vợ chồng Trần Thị Thu H, ông Nguyễn
Quang T2 Công ty Cổ phần H3 liên quan đến tài sản thế chấp; trừ trường hợp
bên thế chấp còn phải thực hiện nghĩa vụ khác đối với Ngân hàng TMCP N2.
2/ Về chi phí tố tụng: Công ty Cổ phần H3 nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân
hàng TMCP N2 số tiền 10.000.000 đồng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
Ngân hàng đã nộp theo Thông báo nộp tạm ứng chi phí ttụng số: 4818/TB-
TA ngày 03/8/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong đối với khoản tiền 10.000.000 đồng chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ nêu trên, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
3/ Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Công ty Cổ phần H3 phải chịu
án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 133.107.475 đồng, nộp tại Chi cục Thi
hành án dân sự có thẩm quyền.
H2 lại cho Ngân hàng TMCP N2 số tiền tạm ứng án phí 65.007.810
đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng số AA/2023/0003790 ngày 08/6/2023 của
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
4/ Về quyền kháng cáo: Đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng
cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật
14
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND TP.Thủ Đức;
- Chi cục THADS TP.Thủ Đức;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Lệ Quyên
Tải về
Bản án số 3985/2024/KDTM-ST Bản án số 3985/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 3985/2024/KDTM-ST Bản án số 3985/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất