Bản án số 37/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bàu Bàng (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 37/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - NGUYỄN VĂN LÃM |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÀU BÀNG
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 37/2024/DS-ST
Ngày: 28-6-2024
V/v tranh chấp về hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÀU BÀNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mai.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Long Giang;
Ông Nguyễn Văn Độ.
- Thư ký phiên tòa: Ông Kiều Vĩnh Phong, là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng,
tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 77/2024/TLST–DS
ngày 06 tháng 3 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 58/2024/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 5 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 56/2024/QĐST-DS ngày 31 tháng 5 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng T; điạ chỉ: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Nguyễn Vũ Bích T, sinh
năm 1978; nơi cư trú: Ấp 1, xã Trừ Văn Thố, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình
Dương, là người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng Ngân hàng T (văn bản
ủy quyền 16-5-2024), vắng mặt có đơn yêu cầu Toà án xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1983; nơi cư trú: Ấp 3, xã H,
huyện B, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 19 tháng 02 năm 2024, bản tự khai và trong
quá trình tố tụng, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng T là bà
Trần Ngọc Diệu trình bày:
2
Ngày 21-07-2020, ông Nguyễn Văn L, có ký với Ngân hàng T (gọi tắt là
Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ
thu nhập của ông Nguyễn Văn L, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn
mức ông Nguyễn Văn L đã thực hiện các giao dịch và các khoản phải thanh toán
với tổng số tiền là 565.052.753 đồng. (Thứ tự thanh toán căn cứ theo điều 21
của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân
hàng). Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông Nguyễn
Văn L đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 505.740.193 đồng. Qua nhiều lần
làm việc, nhắc nhở nhưng ông Nguyễn Văn L vẫn không có thiện chí trả nợ. Do
ông Nguyễn Văn L vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Ngày 22-01-2023, Ngân hàng
đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ nợ còn thiếu sang nợ quá hạn.
Tính đến ngày 19-02-2024, ông Nguyễn Văn L còn nợ số tiền 59.312.560
đồng (Năm mươi chín triệu ba trăm mười hai ngàn năm trăm sáu mươi đồng
chẵn). Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Ngân hàng, Ngân hàng yêu cầu ông
Lãm phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 19-02-2024 là
59.312.560 đồng (Năm mươi chín triệu ba trăm mười hai ngàn năm trăm sáu
mươi đồng chẵn) và lãi phát sinh sau ngày 19-02-2024 cho đến khi trả nợ vay
theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
Bị đơn ông Nguyễn Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để
làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng
cứ và hòa giải. Tuy nhiên, ông Lãm không gửi văn bản trình bày ý kiến về việc
tranh chấp hợp đồng tín dụng của Ngân hàng và cũng không đến Tòa án để tham
gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải
nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông Lãm.
Tại phiên tòa:
Ngân hàng T đã thay đổi người đại diện theo uỷ quyền, theo đó bà
Nguyễn Vũ Bích T là người đại diện theo uỷ quyền, văn bản uỷ quyền ngày 16-
5-224. Người đại diện hợp pháp của Ngân hàng có đơn xin xét xử vắng mặt
đồng thời gửi bảng kê tính lãi khách hàng ông Nguyễn Văn L đến ngày 28 tháng
6 năm 2024 như sau: Tổng số nợ còn phải thanh toán của ông Nguyễn Văn L là
69.434.288 đồng.
Bị đơn ông ông Nguyễn Văn L được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai
tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:
+ Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng,
đầy đủ quy định tại tại các Điều từ 26 đến Điều 40 của Bộ luật Tố tụng Dân sự
(sau đây viết tắt là BLTTDS). Việc xác định tư cách tham gia tố tụng đúng quy
3
định tại Điều 68 của BLTTDS. Việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận
chứng cứ đúng quy định tại các Điều từ 93 đến 97 của BLTTDS.
+ Trình tự thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát và
đương sự đúng quy định tại Điều 195, 196 của BLTTDS. Thời hạn chuẩn bị xét
xử đảm bảo quy định tại Điều 203 của BLTTDS và thực hiện đúng nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán được quy định tại Điều 48 và khoản 2 Điều 203 của
BLTTDS.
+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 63, 239, 243, 249, 258, 260
của BLTTDS. Thư ký tuân theo các Điều 51 và Điều 237 của BLTTDS.
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong
quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của
mình. Đối với bị đơn được tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng cũng như
tham gia phiên tòa tuy nhiên bị đơn vắng mặt không cung cấp các giấy tờ thể
hiện ý kiến của bị đơn. Căn cứ vào những tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án
để giải quyết vụ việc theo quy định tại Điều 227, 228 của BLTTDS.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Căn cứ vào các Điều 280, 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ
vào các Điều 91, Điều 95 của Luật các Tổ chức tín dụng đề nghị hội đồng xét
xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Bàu
Bàng, tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng T khởi kiện ông Nguyễn
Văn L tranh chấp về hợp đồng tín dụng, do đó quan hệ pháp luật tranh chấp là
tranh chấp về hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[1.2] Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: ông Nguyễn Văn L có nơi đăng
ký thường trú tại ấp 3, xã H, huyện B, tỉnh Bình Dương, vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương theo quy
định tại các Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn Ngân hàng là bà Thảo có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; bị
đơn ông Nguyễn Văn L được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên
tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án để xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng
4
theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Ngày 21 tháng 7 năm 2020, ông Nguyễn Văn L được Ngân hàng T
cấp thẻ tín dụng với hạn mức tín dụng là 100.000.000 đồng theo Giấy đề nghị
kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng cá nhân ngày 17 tháng 01 năm 2022 và điều
khoản và điều kiện phát hành và sữ dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng có
hiệu lực ngày 29-11-2019. Thông tin loại thẻ tín dụng: JCB Classic. Quá trình
sử dụng thẻ tín dụng, ông Lãm đã thực hiện các giao dịch và các khoản thanh
toán với tổng số tiền giao dịch: 496.299.800 đồng; Phí trễ hạn: 2.187.133 đồng;
Lãi: 60.258.820 đồng; Phí thẻ: 6.307.000 đồng; Đã thanh toán: 505.740.193
đồng; Còn thanh toán 59.312.560 đồng (Bằng chữ: Năm mươi chín triệu ba trăm
mười hai ngàn năm trăm sáu mươi đồng chẵn), Ngân hàng Sacombank đã chấm
dứt quyền sử dụng thẻ tín dụng, chuyển toàn bộ số nợ còn thiếu sang nợ quá
hạn. Cho đến ngày 28 tháng 6 năm 2024, ông Nguyễn Văn L còn nợ Ngân hàng
số tiền 69.434.288 đồng, trong đó: nợ gốc là 57.177.508 đồng, lãi trong hạn là
8.171.238 đồng và lãi quá hạn là 4.085.619 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án: bị đơn ông Lãm đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhiều lần nhưng không tham gia tố tụng, được xem đã từ bỏ quyền cung cấp
tài liệu, chứng cứ, chứng minh và trình bày để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình cũng như không phản đối những tình tiết, sự kiện mà Ngân hàng đưa
ra, do đó, Hội đồng xét xử xác định đây là tình tiết không cần phải chứng minh
theo khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2.2] Hợp đồng cấp thẻ tín dụng cá nhân giữa các bên thể hiện bằng văn
bản, nội dung thỏa thuận cụ thể về số tiền được cấp, lãi suất, phương thức trả
gốc và lãi, quyền và nghĩa vụ của các bên, tuân thủ quy định về phạm vi hoạt
động, lãi suất, các bên có đủ năng lực hành vi dân sự, nội dung thỏa thuận trong
hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, do
đó hợp đồng tín dụng có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 117 của Bộ
luật Dân sự; các Điều 90, 91 và điểm a khoản 3 Điều 98 của Luật các Tổ chức
tín dụng và ph hợp với Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng.
[2.3] Ông Lãm vi phạm nghĩa vụ thanh toán, không trả nợ đúng hạn là vi
phạm thỏa thuận theo hợp đồng tín dụng đã giao kết. Tại phiên tòa, tính đến
ngày 28-6-2024 Ngân hàng yêu cầu Lãm phải thanh toán tổng số tiền là
69.434.288 đồng, trong đó: nợ gốc là 57.177.508 đồng, lãi trong hạn là
8.171.238 đồng và lãi quá hạn là 4.085.619 đồng là có cơ sở chấp nhận theo quy
định tại khoản 2 Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng.
[2.4] Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín yêu cầu ông Lãm trả tiền
lãi phát sinh theo Hợp đồng cấp thẻ tín dụng ngày 21 tháng 7 năm 2020, kể từ
ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
Xét, yêu cầu của Ngân hàng Sacombank là ph hợp nội dung “...kể từ ngày tiếp
5
theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền
lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên
thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh
lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách
hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của
Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay” được quy định tại Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và
được công bố theo quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Từ các phân tích nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có căn
cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về nội dung vụ án là phù
hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Nguyên đơn Ngân hàng T không phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm, bị đơn ông Nguyễn Văn L phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận theo quy định tại
Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30 tháng 12 năm
2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 2 Điều 227,
Điều 228, Điều 238, các Điều 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 117, 295, 298, 299, 301, 317, 318, 319, 320, 323 của Bộ luật
Dân sự năm 2015;
Các Điều 90, 91, khoản 2 Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 của Luật các
Tổ chức tín dụng;
Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016;
Luật Phí và Lệ phí; khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30 tháng 12 năm
2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí tòa án,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng T với bị đơn
ông Nguyễn Văn L về việc tranh chấp về hợp đồng tín dụng.
6
- Buộc ông Nguyễn Văn L phải trả cho Ngân hàng T tổng số tiền là
69.434.288 (sáu mươi chín triệu bốn trăm ba mươi bốn nghìn hai trăm tám mươi
tám) đồng, trong đó: nợ gốc là 57.177.508 đồng, lãi trong hạn là 8.171.238 đồng
và lãi quá hạn là 4.085.619 đồng.
- Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm ông Nguyễn Văn L phải
trả cho Ngân hàng T khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán,
theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp
thẻ tín dụng cá nhân ngày 21 tháng 7 năm 2020 và điều khoản và điều kiện phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng Sacombank có hiệu lực
ngày 29 tháng 11 năm 2019.
2. Về án phí:
Ngân hàng T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn lại cho Ngân
hàng T 1.482.814 (một triệu bốn trăm tám mươi hai nghìn tám trăm mười bốn
đồng) đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003421 ngày 29 tháng 02
năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
Ông Nguyễn Văn L phải nộp 3.221.714 (ba triệu hai trăm hai mươi mốt
nghìn bảy trăm mười bốn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Bàu Bàng;
- Chi cục THADS huyện Bàu Bàng;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Mai
Tải về
Bản án số 37/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 37/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 11/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm