Bản án số 35/2024/KDTM-ST ngày 18/07/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 35/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 35/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 35/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 35/2024/KDTM-ST ngày 18/07/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 35/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/07/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nợ tiền mua hàng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
——————————
Bản án số: 35/2024/KDTM-ST
Ngày 18-7-2024
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Ngọc Công.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Tô Văn Nhung.
2. Ông Nguyễn Văn Hoàn.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Việt Hà, Thư ký Tòa án nhân dân thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương: Bà
Nguyễn Thị Hạnh, Kiểm sát viên
Ngày 18 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh
Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ lý số
50/2024/TLST-KDTM ngày 10 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2024/QĐXXST-
KDTM ngày 10 tháng 6 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 35/2024/QĐST-
KDTM ngày 28 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH S; có trụ sở: Thửa đất số 327, tờ bản đồ số 4, ấp
T, xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Văn T, sinh năm 1986;
địa chỉ: Số G, đường số C, khu phố B, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương; là
người đại diện theo ủy quyền (theo văn bản ủy quyền ngày 10/4/2024); có mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH C; có trụ sở: Thửa đất số 2045, tờ bản đồ số 16, khu phố Đ,
phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Văn K; chức vụ: Chủ tịch kiêm giám đốc;
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 10 tháng 4 năm 2024, quá trình tham gia tố tụng và
tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Phạm Văn T trình bày:
2
Đầu tháng 12 năm 2022, ông Nguyễn Đức K1 - Là giám đốc của Công ty
TNHH C (gọi tắt Công ty C) đặt mua 171 tấm tôn lạnh của Công ty TNHH S (gọi tắt
Công ty S) với tổng giá trị tài sản là 81.419.670 đồng. Các bên liên hệ với nhau qua
điện thoại đặt hàng, thỏa thuận giao hàng đến địa điểm do bên mua chỉ định và hẹn
chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ khi bên bán xuất hóa đơn gửi cho bên mua qua
mail thì bên mua sẽ thanh toán đầy đủ tiền hàng. Tuy nhiên, sau khi Công ty S xuất
hóa đơn gửi cho Công ty C theo thỏa thuận và chờ thanh toán nhưng Công ty C
không chịu thanh toán, đưa hết lý do này đến lý do khác.
Vì vậy, Công ty TNHH S khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty TNHH C
thanh toán cho Công ty TNHH S số tiền mua hàng còn nợ là 81.419.670 đồng và tiền
lãi chậm trả tính từ tháng 08/12/2022 đến thời điểm xét xử (18/7/2024) với số tiền
81.419.670 đồng x 9%/năm x 19 tháng 18 ngày = 11.968.691 đồng. Tổng cộng
93.388.361 đồng.
Chứng cứ nguyên đơn cung cấp: Hóa đơn giá trị gia tăng số 96 ngày
08/12/2022, Phiếu giao nhận hàng số PX003/1222 ngày 01/12/2022.
- Bị đơn Công ty TNHH C đã được tòa án triệu tập hợp lệ để viết bản tự khai, tham
gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào
ngày 06/6/2024, tham gia phiên tòa vào các ngày 28/6/2024 và ngày 18/7/2024
nhưng vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn,
không cung cấp tài liệu chứng cứ gì.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ
quy định tại Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự, tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã
tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý
do, đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án nhận thấy yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn thì
đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo quy định tại khoản 1
Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có địa chỉ trụ sở tại Thửa đất số 2045, tờ bản
đồ số 16, khu phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An theo quy định tại khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
tham gia phiên tòa vào các ngày 28/6/2024 và ngày 18/7/2024 nhưng đều vắng mặt
3
không rõ lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 28 Bộ luật Tố tụng
dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung: Xét thỏa thuận mua bán hàng hóa được ký kết giữa Công ty
TNHH S với Công ty TNHH C, tuy không lập thành hợp đồng nhưng giữa các bên đã
xác lập việc mua bán hoàng hóa là 171 tấm tôn lạnh với tổng giá trị tài sản
81.419.670 đồng, điều này được thể hiện tại biên bản giao nhận hàng số PX003/1222
ngày 01/12/2022 do chính người đại diện theo pháp luật của Công ty C ký nhận và
Hóa đơn giá trị gia tăng số 96 ngày 08/12/2022 giữa bên bán hàng là Công ty S với
bên mua hàng là Công ty C nên đây hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện ý chí thỏa
thuận tự nguyện của các bên, không trái pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội nên
có hiệu lực bắt buộc các bên phải tôn trọng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật
Thương mại. Theo nội dung Biên bản giao nhận hàng số PX003/1222 ngày
01/12/2022 và Hóa đơn giá trị gia tăng số 96 ngày 08/12/2022 thể hiện Công ty C còn
nợ Công ty S số tiền mua bán hàng hóa là 81.419.670 đồng (bao gồm thuế GTGT).
Vậy vậy, Công ty TNHH S khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty TNHH C thanh
toán cho Nhất T1 số tiền còn nợ là 81.419.670 đồng, là có cơ sở chấp nhận
[3] Đối với yêu cầu tính tiền lãi của nguyên đơn:
Thỏa thuận mua bán hàng hóa giữa Công ty TNHH S với Công ty TNHH C thì
các bên không thỏa thuận về lãi chậm thanh toán. Tuy nhiên, theo Điều 306 Luật
Thương mại quy định: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền
hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi
phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ
quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian
chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác”. Do đó, mức lãi suất chậm thanh toán
của bị đơn được tính theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP
ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Theo thông báo
lãi suất cho vay số 106/NHNo.DA ngày 26/3/2024 của Ngân hàng N là 6.5%/năm;
thông báo lãi suất cho vay số 221/NBD.KT ngày 27/3/2023 của Ngân hàng thương
mại cổ phần N1 là 5.30%/năm, thông báo lãi suất cho vay số 127/CV-CNKCNBD-
TH ngày 26/3/2024 của Ngân hàng thương mại cổ phần C1 là 9.0%/năm thì lãi suất
nợ quá hạn trung bình là: (6.5%/năm + 5.30%/năm + 9.0%/năm): 3 x 150% =
10.4%/năm. Quá trình giải quyết vụ án, đại diện nguyên đơn yêu cầu tính lãi đối với
khoản tiền mua bán hàng hóa chưa thanh toán, mức lãi suất yêu cầu là 09%/năm với
số tiền 11.968.691 đồng, là có lợi cho bị đơn nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4] Từ những phân tích trên, có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
[5] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với quan điểm của Tòa án
nên chấp nhận.
[6] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Công ty TNHH C phải chịu án
phí trên số tiền trả cho Công ty TNHH S theo quy định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng
dân sự và khoản 2 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào các Điều 30, 35, 39, 91, 96, 147, 227, 228, 235, 238, 266, 271, 273
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 50, 55, 306 Luật Thương mại;
Căn cứ Điều 11 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH S đối với bị đơn
Công ty TNHH C về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” .
- Buộc Công ty TNHH C phải thanh toán cho Công ty TNHH S số tiền mua
bán hàng hóa còn nợ tính đến ngày 18/7/2024 là 93.388.361 đồng, trong đó bao gồm:
Nợ gốc 81.419.670 đồng và tiền lãi chậm thanh toán 11.968.691 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi thi hành án xong, tất cả
các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Công ty TNHH C phải chịu
4.669.418 đồng, án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Trả lại cho Công ty TNHH S
toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 3.000.000 đồng theo biên lai thu tiền số
0002892 ngày 02 tháng 5 năm 2024 của Chi cục thi hành án Dân sự thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Nguyên đơn sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết./.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
Tải về
Bản án số 35/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 35/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 11/2024/KDTM-PT ngày 30/10/2024 của TAND tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 22/10/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 02/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm