Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 10/02/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 10/02/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 12/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Ngô Thị N.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 12/2025/DS-ST
Ngày: 10 - 02 - 2025
V/v tranh chấp đòi lại tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Phước Toàn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trn Văn Hồng.
Bà Đàm Thị Thanh Loan.
- Thư phiên tòa: Nguyễn ThKim Tỏa - Thư Tòa án nhân dân thị
xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
Trong ngày 10 tháng 02 năm 2025 tại trụ sTòa án nhân dân thịNgã Năm,
tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 155/2024/TLST-DS,
ngày 15 tháng 10 m 2024 về việc Tranh chấp đòi lại tài sản. Theo quyết định
đưa vụ án ra t xử số 334/2024/QĐXXST-DS ngày 17/12/2024; Quyết định hoãn
phiên tòa số 09/2025/QĐST-DS ngày 10/01/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngô Thị N, sinh năm 1962. (có mặt)
Địa chỉ: ấp Mỹ T, xã Mỹ Q, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn:
1/ Võ Thúy L. (vắng mặt)
2/ Dương Mỹ D. (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp M T, xã Mỹ Q, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện tại phiên tòa nguyên đơn bà Ngô Thị N
trình bày:
Nguyên vào năm 2015 bà Võ Thúy L có tham gia chơi hụi do có làm chủ.
Trong quá trình tham gia chơi hụi thì bà L đã hốt hụi xong nhưng không đóng tiền
hụi chết cho . Hin các dây hụi đã mãn nhưng phía L vẫn không chịu đóng
2
tiền hụi chết cho bà. Sau đó, hai bên thỏa thuận và thống nhất L còn nbà tổng
stiền hụi là 104.000.000 đồng và bà L viết giấy tay Biên nhận" cho
thừa nhận còn nợ tiền tên vào. Đồng thời, khi đó bà Dương Mỹ D
mẹ chồng của bà L cũng hứa sẽ cùng với bà L trả tiền cho và có ký tên vào biên
nhận. Tuy nhiên, sau khi làm biên nhận thì L trđược số tiền 4.000.000 đồng
thì ngưng không trmà cứ hứa hẹn cho qua lề đến đòi tiền nhiều lần nhưng
không được.
Nay bà khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà Võ Thúy L Dương Mỹ D
trách hiệm liên đới trả cho tôi số tiền hụi còn nợ là: 100.000.000 đồng.
- Bđơn bà Thúy L bà Dương Mỹ D vắng mặt: Tòa án đã tống đạt
hợp lcác văn bản tố tụng gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về việc
mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải,
Quyết định đưa vụ án ra t xử Quyết định hoãn phiên tòa. Tuy nhiên, phía bị
đơn bà L và bà D không có văn bản trình bày ý kiến đối với nội dung yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
- Về ttụng:
[1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền hi còn nợ. Đồng thời,
các bị đơn có địa chỉ: tại ấp Mỹ T, Mỹ Q, thị N, tỉnh c Trăng nên quan hệ
pháp luật tranh chấp được HĐXX xác định là “Tranh chp đòi lại tài sảnvụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
theo qui định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Tại phn a vắng mặt c bđơn. Tòa án đã tống đạt hợp lệ lần th02
nhưng các bị đơn vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, HĐXX quyết địnht xử vắng
mặt các bđơn theo quy định tại khon 3 Điều 228 của Bộ luật ttụng n sự.
- Về nội dung:
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc các bị đơn trả số tiền
hụi còn nợ 100.000.000 đồng. Xét thấy, để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là
có căn cnguyên đơn có cung cấp giy thỏa thuận hụi với các bđơn theo biên nhận
thể hiện "Tôi tên Võ Thúy L có thiếu tiền hụi của bà bảy N là 104.000.000 đồng một
trăm lbốn triệu. Tôi hốt để làm ăn trong đó là ba chưng nhưng gì hoàng cnh tôi
bệnh còn chng tôi đi làm h n không đóng cho bảy N đưc tnăm 2015 đến
nay. Tôi gởi cho dì được bốn triệu còn lại là 100.000.000 một trăm triệu tôi chưa
trả. Tôi shứa chừng nào có tôi strttừ cho dì". Trong biên nhận còn th hiện
ch ký ca các bđơn. Ngoài ra, tkhi Tòa án thụ lý và giải quyết ván Tòa án
đã tống đạt hp lệ các văn bản tố tụng nhưng các bđơn vẫn không có văn bản trình
bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cũng như ý kiến đối với c tài liu
3
ngun đơn cung cấp. Do đó, đối với u cầu khởi kiện của ngyên đơn về việc buộc
các bị đơn trả số tiền hụi còn nợ 100.000.000 đồng có sở nên HĐXX chấp
nhận theo quy định tại Điều 166 của Bộ luật Dân sự.
[4] Đối với yêu cầu của nguyên đơn vviệc buộc bđơn bà Dương Mỹ D có
trách nhiệm liên đới cùng với bđơn bà Thúy L trnợ. Xét thấy, theo nguyên
đơn thì D mchồng của L. Tại phiên tòa nguyên đơn khẳng định việc
tham gia chơi hụi là do bđơn L trực tiếp tham gia, phía D không tham
gia. Trong "biên nhận" nguyên đơn cung cấp mc dù chký của D nhưng v
nội dung không thhiện D scùng trách nhiệm với L trnợ cho nguyên
đơn. Ngoài ra, nguyên đơn cũng không cung cấp được các tài liệu, chứng cđể
chứng minh bà D có trách nhiệm cùng vớiL trả nợ. Do đó, đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn vviệc buộc bđơn bà Dương Mỹ D trách nhiệm liên đới
với bđơn bà Võ Thúy L trả ncho nguyên đơn là không có cơ sở chấp nhận.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận một phần
n bị đơn bà Võ Thúy L phải chịu án phí n sự thẩm đối với phần yêu cu khởi
kiện được chấp nhn. Nguyên đơn phi chịu án phí đối với phần u cu khởi kin
không được chấp nhận. Tuy nhiên, do nguyên đơn là ngưi cao tuổi và có đơn xin
miễn án phí,n HĐXX xem xét miễn án phí cho nguyên đơn theo quy định tại đim
đ khoản 1 Điều 12, khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sdụng án phí và lệ phí a án.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khon 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 166 của B
luật n s và điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 4 Điều 26 ca Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chp nhn mt phần yêu cu khởi kiện của nguyên đơn bà N Th N.
Buộc bị đơn bà Võ Thúy L có trách nhiệm trả cho nguyên đơn bà Ngô Thị N
tổng số tiền hụi còn nợ là 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, hàng
tháng n phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất qui định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật n sự tương ứng
với thời gian chưa thi hành án.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngô Thị N vviệc
buộc bđơn bà Dương Mỹ D trách nhiệm liên đới cùng với bđơn bà Thúy
L trả nhụi cho bà N ThN.
4
3. Ván phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn bà Thúy L phải chịu án phí
dân sự thẩm 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).
Nguyên đơn bà Ngô Thị N được min không phải chịu.
4. Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định, để yêu cầu Tòa án
nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi nh án dân
s thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi nh án, quyn u cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án hoặc bị ỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân s
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- Chi cục THADS th xã Ngã Năm;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã
Nguyễn Phước Toàn
Tải về
Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất