Bản án số 347/2025/DS-PT ngày 26/06/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 347/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 347/2025/DS-PT ngày 26/06/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 347/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giữa NĐ ông Nguyễn Văn T, bị đơn bà Nguyễn Thị L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 347/2025/DS-PT
Ngày 26 - 6 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Văn Thanh.
Bà Ngô Thị Bích Diệp.
Bà Huỳnh Thị Thanh Tuyền.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thùy Trang - TTòa án nhân dân
tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Ông Trần Đức Thoại - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 24 26 tháng 6 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 141/2025/TLPT-
DS ngày 11 tháng 4 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 27/2025/DS-ST ngày 27/02/2025 của Tòa án
nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 299/2025/QĐ-PT ngày
21 tháng 5 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 364/2025/QĐ-PT
ngày 12 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Ngô Văn T, sinh năm 1987; địa chỉ thường trú: ấp B,
xã C, huyện B, tỉnh Bình Dương.
+ Ngưi đi din hp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Chí H, sinh năm
1982. Địa ch: Đường D, khu phố Đ, thị trấn L, huyện B, tỉnh nh Dương là
người đại din theo u quyền của ông Ngô Văn T (văn bn u quyn ngày
21/3/2023), có mặt.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1971; địa chỉ thường trú: Ấp C, xã L,
huyện D, tỉnh Bình Dương.
+ Ngưi đi din hp pháp của bị đơn:
1. Ông Trần Bá N, sinh năm 1977. Đa ch thường trú: Khu phA, phường
D, thành phố P, tỉnh Kiên Giang là người đại din theo u quyền của Nguyễn
Thị L (văn bản u quyn ngày 19/4/2023), có mặt.
2. Ông Ngô Nguyễn Duy K, sinh năm 2000, địa chỉ thường trú: phường P,
thành phố T, tỉnh Bình Dương; địa chỉ liên hệ: Số A đường T, phường C, thành
phố T, tỉnh Bình Dương người đại diện theo ủy quyền của Nguyễn Thị L
(Văn bản ủy quyền ngày 23/4/2025), có mặt.
- Ngưi có quyền li, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn N1, sinh năm
1968; địa chỉ thường trú: Ấp C, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương, có mặt.
- Ngưi lm chng:
1. Ông Lê Xuân N2, sinh năm 1986, địa chỉ thường trú: Ấp H, xã L, huyện
B, tỉnh Bình Dương, có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
2. Đặng Hồ Ngọc T1, sinh năm 1982, địa chỉ thường trú: Ấp C, L,
huyện D, tỉnh Bình Dương, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
3. Ông Ngô Văn R, sinh năm 1980. Địa chỉ: Ấp B, C, huyện B, tỉnh Bình
Dương, có mặt.
4. Ông NVăn P, sinh năm 1974. Địa chỉ: Tổ G, Ấp B, C, huyện B,
tỉnh Bình Dương, có mặt.
Ngưi kháng cáo: Bị đơn bà Nguyễn Thị L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Ti đơn khởi kin nộp ti Tòa án ngy 27/3/2023, đơn khởi kin bổ sung
ngy 25/7/2024, quá trình tố tụng ti cấp thẩm v ti phiên tòa phúc thẩm,
nguyên đơn l ông Ngô Văn T v ngưi đi din hp pháp của nguyên đơn l ông
Nguyễn Chí H thống nhất trình by:
Qua giới thiệu của ông Xuân N2, nguyên đơn (ông T) cùng 02 người
cruột ông Ngô Văn P ông Ngô Văn R đến L, huyện D xem thửa đất
303 của bà Nguyễn Thị L do ông N2 rao bán qua mạng zalo. Sau khi xem đất trên
thực địa thì thấy thửa 303 hình vuông cắm các trụ xi măng bao quanh nên
ông T đồng ý nhận chuyển nhượng thửa đất 303 của L. Ngày 24/3/2022,
nguyên đơn (ông T) và bị đơn là Nguyễn Thị L đã ký hợp đồng đặt cọc nhằm
mục đích chuyển nhượng 02 thửa đất số 302 và 303 tờ bản đồ s 2 tọa lạc ấp H,
L, huyện D, tỉnh Bình Dương diện tích 2.856m
2
, trong đó 300m
2
đất
nông thôn (viết tắt ONT) 2.556m
2
đất trồng cây lâu năm (viết tắt là CLN),
hai bên thỏa thuận giá chuyển nhượng chung cho diện tích 02 thửa đất 302, 303
6.150.000.000đ (sáu t một trăm năm mươi triệu đồng). L ông N1
giao cho ông T, ông R, ông P xem bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
do bà L đứng tên đối với 02 thửa đất 302 và 303. Sau khi xem sổ đất của L thì
ông T, ông R thấy bản vẽ vị trí đất của thửa 303 trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AE 206933 (số vào sổ H1433/QĐ-UB), do UBND huyện D cấp cho
Nguyễn Thị L ngày 17/11/2006, diện ch được cấp là 1.945m
2
(có 300m
2
ONT) hình thể tam giác nhưng khi xem đất tông N1ông N2 chỉ hình
vuông có đóng cọc bằng trụ xi măng làm ranh thì ông N1, bà L cho biết phía sau
thửa 303 của L là phần đất thuộc quyền sử dụng của bà L, ông N1 đang trồng
cao su nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất, L, ông N1
đồng ý chuyển nhượng cả thửa đất chưa giấy chứng nhận (sau này là thửa 453)
nên ông T mới chấp nhận nhận chuyển nhượng chung cho 03 thửa đất là
6.150.000.000 đồng. Sau khi thỏa thuận, ông R viết thêm vào mặt sau của hợp
đồng đặt cọc dòng chữ: “Đất phát sinh cấp mới ton bộ đất l bên A phải bán cho
bên B hết m không tăng tiền thêm”, bên dưới bà L (bên A) ký tên và lăn tay xác
nhận nội dung. Khi đặt cọc hai bên thỏa thuận, số tiền chuyển nhượng sẽ được
thanh toán trong 03 lần:
- Lần 1: Ngày 24/3/2022 thanh toán 800.000.000đ (Tám trăm triệu đồng);
- Lần 2: Ngày 04/4/2022 thanh toán 2.200.000.000đ (Hai t hai trăm triệu
đồng);
- Lần 3: Không thỏa thuận thời gian bên B thanh toán số tiền
3.150.000.00(ba t một trăm năm mươi triệu đồng). Số tiền còn lại ra công
chứng chồng đủ sau khi xong giấy tờ. Ông T (bên B) chịu trách nhiệm đi làm xổ
(xin đo đạc, chỉnh lý cấp lại/cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
L, thủ tục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sang tên trước bạ ra giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sang tên ông T), toàn bộ tiền thuế trước bạ, thuế
thu nhập cá nhân do ông T (bên B) chịu.
Giữa ông T ông N1 thỏa thuận miệng với nhau thửa 303 phần
đất chưa được cấp sổ (sau này là thửa 453) giá 5.550.000.000 đồng thửa 302 giá
600.000.000 đồng. Ông T đặt cc cho L 800.000.000 đng. Bà L là ngưi ký
tên và lăn tay trên Hợp đồng đặt cọc. Buổi đặt cọc, giao tiền vào ngày 24/3/2022
có s tham gia ca ông N1, bà L, ông N2 và ông Ngô Văn R. Ông N1 người
nhận tiền, bà L tên trong hợp đồng đặt cọc.
Ngày 04/4/2022, ông T tiếp tục thanh toán cho bà L số tiền lần 2 theo thỏa
thuận 2.200.000.000 đồng. Khi giao nhận tiền lần 2 mặt cả ông N1, L,
ông R và ông T. Bà L ghi dòng chữ “có nhận đsố tiền l 3.000.000.000đ (Ba tỷ
đng). Theo hp đng như trên. Số tiền đất còn li l 3.150.000.000đ (Ba tỷ một
trăm năm mươi triu đng)”đồng thời L tên lăn tay xác nhận nội dung.
Ngày 18/5/2022 thì ông N1 điện thoại yêu cầu ông T giao thêm cho ông N1,
L số tiền 1.000.000.000đ (một t đồng) để ông N1 mua ô con thì ông T đồng
ý. Ngày 18/5/2022, bà L ký nhận tiền và ghi thêmHôm nay ngày 18/5/2022 bà
Nguyễn Thị L có nhận thêm số tiền l 1.000.000.000đ (một tỷ đng chẳn). Tổng
số tiền trước sau l 4.000.000.000đ (bốn tỷ đng), số tiền còn li ra công chng
chng đủ l 2.150.000.000đ (hai tỷ một trăm năm mươi triu đng). Trưng hp
không đủ đất thực tế đang sử dụng thì bên A trả li ton bộ số tiền m bên B đã
đặt cọc”. L đã ký tên, lăn tay xác nhận nội dung trên trước mặt ông N1ông
T.
Ngày 25/3/2022 11/8/2022, L ủy quyền cho ông T, nội dung ủy quyền
để thực hiện thủ tục đo đạc, đổi sổ mới của 2 thửa 302, 303 cả phần cấp mới.
Khi cán bộ đo đạc xuống thì đo trùm luôn cả phần chưa được cấp sổ và trả lời với
ông T phần này không cấp sổ được đâu do dính hành lang suối nên ông T báo
lại với L. Do phần diện tích phía sau chưa được cơ quan nhà nước thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận nên hai bên trao đổi qua điện thoại về thời gian
thực hiện thủ tục hợp đồng chuyển nhượng 04 tháng kể từ ngày 24/3/2022.
Hết thời gian trên L vẫn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với thửa đất phía sau giáp thửa 303 (sau này thửa 453) nên ông T tiếp tục
gia hạn thêm thời gian hợp đồng chuyển nhượng cho L nhưng không thỏa
thuận thời hạn cụ thể.
Đối với thửa đất 303, hai bên thống nhất chuyển nhượng toàn bộ diện tích
thực tế bà L đang sử dụng có trụ xi măng xác định như bản mô tả ranh giới, mốc
giới thửa đất ngày 24/5/2022. Sau khi tiến hành đo đạc lại diện tích 03 thửa đất
302, 303, 453, tờ bản đồ 02 thì ngày 03/6/2022 Chi nhánh Văn phòng đăng đất
đai, Ủy ban nhân dân xã L đã làm việc ng ông T về việc giảm diện tích đất
46,6m
2
so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất 303 do trước
đây khi thực hiện đo đạc và tính diện tích bằng phương pháp thủ công để cấy giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nên chênh lệc diện tích so với hiện nay; đối với
thửa đất 302 do trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà L đất đã
có sẵn đường nhựa nhưng không được cập nhật nên không thể hiện thửa 302 giáp
đường nhựa (giữa thửa 302 thửa 303) và hướng đông bắc giáp Suối nhưng trên
giấy chứng nhận của L không thể hiện nên chênh lệch diện ch giảm. Theo
thỏa thuận tại hợp đồng đặt cọc ngày 24/3/2022 thì ông T đã hoàn thành xong th
tục đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Nguyễn Thị L đối với thửa đất
là 302 và 303 ngày 26/8/2022.
Đối với thửa đất 302, ngày 30/8/2022, ông T L, ông N1 đã Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 300 quyển số 03/2022-SCT/HNGĐ
tại UBND L đối với thửa 302, tờ bản đồ 02 diện tích 577,9m2. Ông T đã
được cấp giấy chứng nhận số DH 970902, số vào sổ CS 07367 do Sở Tài nguyên
mà Môi trường cấp ngày 30/9/2022. Riêng đối với thửa đất 303 tờ bản đồ 02 ông
T không đồng ýhợp đồng chuyển nhượng theo yêu cầu của bà L do diện tích
không đủ theo thỏa thuận đặt cọc ngày 24/3/2022 và thỏa thuận bổ sung do bà L
xác nhận ngày 18/5/2022.
Ngày 21/3/2023, L không thể cung cấp đầy đủ giấy tờ liên quan đến thửa
đất 453 nên ông T đã gửi đơn khởi kiện đến Tòa án. Ngày 27/3/2023, L có hẹn
với ông T tại UBND xã L để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi
ông T đến trụ sở UBND L, nhưng do L không cung cấp được giấy tcủa
phần đất phía sau (thửa 453) theo đúng diện tích thực tế mà L đang sử dụng và
cam kết chuyển nhượng cho ông T nên ông T đã từ chối hợp đồng chuyển
nhượng và bỏ ra về.
Do quyền và lợi ích bị xâm phạm,L, ông N1 không chấp nhận trả lại số
tiền chuyển nhượng đã nhận 4.000.000.000đ (bốn t đồng) nên ông T khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết:
1. Hủy Hợp đồng đt cọc nhằm chuyển nhượng quyn s dụng các thửa đt
302, 303, 453 tờ bản đồ 02 tại ấp H, L, huyện D, tỉnh Bình Dương và tài sn
gn lin với đất đã ký kết ngày 24/3/2022 gia ông Ngô Văn T vi bà Nguyễn Thị
L. Ông T yêu cu bà Nguyễn Thị L phi tr li s tiền đã nhn là 4.000.000.000đ
(bốn t đồng) tin phạt cọc do vi phm hợp đồng là 800.000.000đ (tám trăm
triệu đồng). Đến ngày 25/7/2024, nguyên đơn khởi kiện bổ sung: Yêu cầu
Nguyễn Thị L phải thanh toán số tiền lãi do chậm trả lại tiền cọc 4.000.000.000đ
tính từ ngày Tòa án huyện D thụ vụ án (07/4/2023) đến ngày 23/7/2024 theo
mc lãi suất 10%/năm là 15,5 tháng vi s tin lãi là 516.000.000 đng. Ông T
đồng ý chuyển nhượng li cho bà Nguyễn Thị L thửa đất 302, t bản đ s 02 to
lc ti xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương theo giy chng nhn quyn s dụng đt
s DH 970902, s vào s cp giy chng nhn CS07367 do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh B cp ngày 30/9/2022.
Ông T xin rút yêu cầu đối với tin pht vi phm hợp đồng là 800.000.000
đồng.
Ti phiên toà thẩm, nguyê đơn NVăn T xin rút một phần yêu cầu khởi
kiện đối với số tiền phạt cọc 800.000.000đ (tám trăm triệu đồng), đi din nguyên
đơn xác định gi nguyên yêu cu hu hợp đồng đặt cc tin chuyển nhượng quyn
s dụng đất và tài sn gn lin với đất đã ký kết ngày 24/3/2022 gia ông Ngô
Văn T vi bà Nguyễn Thị L, đồng ý chuyển nhưng li tha 302 cho phía b đơn.
Ông T yêu cu bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Văn N1 phi tr li s tiền đã
nhn là 4.000.000.000đ (bốn t đng); yêu cu và Nguyễn Thị L và ông Nguyễn
Văn N1 phi tr s tin lãi chm tr ca s tiền đã nhận 4.000.000.000 đồng t
ngày Toà án nhân dân huyn Du Tiếng th lý (07/4/2023) đến ngày xét x
(21/2/2025) theo mc lãi suất 10%/năm 22 tháng 14 ngày vi s tin là
733.000.000 đồng; rút yêu cầu đối vi s tin pht vi phm hợp đồng là
800.000.000 đồng. Lý do nguyên đơn không chp nhn ký hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất ngày 27/3/2023 và yêu cu hu hợp đồng đặt cc là do
không đủ din tích đất thc tế theo tho thun (tc là phần đt thửa 453 chưa được
cp giy chng nhn quyn s dụng đất, trong khi đây phần đất các bên đã tho
thun chuyển nhượng trong hợp đồng và không th tách ri). Khi tho thun
chuyển nhượng b đơn cng đã xác định din tích chuyển nhượng bao gm c
tha 303, 453 theo v trí 04 tr xi măng trên thực địa 04 góc đất (đất có hình thang
ch không phi hình tam giác trên s tha 303). Ni dung phía sau ghi rt r và
là mt phn không tách ri ca hợp đồng ghi nhn theo din tích thc tế ch không
theo s. Mt khác, ban đầu hợp đồng không xác định thi hạn nhưng t tháng
9/2022 các bên đã tho thun thi hn thc hin hợp đồng là 04 tháng tính t
tháng 9/2024 căn cứ vào li trình bày của nguyên đơn người làm chng bà T1.
Như vậy, thi hn ca hợp đồng đt cọc đã hết. Ngày 21/3/2023, ông T đã làm
đơn khởi kin ra Toà do phía bà L không thc hin tho thuận đúng hn dù đã
nhiu ln liên h. Ngày 27/3/2023, phía bà L báo nguyên đơn ra Ủy ban nhân dân
L đ ký hợp đồng nhưng phần đất tha 453 vẫn chưa s tc là không đủ
din tích đ ký hợp đồng chuyển nhượng nên nguyên đơn t chi. Theo tho thun
thì do phía b đơn không chuẩn b đủ din tích đất chuyển nhượng thì phi tr cc
lại cho nguyên đơn.
Nguyên đơn thống nht kết qu đo đạc theo biên bn xem xét thẩm định ti
ch ngày 03/11/2023 ca Toà án nhân dân huyn Du Tiếng, M trích lc địa chính
có đo đc chnh lý (tranh chp) s 886 - 2023 ngày 14/11/2023, Trích lc bản đồ
địa chính tha 302, 303 ngày 13/11/2023 ca Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai huyện D, và kết qu định giá theo biên bản định giá tranh chp ngày 20/3/2024
ca Toà án nhân dân huyn Du Tiếng và yêu cu ly tr giá này này đ xem xét
gii quyết v án.
Ngoài ra, nguyên đơn không có yêu cu gì khác.
* Quá trình t tụng ti cấp thẩm v ti phiên to phúc thẩm, b đơn
Nguyễn Thị L v ngưi đi din hp pháp của bị đơn l ông Ngô Nguyễn Duy K
và ông Trần Bá N thng nht trình by:
Năm 2022, vợ chồng bà L, ông N1 có nhờ ông Lê Xuân N2 giới thiệu cho
L bán thửa đất số 303, tờ bản đồ 02 tại L, huyện D, tỉnh Bình Dương, sau
đó ông NVăn T gặp ông N2 được ông N2 đưa đến xem đất trên thực địa.
Sau khi xem đất xong thì ông N2 đưa ông T cùng 02 người đàn ông (sau này bà
L mới biết là chú cháu với ông T) đến gặp vợ chồng bà L, ông N1 để thỏa thuận
giá chuyển nhượng. Gia đình bà L chỉ có nhu cầu bán thửa 303, tuy nhiên ông T
nói là muốn mua luôn thửa 302 (cách thửa 303 mt con đường) nên gia đình mới
bán luôn. Ông T nhận trực tiếp đi làm tất cả các thủ tục cchuye63n nhượng, cấp
đất cho ông T nên gia đình bà L mới đồng ý bán thửa 302, 303 với giá
6.150.000.00(Sáu t một trăm m mươi triệu đồng). Đối với phần diện tích
chưa được cấp sổ là phần cho thêm, không phải trả tiền. Không xác định mi thửa
có giá chuyển nhượng là bao nhiêu. Khi đặt cọc, bà L, ông N1 đã cho ông T xem
bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xem đất do ông N1 chỉ, ông N1
có nói r là phần đất thực tế sử dụng là hình vuông, có các trụ, còn trên sổ thì
hình tam giác.
Ngày 24/3/2022, ông T L Hợp đồng đặt cc để mua hai thửa đt
302, 303 theo giấy chứng nhận số H01250, H01433 (phần đất phía sau thửa 453
hiện nay là cho thêm, không phải trả tiền) của bà L tại nhà bà L, tiền đt cc là do
ông T giao cho bà L 800.000.000 đồng. Bà L là ngưi ký tên và lăn tay trên Hợp
đồng đặt cọc. Khi ông T giao tiền đặt cọc cho bà L có s tham gia ca ông N1,
ông N2, ông R và ông P.
Nội dung các bên thỏa thuận mặt sau của Hợp đồng đặt cọc Phần đất
phát sinh cấp mới l n A phải n cho bên B m không tăng thêm tiền”, nội
dung ghi thêm đầu tiên chú của ông T, ghi thời gian nào thì L không nhớ,
nội dung thực chất đây là phần đất cho thêm, không lấy tiền.
Ngày 04/4/2022, ông T tiếp tục giao cho L số tiền đặt cọc lần 2
2.200.000.000 đng. Ông T L cht li tng s tin ông T giao cho L
3.000.000.000 đồng. Ngày 18/5/2022, do gia đình bà L cần tiền nên yêu cầu ông
T giao thêm số tiền 1.000.000.000 đồng, ông T đồng ý. Ngày 18/5/2022, ông T,
giao thêm số tiền đặt cọc lần 3 cho L 1.000.000.000đ (một t đồng). Các bên
cht li tng s tin ông T đã giao cho bà L là 4.000.000.000 đồng. Hai bên thống
nhất ghi bổ sung vào mặt sau của Hợp đồng đặt cọc do ông R ghi bổ sung
L tên lăn tay xác nhận, nội dung bổ sung gồm “trưng hp không đủ đất
thực tế đang sử dụng thì bên A trả li số tiền cho bên B đã cọc”. Nội dung này là
xác định diện tích thực tế theo các cây trụ xi măng trên đất, không bị lấn chiếm.
Ông N1 biết và thống nhất với nội dung này.
Theo thoả thuận của Hợp đồng đặt cọc, ông T trách nhiệm thực hiện toàn
bộ các thủ tục giấy tờ để Hợp đồng chuyển nhượng công chứng đối với phần
đất chuyển nhượng. Ngày 25/3/2022 11/8/2022, L ủy quyền cho để ông T
để thực hiện thủ tục đo đạc, đổi sổ mới của 2 thửa 302, 303 cả phần cấp mới.
Ông T liên hệ làm không được nên nhờ ông N1 đưa ông T đến gặp bà T1 là người
chuyên làm dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. T1 báo giá dịch
vụ trọn gói ra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên L đối với thửa đất
453, tờ bản đồ 02 là 330.000.000 đồng. Ông N1 ông T thỏa thuận: bên ông T
chịu 80.000.000 đồng, còn ông N1 phụ 250.000.000 đồng. Sau đó, ông N1 chỉ
phụ trách kết nối liên lạc giữa các bên chứ không chịu trách nhiệm gì. Ông T đã
hoàn thành tất cả các thủ tục đra được 02 giấy chứng nhận nhận mới của thửa
302, 303. Còn phần của thửa 453 thì thấy ra được bản vẽ ngày 20/9/2022. Bản v
hiện trạng thửa 453 bên ông T giao cho người làm dịch vụ.
Việc liên lạc giữa các bên sau khi bản vẽ thửa 453 thì L không nhớ,
chỉ nhớ báo trước cho ông T mấy ngày để ngày 27/3/2023 hẹn với ông T tại
UBND xã L để ký hợp đồng chuyển nhượng. Ngày 27/3/2023, các bên có mặt tại
UBND xã L nhưng ông T sau khi xem Hợp đồng thì nói thiếu diện tích rồi đi về
chứ không trao đổi gì với bà L.
Cho đến nay L, ông N1 vẫn đồng ý tiếp tục cho ông T phần diện tích
thửa 453 không tính thêm tiền. Đến nay bà L, ông N1 vẫn đồng ý h trợ phí
dịch vụ làm sổ đỏ thửa 453 250.000.000 đồng, phần ông T chịu 80.000.000
đồng như đã thỏa thuận trước đây.
Bị đơn không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, phần làm sổ
của thửa 453 trách nhiệm của nguyên đơn, nay nguyên đơn đổi ý không mua
thì phải chịu trách nhiệm. Đề nghị Tòa án không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
Ti phiên toà, b đơn xác định không có yêu cu phn t trong v án. Đối
vi s tin chi phí để cp giy chng nhn quyn s dụng đất tha 453 thì b đơn
cng không có yêu cu trong v án này. Đối vi việc nguyên đơn cho rng không
ký hợp đồng vi lý do không đủ din tích đt là sai bi theo din tích đo đc thc
tế thì tha 302 là 577,9m
2
, tha 303 là 1.898,4m
2
, tha 453 là 1.046,6m
2
tng là
3.522,9m
2
ln hơn so với din tích được cp theo giy chng nhn quyn s dng
đất (2.538,1m
2
), tc là không thiếu din tích đất; việc nguyên đơn không ký hp
đồng chuyển nhượng là li của nguyên đơn, bị đơn vẫn có thin chí trong vic
chuyển nhượng toàn b phần đất cho nguyên đơn. Hợp đồng đặt cc ngày
24/3/2022, các bên tham gia ký kết có đủ năng lc hành vi dân s, hợp đồng đủ
điu kin có hiu lực theo quy định tại Điều 117 B lut Dân s, không có căn cứ
hu hợp đồng. Không có vic b đơn đồng ý thi hn 04 tháng như đại din nguyên
đơn trình bày vì r ràng vic thc hin th tc là ngha v ca phía nguyên đơn,
không phi ca b đơn.
B đơn thống nht kết qu đo đạc theo biên bn xem xét thẩm định ti ch
ngày 03/11/2023 ca Toà án nhân dân huyn Du Tiếng, M trích lục đa chính có
đo đạc chnh lý (tranh chp) s 886 - 2023 ngày 14/11/2023, Trích lc bản đ địa
chính tha 302, 303 ngày 13/11/2023 ca Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện D, và kết qu đnh giá theo biên bản định giá tranh chp ngày 20/3/2024
ca Toà án nhân dân huyn Du Tiếng và yêu cu ly tr giá này này đ xem xét
gii quyết v án.
Ngoài ra, bị đơn không có ý kiến hay yêu cu khác.
* Theo biên bn ly li khai, quá trình tham gia t tng v ti phiên to
ngưi có quyền li nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn N1 trình by:
Ông N1 chồng ca L, thống nhất với toàn bộ lời khai ý kiến ca b
đơn L. Ông N1 không đồng ý vi ý kiến v tho thun 04 tháng như đi din
nguyên đơn trình bày vì th tc giy t là ngha v của nguyên đơn thc hin theo
tho thun.
Ông N1 thng nht kết qu đo đạc theo biên bn xem xét thẩm định ti ch
ngày 03/11/2023 ca Toà án nhân dân huyn Du Tiếng, M trích lục đa chính có
đo đạc chnh lý (tranh chp) s 886 - 2023 ngày 14/11/2023, Trích lc bản đ địa
chính tha 302, 303 ngày 13/11/2023 ca Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện D, và kết qu đnh giá theo biên bản định giá tranh chp ngày 20/3/2024
ca Toà án nhân dân huyn Du Tiếng và yêu cu ly tr giá này này đ xem xét
gii quyết v án.
* Theo biên bn ly li khai, đơn xin vng mt th hin kiến của ngưi
lm chng ông Lê Xuân N2 như sau:
Ông N2 người giới thiệu cho ông T đến xem đất gặp bà L, ông N1 để
thỏa thuận chuyển nhượng các thửa đất 302, 303, 453 tờ bản đồ 02 tại ấp H, xã L,
huyện D, tỉnh Bình Dương do bà L đứng tên tên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Sau khi xem xong hiện trạng đất trên thực tế tgiữa ông N1, ông T đã thống
nhất gchuyển nhượng thửa đất 303 thửa đất chưa được cấp s(sau này là
thửa 453) tờ bản đồ 02 5.550.000.000 đồng. Sau đó vào nhà L, ông N1 đ
thương lượng đặt cọc.
Từ khi xem đất đến khi vào nhà bà L đều có ông N2, ông R, ông T, ông S,
ông P (chú ruột của ông T). Khi các bên vào nhà bà L thì ông N1, bà L nói là trên
sổ thửa đất 303 chưa đường sổ đỏ cấp trước còn con đường mới làm sau,
ông N1, L cng xác định phần đất bán phần đất hình vuông, gồm cả phần
đất phía sau chưa được cấp sổ đỏ đang trồng cao su được xác định bằng 4 trụ xi
măng sơn đầu đỏ (hiện nay vẫn còn), mặt tiền đường 65m, chiều ngang đuôi
đất 43m (trừ hành lang suối 5m còn 38m), sâu 50m (Ông N2 ông S, ông T
còn tự mình cầm thước đi đo) với giá 5.550.000.000 đồng. Ban đầu thửa 303
302 là chung một thửa đất, sau khi có con đường thì mới tách thành 02 thửa như
vậy. Lúc đó ông N1 mang sđỏ thửa 302 ra, nói con đường nằm trên thửa 302 t
ông T nói là ông N1 bán luôn thửa 302 thì mới mới cập nhật con đường lên cả 02
cuốn sổ được thì ông N1 đồng ý bán với giá luôn thửa 302 với giá 600.000.000
đồng. Tuy nhiên ông N1 nói ông N1 không rành thủ tục, giấy tờ nên toàn bộ
thủ tục nên giao cho bên mua đi làm dùm, cần giấy tờ thì đưa cho ông N1 ký.
Sau đó các bên đồng ý lập hợp đồng đặt cọc ngày 24/3/2022 đmua 2
phần đất trên với giá 6.150.000.000 đồng. Ông R là người ghi vào Hợp đồng, nội
dung Hợp đồng được các bên thống nhất, L, ông T ông N2 ký. Đặt cọc
lần đầu800.000.000 đồng. Hợp đồng đặt cọc đặt cọc để mua cả 2 phần đất,
số tiền 800.000.000 đồng để đặt cọc chung cho cả hai phần đất. Khi đặt cọc,
giữa ông T, bà L, ông N1 thỏa thuận về việc bán phần đất có hình thể theo các
trụ bê tông đã cắm, có diện tích thực tế như ông N2 đã trình bày ở trên. Phần nội
dung ghi thêm “Đất phát sinh cấp mới ton bộ đất l bên A phải bán cho bên B
hết m không tăng tiền thêm” do ông R ghi ngay lúc viết hợp đồng đặt cọc theo
sự thống nhất của các bên, lý do ghi nội dung này thêm phía sau là do bên ông T
sợ L, ông N1 sau này đổi ý, nói chỉ bán theo sổ đnên ghi thêm cho chắc
ăn. Việc ghi thêm phía sau phía trước đã hết ch, sau khi ghi xong thì các
bên cùng ký tên và lăn tay vào hợp đồng đặt cọc.
Các bên thỏa thuận ông T trách nhiệm thực hiện toàn bộ các thủ tục
cần thiết để ký hợp đồng chuyển nhượng gồm: Cập nhật đường vào sổ đỏ c, thủ
tục đo đạc và cấp mới phần đất chưa được cấp sổ ra tên ông N1, sau đó thực hiện
thủ tục chuyển nhượng cho ông T, cần cung cấp giấy tờ gì hoặc cần ký gì thì ông
T đưa cho ông N1, L ký. Không quy định thời gian thực hiện, khi nào xong thì
các bên ra hợp đồng chuyển nhượng, toàn bộ chi phí để thực hiện các thủ tục
này do ông T chịu.
* Theo biên bn ly li khai, đơn xin vng mt th hin kiến của ngưi
lm chng là Đặng Hồ Ngọc T1 như sau:
T1 là người làm dịch vụ cấp sổ đỏ tại xã L. Khoảng tháng 8/2022, ông
N1 dẫn ông T, một người tên Chín R1, một người ông T gọi bằng chú xuống
nhà bà T1 để thương lượng vấn đề cấp mới sổ đỏ đối với phần đất giáp suối phía
sau thửa 303, tờ bản đồ số 2 ở ấp H, xã L. Bà T1 có được xem Hợp đồng đặt cọc
thể hiện bên ông T (bên mua) chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục để Hợp
đồng chuyển nhượng. T1 thương lượng với ông T phí dịch vụ
330.000.000 đồng, thời gian thực hiện 4 tháng thì ông T đồng ý. Lý do T1 đưa
ra thời gian 4 tháng là vì trước đó bà T1 đã làm thủ tục cấp mới giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cng hết tầm 4 tháng thì ông T đồng ý, phía ông N1 bà L sẽ h
trợ ký các thủ tục để T1 làm. Việc thỏa thuận không lập thành văn bản nhưng
mặt bà T1, 3 người bên ông T ông N1. Bà T1 nghe ông T ông N1 thỏa
thuận riêng về phí dịch vụ ông T chịu 80.000.000 đồng còn ông Năng chịu
250.000.000 đồng.
Về bản vẽ thửa đất 453 ngày 20/9/2022 là do ông T đã thực hiện hợp đồng
đo đạc trước đó nhưng không ra bản vẽ được nên T1 liên hệ chở L lên
lấy bản vẽ này. Ngày 07/11/2022, bà L ký giấy ủy quyền để T1 thực hiện. Bà
T1 nhớ là đã nộp hồvào Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện D 2 lần,
lần đầubị sai nên trả về, lần thứ 2 thì được trả lời phát sinh vấn đề ngưng cấp
mới đối với đất có hành lang suối nên cng bị trả về luôn, mi lần nộp vào bà T1
đều chụp hình gửi cho ông T. Quá trình thực hiện, T1 ông T trao đổi qua
điện thoại zalo, hình ảnh tin nhắn zalo T1 vẫn còn và sẽ cung cấp cho Tòa
án. Ông T cng thường xuyên hỏi xem bà T1 đã thực hiện đến đâu, tuy nhiên sau
khi T1 báo Tỉnh ngưng cấp đối với đất hành lang suối thì ông T không
còn liên lạc với T1 nữa. Tiền phí dịch vụ thỏa thuận T1 vẫn chưa nhận được
đồng nào từ ông T do quá trình thực hiện phát sinh vấn đề từ chính sách của nhà
nước, không phải li của T1. Sau này khi các bên phát sinh tranh chấp thì
T1 vẫn h trợ chở bà L đi nộp giấy tờ thì mới có Thông báo của Hội đồng tư vấn
hồi tháng 10/2024, L chỉ thanh toán chi phí xăng xe cho T1. m đó ông
N1 chỉ dẫn mấy người bên ông T trước đó do ông N1 biết T1 đã làm sổ cho
người khác được, còn T1 làm việc thương lượng trực tiếp với ông T. Còn
bà L thì sau này h trợ bà T1 ký các giấy tờ thủ tục để bà T1 làm thôi chứ không
tham gia gì khác. Theo nội dung zalo lần liên lạc cuối cùng của bà và ông T là là
sáng ngày 27/3/2023, T1 nghe nói sáng đó các bên ra UBND L chuyển
nhượng đất mà không được.
* Theo biên bn ly li khai, biên bản đối chất, đơn xin vng mặt v ti
phiên tòa, kiến của ngưi lm chng ông Ngô Văn R, ông Ngô Văn P như sau:
Ông R, ông P là chú ruột ông T, hai ông có đi cùng ông T đến gặp ông N1
xem đất thỏa thuận giá chuyển nhượng. Sau khi xem đất, thống nhất gbán
thì ông R, ông P mới gặp và biết bà L vợ ông N1. Khi chốt với ông N2 ông
T mua thửa 303 có hình vuông (bao gồm cả phần chưa được cấp sổ phía sau) với
giá 5.550.000.000 đồng. Tuy nhiên, khi vào nhà gặp ông N1 L, thì ông T
biết do trên cuốn sổ đỏ của thửa 303 không có con đường nên ông T cho rằng cần
mua thêm cả thửa 302 đều điều chỉnh, cập nhật 2 cuốn sổ đồng thời, giá của thửa
302 600.000.000 đồng nên mới chốt giá chuyển nhượng cho 2 thửa 302, 303
(và bao gồm cả phần sau chưa được cấp sổ thửa 453) 6.150.000.000 đồng.
Khi ông Nam giới T2 và ông N1 chỉ vào ngày đặt cọc thì đều chỉ thửa 303 hình
vuông (bao gồm thửa 303 và thửa 453).
Ngày 24/3/2022, tại nhà bà L, ông T và bà L Hợp đồng đặt cọc để mua
hai thửa đất 302, 303 (gồm cả phần đất phía sau thửa 453 hiện nay) ca bà L,
ông T giao cho L 800.000.000 đồng tiền đặt cọc. Bản chất của Hợp đồng đặt
cọc là để mua thửa 303 theo diện tích thực tế và hình dạng vuông theo trụ bê tông
đã cắm. Diện tích ghi trong hợp đồng đặt cọc tổng diện tích của thửa 303 và
phần đất chưa được cấp sổ phía sau. Các bên thỏa thuận phần đất phát sinh cấp
mới bên A phải bán cho bên B mà không tăng thêm tiền, nội dung ghi thêm đầu
tiên là ông R, ông P ghi cùng ngày 24/3/2022. Do ông N1 nói là ông N1 lớn tuổi
rồi không đi làm sổ được, nếu cần thì ông N1 sẽ nên các bên mới thỏa
thuận ông T người thực hiện các thủ tục cần thiết để hợp đồng chuyển
nhượng như cấp đổi sổ, cập nhật đường, làm thủ tục cấp sổ mới đối với phần chưa
được cấp giấy chứng nhận, chi phí của các thủ tục này do ông T chịu. Sau khi
thống nhất toàn bộ các nội dung này thì các bên mới thực hiện việc ký tên và lăn
tay. Toàn bộ việc này có s chng kiến của tất cả chúng ông R, ông P.
Ngày 04/4/2022, theo hợp đồng đt cc ngày 24/3/2022, ông T tiếp tục giao
cho bà L số tiền đặt cọc lần 2 2.200.000.000 đng, tại Chi nhánh Ngân hàng
Agribank huyện B, có mặt ông N1, bà L, ông T, ông R, ông P và ông N2. Ông T
và bà L cht li tng s tin ông T đã đặt cọc cho bà L 3.000.000.000 đồng.
Ngày 18/5/2022, ông T giao thêm cho L, số tiền 1.000.000.000 đồng,
đây là số tiền ứng thêm theo yêu cầu của ông N1. Ông T và bà L cht li tng s
tin ông T đã giao cho L 4.000.000.000 đồng. Hai bên thống nhất ghi b
sung vào mặt sau của Hợp đồng đặt cọc do ông R, ông P ghi bà L tên lăn
tay xác nhận, nội dung bổ sung gồm “trưng hp không đủ đất thực tế đang
sử dụng thì bên A trả li số tiền cho bên B đã cọc”. Hợp đồng đặt cọc ngày
24/3/2022 các bên kết để đảm bảo việc giao kết và thực hiện Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa 302, 303 phần đất phía sau của L
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Toàn bộ các nội dung bổ sung ở mặt sau Hợp đồng đặt cọc là do ông R ghi
thêm tại mi lần giao tiền, nội dung được sự thống nhất của các bên. Phần nội
dung bổ sung phía sau là phụ lục hợp đồng và có giá trị ràng buộc với cả hai bên
trong hợp đồng. Ông N1 tham gia vào toàn bộ quá trình giao dịch thống nhất
với các nội dung mà các bên đã thống nhất. Tiền đặt cọc để đặt cọc chung cho cả
02 phần đất, không xác định mi phần đặt cọc bao nhiêu tiền. Ông T đã đặt cọc
cho bà L số tiền 3.000.000.000 đồng. Số tiền 1.000.000.000 ông T giao cho bà L
ngày 18/5/2022 là tiền bà L, ông Năng Ứ. trên mặt sau của Hợp đồng đặt cọc lại
ghi đưa thêm là do các bên thỏa thuận đưa thêm mà vẫn chưa ký được Hợp đồng
chuyển nhượng nên mới gọi là tiền ứng. Do ông N1 nói ông N1 lớn tuổi nên nhờ
ông T đi làm toàn bộ các thủ tục cần thiết đhợp đồng chuyển nhượng, việc
này các bên có ghi r trong Hợp đồng đặt cọc là do ông T thực hiện. Thủ tục gồm
làm thủ tục cập nhật đổi sổ, đo đạc làm thủ tục cấp sổ mới đối với phần đất
phía sau ra tên ông N1 để thực hiện việc hợp đồng chuyển nhượng. Những việc
này do ông T tự làm, ông R, ông P không tham gia. Việc hợp đồng chuyển
nhượng thửa 302, do ông T tự làm, ông R, ông P không biết. Ông R, ông P
nghe ông T nói đi làm thủ tục cấp mới thửa đất 453 mà làm không được.
Lúc hợp đồng đặt cọc thì không thỏa thuận thời hạn làm xong, tuy nhiên sau
này ông N1 hứa khoảng thời gian 4 tháng là xong nên mới có thời hạn này.
Do ông N1, L cho ông T, nói với ông T đã đủ giấy tờ hẹn ngày
27/3/2023 ra UBND xã L để ký hợp đồng chuyển nhượng rồi nên ông T kêu ông
R, ông P đi theo. Ngày 27/3/2023, ông T, ông R, ông P đến uBNd xã L, huyện D
thì có mặt vợ chồng ông N1, L. Khi thấy cán bộ xã L đánh máy nội dung hợp
đồng chuyển nhượng, nhưng nội dung của Hợp đồng chuyển nhượng chỉ có thửa
303 hình tam giác, không có phần đất phía sau, nên ông T nói không đủ diện tích
nên không đồng ý hợp đồng chuyển nhượng, thì ông R, ông P có nghe bên n
bà L nói là không ký thì mất cọc, sau đó ông R, ông P và ông T ra về.
* Tại Bản án dân sự thẩm số 17/2025/DS-ST ngày 07 tháng 02 năm
2025, Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương đã tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Ngô Văn T đối với bà
Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Văn N1 về việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất”.
1.1. Công nhận cho ông Ngô Văn T đưc quyn qun lý, s dụng đối với
thửa 302, tờ bản đồ 02 diện tích 577,9m
2
tọa lạc tại L, huyện D, tỉnh Bình
Dương theo giấy chứng nhận số DH 970902, số vào sổ CS 07367 do Sở Tài
nguyên mà Môi trường tỉnh B cấp ngày 30/9/2022 cho ông Ngô Văn T.
1.2. Tuyên bố giao dịch chuyển nhượng đối với thửa 303, 453 tờ bản đồ 02
tọa lạc tại L, huyện D, tỉnh Bình Dương gia ông Ngô Văn T vi bà Nguyễn
Thị L trên hợp đồng đặt cc chuyển nhượng quyn s dụng đất và tài sn gn lin
với đất ngày 24/3/2022 gia ông Ngô Văn T vi bà Nguyễn Thị L vô hiệu.
1.3. Buc Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Văn N1 có trách nhiệm liên đới
thanh toán cho ông Ngô Văn T s tin 2.991.147.918 đồng (hai t chín trăm chín
mươi mốt triệu một trăm bốn mươi bảy ngàn chín trăm mười tám đồng).
Sau khi bn án có hiu lc pháp luật, kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành
án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền
thời gian chưa thi hành án.
2. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Ngô Văn T v buc
Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Văn N1 trả lại số tin 1.008.852.082 đồng (một t
không trăm lẻ tám triệu tám trăm năm mươi hai ngàn không trăm tám mươi hai
đồng).
3. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Ngô Văn T v buc
Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Văn N1 thanh toán số tiền chậm trả 733.000.000 đồng
(bảy trăm ba mươi ba triệu đồng).
4. Đình ch yêu cu khi kiện khởi của ông Ngô Văn T đối vi bà Nguyễn
Thị L v vic yêu cầu số tin pht vi phm hợp đồng là 800.000.000 đng (tám
trăm triệu đồng).
Ngoài ra, bản án còn tuyên về ngha vchịu chi phí tố tụng, án phí, trách
nhiệm thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Sau khi tuyên án, bị đơn là bà Nguyễn Thị L kháng cáo toàn bộ Bản án sơ
thẩm. Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét sửa bản án sơ thẩm theo hướng bác
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bđơn
giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương skhông thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án.
Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Bình Dương phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng tham gia tố tụng đã thực
hiện đúng quy định của B luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
- Về nội dung: Bản án thẩm xét xử căn cứ nên đề nghHội đồng
xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự không chấp nhận kháng
cáo của bị đơn Nguyễn Thị L. Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày của các đương
sự, ý kiến của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị L làm trong thời hạn luật định nên
hợp lệ.
[2] Những người làm chứng gồm: Ông Lê Xuân N2, bà Đặng Hồ Ngọc T1
có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Tòa án tiếp tục xét xử theo thủ tục chung.
[3] Quá trình tố tụng tại cấp thẩm, nguyên đơn ông Ngô Văn T rút một
phần yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn
tiền phạt cọc 800.000.000đ (Tám trăm triệu đồng). Việc rút một phần yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn tự nguyện, Tòa án cấp thẩm đình chỉ xét xử đối
với phần yêu cầu khởi kiện nguyên đơn đã rút là đúng quy định tại khoản 2 Điều
244 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung:
Ngày 24/3/2022, giữa Nguyễn Thị L ông Ngô Văn T đã thỏa thuận
chuyển nhượng 02 thửa đất số 302 303 tờ bản đồ 02, diện tích 02 thửa đất
2.856m
2
trong đó 300m
2
đất thổ cư và 2.556m
2
đất cây lâu năm tại ấp H (nay
là ấp H), xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương. Giá chuyển nhượng là 6.150.000.000đ
(sáu t một trăm năm mươi triệu đồng). Các thửa đất 302, 303 tờ bản đồ 02 do
các bên thỏa thuận chuyển nhượng hiện Nguyễn Thị L đã được Ủy ban nhân
dân huyện D cấp các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Số AD9 242741, số vào
sổ cấp GCNQSDĐ: H01250/QĐ-UB, ngày 26/7/2006, diện tích 911m
2
(thửa 302)
và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sAE 206933, số vào sổ cấp GCNQSDĐ:
H01433/QĐ-UB, ngày 17/11/2006 đối với thửa 303, t bản đồ 02 diện tích
1.945m
2
(thửa 303).
Tại văn bản Hp đng đặt cọc tiền chuyn nhưng đất...” lập ngày
24/3/2022 giữa bên A (bà L) bên B (ông T) sự chứng kiến của người làm
chứng Xuân N2 thể hiện nội dung thỏa thuận của các bên Din tích đất chuyn
nhưng l 2.856m
2
, trong đó 300m
2
đất ng thôn thuộc 02 thửa 302 v 303,
trên đất ti sản l cây cao su do b L trng, giá chuyn nhưng cả hai thửa
đất l 6.150.000.000đ. Ngy 24/3/2022, bên B đặt cọc cho bên A 800.000.000đ.
Ngy 04/4/2022 thanh toán lần 2: 2.200.000.000đ, lần 3 sau khi ra Phòng công
chng hp đng chuyn nhưng bên B sẽ thanh toán hết số tiền còn li. Hình thc
bên B (ông T) đi lm sổ”. Phía sau văn bản đặt cọc ghi thêm dòng chĐất
phát sinh cấp mới ton bộ đất l bên A phải bán cho bên B hết m không tăng
thêm tiền” có thể hiện bên A “Nguyễn Thị L” ký tên, ghi họ tên, lăn tay xác nhận
nội dung. Toàn bộ quá trình thỏa thuận chuyển nhượng đất, giao nhận tiền cọc,
tiền đưa thêm giữa ông T, L, ông Văn N3 xác định biết r đồng ý việc
chuyển nhượng nhưng do là vợ chồng nên ông N3 để bà L đứng ra thực hiện giao
dịch với ông T.
[5] Về thực hiện quyền và ngha vụ của các bên theo nội dung Hợp đồng
đặt cọc ngày 24/3/2022:
- Ông T đã đặt cọc cho L số tiền 800.000.000đ (tám trăm nghìn đồng)
ngày 24/3/2022; hai bên thống nhất số tiền thanh toán lần 2 vào ngày 04/4/2022
là 2.200.000.000đ và lần 3 ngày 18/5/2022 là 1.000.000.000đ, tổng số tiền ông T
đã giao cho bà L và ông T trong 03 đợt là 4.000.000.000đ (bốn t đồng). Số tiền
chuyển nhượng theo thỏa thuận còn lại 2.150.000.000đ (hai t một trăm năm mươi
triệu đồng) hai bên có thỏa thuận sau khi hoàn tất thủ tục chuyển nhượng, ông T
được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất mới thanh toán đủ cho L. Trên
thực tế đến nay ông T chưa thanh toán số tiền này cho bà L, ông N3.
- Ông T đã thực hiện cập nhật biến động diện tích, đối với thửa 302 bị giảm
một phần diện tích do làm đường giao thông nhưng khi cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất không cập nhật biến động về diện tích đất theo quyết định
2503/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của Ủy ban nhân dân huyện D và 01 phần do
thuộc hành lang lộ giới, đo đạc thực tế ngày 06/6/2022, diện tích đất thửa 302 còn
lại 577,9m
2
. Ngày 30/8/2022, Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Văn N1 đã hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất 302 tờ bản đồ 02 tạiL, huyện D,
diện tích 577,9m
2
cho ông Ngô n T theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được UBND L chứng thực số 300, quyển số 03/2022-SCT/HĐGD.
Ngày 30/9/2022, ông Ngô Văn T đã được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DH 970902, số vào sổ cấp GCN
CS07367, diện tích 577,9m
2
thửa 302, tờ bản đồ 02.
- Đối với thửa đất số 303, tbản đồ 02 tại L, huyện D, tỉnh Bình Dương,
ông T đã tiến hành đo đạc thực hiện yêu cầu chỉnh lý biến động về diện tích. Đến
ngày 26/8/2022, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B đã cấp lại giấy chứng nhận
quyền sdụng đất mới số DH 950800, số vào sổ cấp GCN CS07241 cho
Nguyễn Thị L, diện tích sau khi đo đạc chỉnh thực tế giảm 46,6m
2
n lại
1.898,4m
2
trong đó 300m
2
đất nông thôn 1.598,4m
2
đất trồng cây lâu năm.
- Đối với thửa đất 453, tbản đồ 02 tại L, huyện D, tỉnh Bình Dương
cng do ông Ngô Văn T được L ủy quyền làm thủ tục xin cấp mới giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Ngày 31/12/2024, Ủy ban nhân dân huyện D, tỉnh Bình
Dương đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DQ 723409, số vào sổ cấp
GCN CH09634 cho Nguyễn Thị L diện tích 1.046,6m
2
loại đất trồng cây lâu
năm.
[6] Tại văn bản số 113/PTNMT-QLĐT ngày 06/3/2024 của Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện D thực hiện ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện
D trả lời yêu cầu cung cấp chứng cứ của Tòa án sơ thẩm (Bút lụt 215): Thửa đất
303, tờ bản đố số 02 tại xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương đã được Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh B cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Nguyễn Thị
L ngày 26/8/2022 nên L toàn quyền của người sử dụng đất, trong đó
quyền chuyển nhượng.
[7] Tại văn bản số 52/UBND-KT ngày 05/4/2024 của UBND xã L, huyện
D, tỉnh Bình Dương (BL 240) đã xác định thửa đất 453, tờ bản đồ 02 diện tích
1.046,6m
2
đủ điều kiện để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
bà L, diện tích đất nêu trên không thuộc quỹ đất công ích do địa phương quản lý,
không thuộc diện quy hoạch tại địa phương.
[8] Xét đối tượng của Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất lập ngày 24/3/2022 là quyền sử dụng đất diện tích
2.856m
2
thuộc thửa đất s302, 303, tờ bản đồ số 2, tọa lạc tại xã L, huyện D, tỉnh
Bình Dương, giữa bà Nguyễn Thị L (Bên A) và ông Ngô Văn T (Bên B), nội
dung thỏa thuận: Ông T (Bên B) là người chịu trách nhiệm đi làm thủ tục và trên
thực tế các tài liệu do Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện D cung cấp
thể hiện L văn bản y quyền cho ông Ngô Văn T thay L thực hiện các
thủ tục đo đạc chỉnh diện tích để cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
mới cho L. Thực hiện ủy quyền của L thì ông T đã tên xác lập trên các
tài liệu, giấy tờ xin cấp đổi, điều chỉnh diện tích đất trên giấy chứng nhận của bà
L gửi quan thẩm quyền. Do đó, ông T cho rằng do thửa đất 303 bị giảm diện
tích 46,6m
2
(1.945m
2
/1.898,4m
2
) không đủ diện tích như thỏa thuận ban đầu
diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban đầu nên không đồng ý
nhận chuyển nhượng không căn cứ. Bởi lẽ, diện ch đất thửa 302 diện
tích ban đầu theo sổ 911m
2
nhưng sau khi đo đạc lại diện ch giảm còn 577,9m
2
,
ngày 30/8/2022, ông T vẫn chấp nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất đã hoàn thành đến ngày
30/9/2022, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B đã cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thửa đất 302 tờ bản đồ số 2 diện tích 577,9m
2
cho ông Ngô Văn T.
[9] Đối với thửa đất số 303 và phần đất liền kề là thửa đất số 453 tờ bản đồ
02: Sau khi ký hợp đồng đặt cọc, ngày 11/8/2022, bị đơn bà L ủy quyền cho ông
T đối với thửa đất số 303, tờ bản đồ số 02 để ông T thực hiện các thủ tục pháp lý:
kiểm tra hiện trạng, xác định ranh giới, cắm mốc, phục hồi cột mốc, ký liên ranh,
trích lục hồ cung cấp thông tin đo đạc, điều chỉnh diện tích, đăng biến động,
tách thửa, hợp thửa… (ủy quyền có chứng thực của Văn phòng C, số công chứng
6908, quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD). Ngày 26/8/2022, L đã được S
Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DH
950800, số vào sổ CS 07241. Ngày 07/11/2022, bị đơn bà L ủy quyền cho người
làm chứng Đặng Hồ Ngọc T1 thực hiện các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với phần đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là thửa đất số 453, tờ bản đồ số 02. Ngày 31/12/2024, bà L đã được Ủy
ban nhân dân huyện D cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DQ723409, số
vào sổ CH09634. Xét thấy đến nay thửa đất số 453 đã đủ điều kiện chuyển nhượng
nên Hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng các thửa đất 302, 303, tờ
bản đồ 02 tại ấp H, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương lập ngày 24/3/2022 giữa
Nguyễn Thị L và ông Ngô Văn T đã phát sinh hiệu lực pháp luật. Trong đó các
bên đã thực hiện xong 2/3 quyền ngha vụ của các bên theo thỏa thuận trong
hợp đồng đặt cọc nói trên, cụ thể: L, ông N1 đã hợp đồng chuyển nhượng
toàn bộ diện tích đất 577,9m
2
thuộc thửa 302, tờ bản đồ 02 cho ông Ngô Văn T
và ông Ngô Văn T đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số DH 970902, số vào sổ cấp GCN CS07367, ngày
30/9/2022. Như vậy nội dung thỏa thuận về quyền và ngha vụ của các bên tham
gia giao dịch đặt cọc ngày 24/3/2022 vviệc chuyển nhượng hai thửa đất 302,
303 tờ bản đồ 02, diện tích 2.856m
2
với số tiền chuyển nhượng 02 thửa đất
6.150.000.000đ, tiền đặt cọc 800.000.000đ, tiền chuyển nhượng giao thêm 02
lần ngày 04/4 18/5/2022 là 3.200.000.000đ. Số tiền chuyển nhượng còn lại
chưa thanh toán 2.150.000.000đ. Các bên đã thực hiện xong 2/3 quyền ngha
vụ của mình theo thỏa thuận nên hợp đồng đặt cọc nói trên đã chuyển hóa thành
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan
hệ pháp luật tranh chấp Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để thụ lý, giải quyết là đúng quy định pháp luật.
[10] Do các thửa đất còn lại 303 và 453 tờ bản đồ 02 trong đó thửa đất 453
hiện nay L cng đã được Ủy ban nhân dân huyện D cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ngày 31/12/2024, diện tích 1.046,6m
2
, thửa đất này không thuộc đối
tượng thỏa thuận chuyển nhượng giữa các bên tại hợp đồng ngày 24/3/2022 nhưng
quá trình tố tụng tại 02 cấp sơ thẩm, phúc thẩm bà L, ông N1 vẫn xác định sẽ bàn
giao thửa đất này cho nguyên đơn Ngô Văn T mà không đòi hỏi ông T phải trả
thêm tiền chuyển nhượng. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (UBND huyện
D, UBND L) đều văn bản trả lời Tòa án sơ thẩm 02 thửa đất 303, 453 tờ
bản đồ 02 hiện nay không thuộc đất công, không bị tranh chấp, không bị quy
hoạch giải tỏa đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định. Văn bản thỏa thuận đặt
cọc ngày 24/3/2022 giữa L, ông T cng không thỏa thuận thời hạn phải hoàn
tất thủ tục ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại cơ quan Công chứng. Do đó
giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên đã phát sinh hiệu lực bắt
buộc các bên phải thực hiện quyền ngha vụ của mình theo thỏa thuận. Ông
Ngô Văn T không thực hiện ngha vụ của mình theo thỏa thuận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sdụng đất và thanh toán số tiền chuyển nhượng còn lại
2.150.000.00cho bị đơn Nguyễn Thị L, người quyền lợi ngha vụ liên
quan Nguyễn Văn N1 là đã vi phạm thỏa thuận ngày 24/3/2022. Nguyễn Thị
L, ông Nguyễn Văn N1 vẫn mong muốn tiếp tục chuyển nhượng các thửa đất nêu
trên cho ông T nhưng do ông T không hợp đồng chuyển nhượng tại quan
Nhà nước có thẩm quyền nên bà L, ông N1 không có li trong giao dịch nói trên.
[11] Như đã phân tích trên, Hợp đồng đặt cọc ngày 24/3/2022 giữa ông Ngô
n T và bà Nguyễn Thị L về thỏa thuận chuyển nhượng 02 thửa đất 302, 303 t
bản đồ 02 tại ấp H, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương đã phát sinh hiệu lực. Do đó,
việc Tòa án cấp sơ thẩm tuyên giao dịch chuyển nhượng đối với thửa 303, 453 tờ
bản đồ 02 tọa lạc tại xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương gia ông Ngô Văn T vi bà
Nguyễn Thị L trên hợp đồng đặt cc chuyển nhượng quyn s dụng đất và tài sn
gn lin vi đất ngày 24/3/2022 bị hiệu. Tuyên buộc Nguyễn Thị L, ông
Nguyễn Văn N1 có trách nhiệm liên đi thanh toán cho ông Ngô Văn T s tin
2.991.147.918 đồng là chưa đủ căn cứ, không đúng quy định pháp luật. Hội đồng
xét xcần sửa án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, ng nhận hợp đồng đặt cọc (đã chuyển thành thỏa thuận
chuyển nhượng) để chuyển nhượng quyền sử dụng các thửa đất 302, 303, tờ bản
đồ 02 tại ấp H, L, huyện D, tỉnh Bình Dương lập ngày 24/3/2022 giữa
Nguyễn Thị L ông Ngô Văn T hiệu lực. Các bên tiếp tục thực hiện quyền
và ngha vụ của mình theo thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy bị
đơn Nguyễn ThL không yêu cầu phản tố, người quyền lợi ngha vụ liên
quan Nguyễn Văn N1 không yêu cầu độc lập về việc buộc nguyên đơn Ngô
Văn T thanh toán số tiền chuyển nhượng còn lại 2.150.000.000đ nhưng để giải
quyết triệt để vụ án, cần buộc ông Ngô Văn T trách nhiệm thanh toán cho
Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Văn N1 số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
còn lại 2.150.000.000đ (hai t một trăm năm mươi triệu đồng). Sau khi thanh
toán xong số tiền trên ông Ngô Văn T được quyền quản lý, sử dụng các thửa đất
303, tờ bản đồ 02, diện tích 1.898,4m
2
trong đó 300m
2
đất ng thôn
1.598,4m
2
đất trồng cây lâu năm khu đất diện tích 1.046,6m
2
đất cây lâu năm
thuộc thửa 453, tờ bản đồ 02 tại xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương.
[12] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương đề
nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm là chưa phù hợp nên không chấp nhận.
[13] Chi phí đo đạc, thẩm định, đnh giá: Nguyên đơn NVăn T phải chịu
do yêu cầu khởi kiện không được chấp nhận.
[14] Án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn Ngô Văn T phải chịu đối với yêu
cầu khởi kiện không được chấp nhận theo quy định pháp luật. Nguyên đơn phải
chịu án phí giá ngạch đối vi yêu cầu trả tiền tiền lãi chậm trả ca nguyên
đơn không được chấp nhận.
[15] Về án phí dân sự phúc thẩm: Nguyễn Thị L không phải chịu do
chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 148; Điều 296; khoản 2 Điều 308; Điều 313 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
- Căn cứ vào các điều 328, 401, 406, 410, 413, 500, 501, 503 của B lut
Dân s;
- Căn cứ Điu 166, 167, 168, 188 Luật Đất đai năm 2013;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị L.
2. Sửa một phần Bản án dân sự thẩm s27/2025/DS-ST ngày 27/02/2025
của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương như sau:
2.1. Đình ch yêu cu khi kin ca ông Ngô Văn T đối vi Nguyễn Thị
L v vic yêu cầu số tiền pht vi phm hợp đồng là 800.000.000 đồng (tám trăm
triệu đồng).
2.2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngô Văn T đối
với bị đơn Nguyễn Thị L vviệc tranh chấp hợp đồng đặt cọc (hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất) lập ngày 24/3/2022 gia ông Ngô Văn T vi
Nguyễn Thị L về giao dịch chuyển nhượng đối với thửa 303, 453 tbản đ02 tọa
lạc tại xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương.
2.3. Công nhận hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng các
thửa đất 302, 303, tờ bản đồ 02 tại ấp H, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương lập ngày
24/3/2022 giữa bà Nguyễn Thị L và ông Ngô Văn T là có hiệu lực.
Buộc ông Ngô Văn T thanh toán cho Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Văn
N1 số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại 2.150.000.000đ (hai t
một trăm năm mươi triệu đồng).
2.4. Sau khi thanh toán xong số tiền chuyển nhượng 2.150.000.000đ (hai t
một trăm triệu đồng ), ông Ngô Văn T được quyền quản lý, sử dụng 02 (hai) thửa
đất bao gồm: Thửa đất 303, tờ bản đ02, diện ch 1.898,4m
2
(bao gồm 300m
2
đất ONT và 1.046,6m
2
đất CLN) cùng tài sản là cây trồng (cao su) trên đất tọa lạc
tại ấp H, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương thửa đất số 453, tờ bản đồ 02, diện
tích 1.046,6m
2
loại đất CLN cùng tài sản là cây trồng (cao su) trên đất. Ông Ngô
Văn T không phải hoàn giá trị cây trồng (cao su) trên đất cho Nguyễn Thị
L, ông Nguyễn Văn N1.
(Kèm theo sơ đ bản vẽ)
2.5. Ông Ngô n T được tiếp tục quản lý, s dụng đối với thửa 302, tờ
bản đồ 02 diện tích 577,9m
2
tọa lạc tại xã L, huyện D, tỉnh nh Dương theo
giấy chứng nhận số DH 970902, số vào sổ CS 07367 do Sở Tài nguyên mà Môi
trường tỉnh B cấp ngày 30/9/2022 cho ông Ngô Văn T.
2.6. Kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B thu hồi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số DH 950800 (số vào sổ cấp giấy CN CS 07241) đã cấp cho
Nguyễn Thị L ngày 26/8/2022 đối với thửa đất 303, tờ bản đồ 02 tại L,
huyện D, tỉnh Bình Dương để cấp lại cho ông Ngô Văn T theo nội dung quyết
định bản án này.
2.7. Kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện D, tỉnh Bình Dương thu hồi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số DQ 723409 (số vào sổ cấp giấy CN CH 09634)
đã cấp cho bà Nguyễn Thị L ngày 31/12/2024 đối với thửa đất 453, tờ bản đồ 02
tại xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương để cấp lại cho ông Ngô Văn T theo nội dung
quyết định bản án này.
3. Về chi phí đo đạc, thẩm định, đnh giá: Ông Ngô Văn T phi np
5.421.228 đồng. Ông T đã np xong.
4. Án pdân sthẩm: Ông NVăn T phải chịu số tiền 75.000.000đ
(bảy mươi m triệu đồng chẵn) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp
30.620.000đ (ba mươi triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng) tm ng án phí ông T
đã np theo hai biên lai thu s AA/2021/0011497 ngày 28/3/2023 và 0000370
ngày 31/7/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Du Tiếng, tnh Bình
Dương. Ông Ngô Văn T còn phi nộp thêm số tiền 44.380.000đ (bốn mươi bốn
triệu ba trămm mươi nghìn đồng chẵn).
5. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Nguyễn Thị L không phải chịu. Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương hoàn trả cho bà L số tiền
đã tạm ứng là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu số 0007349 ngày
05/3/2025.
6. Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
7. Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Bình ơng;
- Chi cc THADS huyn Du Tiếng;
- TAND huyn Du Tiếng;
- Các đương sự;
- Lưu: HCTP, HSVA, Tòa Dân sự.
Tải về
Bản án số 347/2025/DS-PT Bản án số 347/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 347/2025/DS-PT Bản án số 347/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất