Bản án số 32/2025/DS-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 32/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 32/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 32/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 32/2025/DS-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hòa Vang (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 32/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận đơn khởi kiện của Ngân hàng TMCP S đối với bà Nguyễn Thị Uyên L về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng". |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HOÀ VANG - TP ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 32/2025/DS-ST
Ngày: 09-5-2025
"V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HOÀ VANG - TP ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đức Tuấn.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Thuỷ.
2. Ông Lê Văn Bút.
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Thị Ly - Thư ký Toà án nhân dân huyện Hoà Vang,
thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Duy Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025 tại Toà án nhân dân huyện Hoà Vang, thành phố
Đà Nẵng mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
253/2024/TLST-DS ngày 21 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2025/QĐXXST-DS ngày 20 tháng
3 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà số: 21/2025/QĐST-DS ngày 15 tháng 4
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S (S1); địa chỉ: B - B N,
phường V, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh; người đại diện theo pháp luật: Bà
Nguyễn Đức Thạch D - chức danh: Tổng giám đốc S1; người đại diện tham gia tố
tụng theo uỷ quyền: Ông Huỳnh Văn P, chức danh: Chuyên viên xử lý nợ Ngân hàng
S1 - Chi nhánh Đ; địa chỉ liên hệ: Số A đường B, quận H, thành phố Đà Nẵng (theo
Quyết định số: 4037/2024/QĐ-PC ngày 27/12/2024 v/v uỷ quyền ký hợp đồng/thoả
thuận, văn bản và tham gia tố tụng của Tổng giám đốc S1 và Giấy ủy quyền số:
08.1/2025/GUQ-CNSH ngày 10/02/2025 của Giám đốc Chi nhánh Đ, có mặt).
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Uyên L - sinh năm: 1997; địa chỉ: Thôn P, xã H,
huyện H, thành phố Đà Nẵng; số CCCD: 048197002697, cấp ngày: 28/9/2021 (vắng
mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện gửi đến Toà án nhân dân huyện Hoà Vang, thành phố Đà
Nẵng ngày 26 tháng 8 năm 2024, các bản tự khai ngày 27 tháng 02 năm 2025, ngày
16 tháng 01 năm 2025 và tại phiên toà hôm nay, đại diện nguyên đơn trình bày:
Vào ngày 27 tháng 4 năm 2023, bà Nguyễn Thị Uyên L có ký với Ngân hàng
TMCP S – Chi nhánh Đ ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị
kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng cá nhân và Bản điều khoản và điều kiện phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng - các tài liệu được gọi chung là Hợp đồng),
và được phía Ngân hàng chấp nhận cấp thẻ vào ngày 09 tháng 5 năm 2023.
Căn cứ thu nhập của bà L, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức
sử dụng 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng) với mục đích tiêu dùng cá nhân; lãi suất
áp dụng 2,6%/tháng theo Quyết định số: 2661/2022/QĐ-TTT ngày 28/10/2022 về
việc ban hành biểu phí sản phẩm dịch vụ thẻ S1 phát hành tại Việt Nam, lãi suất quá
hạn bằng 150% của lãi suất trong hạn, khách hàng được miễn lãi 35 ngày cho giao
dịch thanh toán điện tử, riêng giao dịch rút bằng tiền mặt thì lãi suất được tính kể từ
ngày phát sinh giao dịch; số tiền thanh toán sẽ được ưu tiên trừ vào các khoản phí,
lãi trước sau đó sẽ trừ tiếp vào các khoản giao dịch.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng với số thẻ 436438-5229, bà L đã nhiều lần thực
hiện giao dịch thanh toán với tổng số tiền 19.300.000đ (mười chín triệu ba trăm
nghìn đồng), chưa bao gồm các loại phí và lãi suất phát sinh. Vì bà L thực hiện nghĩa
vụ thanh toán không đúng với thoả thuận dù đã được thông báo từ Ngân hàng, nên
đến ngày 05 tháng 4 năm 2024 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển
toàn bộ dư nợ còn thiếu bao gồm: tiền nợ đầu kỳ, phí trễ hạn và lãi phát sinh với
tổng số tiền 21.781.933đ (hai mươi mốt triệu bảy trăm tám mươi mốt nghìn chín
trăm ba mươi ba đồng) sang nợ quá hạn (theo Điều 23 của Bản Điều khoản và điều
kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).
Tính từ ngày 05 tháng 4 năm 2024 đến ngày 09 tháng 5 năm 2025 (ngày xét
xử), bà L phải thanh toán tiền gốc vay là 21.781.933đ (hai mươi mốt triệu bảy trăm
tám mươi mốt nghìn chín trăm ba mươi ba đồng) và tiền lãi quá hạn là 10.785.369đ
(mười triệu bảy trăm tám mươi lăm nghìn ba trăm sáu mươi chín đồng), tổng số tiền
phải trả cho Ngân hàng là 32.567.302đ (ba mươi hai triệu năm trăm sáu mươi bảy
nghìn ba trăm lẻ hai đồng).
Bị đơn bà Nguyễn Thị Uyên L không trình bày ý kiến, không đến Toà án để
tham gia tố tụng dù đã được Toà án cấp, tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án,
thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà
giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên toà.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoà Vang,
thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến như sau:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký phiên tòa đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết, thu thập
chứng cứ, tống đạt văn bản tố tụng cho các đương sự trong quá trình giải quyết vụ
3
án; tại phiên toà hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự thủ tục tố tụng,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng; nguyên đơn đã thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự,
bị đơn không thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
- Về giải quyết nội dung vụ án: Áp dụng các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân
sự, Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn tổng số tiền nợ vay
tính đến ngày 09 tháng 5 năm 2025 là 32.567.302đ (ba mươi hai triệu năm trăm sáu
mươi bảy nghìn ba trăm lẻ hai đồng).
+ Kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025 cho đến khi thanh toán xong số tiền nêu
trên thì hàng tháng bà Nguyễn Thị Uyên L còn phải chịu tiền lãi quá hạn trên số tiền
nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
ngày 09 tháng 5 tháng 2023, Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng của Ngân hàng TMCP S mà hai bên đã ký kết.
+ Về án phí: Bị đơn phải chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng
thụ lý và giải quyết yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S đối với bà Nguyễn
Thị Uyên L về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” là đúng với quy định tại khoản
3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Phiên tòa hôm nay là lần thứ hai bị đơn vắng mặt nhưng không có lý do,
nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung tranh chấp: Ngân hàng TMCP S đã cấp thẻ tín dụng số
436438-5229 với hạn mức tín dụng 20.000.000đ cho bà Nguyễn Thị Uyên L theo
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng cá nhân vào ngày 09 tháng 5 năm 2023,
với mục đích tiêu dùng cá nhân, mức lãi suất 2,6%/tháng, lãi quá hạn 3,9%/tháng.
Quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng
cấp thẻ tín dụng cá nhân, Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, bà L đã thực hiện giao dịch với
tổng số tiền 19.300.000đ (mười chín triệu ba trăm nghìn đồng). Tính đến ngày 05
tháng 4 năm 2024, bà L còn nợ lại các khoản gồm: Số tiền dư nợ đầu kỳ 20.991.078đ,
phí trễ hạn: 201.395đ, phí VHM: 50.000đ, lãi phát sinh: 539.460đ. Tổng số tiền các
khoản nêu trên là 21.781.933đ (hai mươi mốt triệu bảy trăm tám mươi mốt nghìn
chín trăm ba mươi ba đồng), được chuyển sang nợ gốc quá hạn do bà L vi phạm
nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng,
4
Điều 23 của Bản điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân
hàng.
[4] Xét thấy Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết là Hợp đồng vay tài sản
không có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, những người tham gia ký kết đều
có năng lực trách nhiệm dân sự, thể hiện sự tự nguyện thỏa thuận của các bên, nội
dung hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên có hiệu lực pháp luật theo
quy định tại các Điều 117, 463 của Bộ luật Dân sự và Điều 91 của Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010. Do bà Nguyễn Thị Uyên L không thực hiện thanh toán đúng hạn
theo thoả thuận nên Ngân hàng chấm dứt cấp tín dụng, khởi kiện là có căn cứ, phù
hợp với quy định tại Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Điều 34 của
Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng.
[5] Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc bà
Nguyễn Thị Uyên L thanh toán tổng số tiền nợ là 32.567.302đ (ba mươi hai triệu
năm trăm sáu mươi bảy nghìn ba trăm lẻ hai đồng), trong đó nợ gốc quá hạn là
21.781.933đ (hai mươi mốt triệu bảy trăm tám mươi mốt nghìn chín trăm ba mươi
ba đồng), tiền lãi quá hạn tạm tính từ ngày 05 tháng 4 năm 2023 đến ngày 09 tháng
5 năm 2025 là 10.785.369đ (mười triệu bảy trăm tám mươi lăm nghìn ba trăm sáu
mươi chín đồng). Ngoài ra, đại diện Ngân hàng còn yêu cầu tiếp tục tính lãi quá hạn
phát sinh do chậm trả đối với số tiền nợ gốc chuyển sang nợ quá hạn nêu trên kể từ
ngày 10 tháng 5 năm 2025 cho đến khi thanh toán xong nợ là phù hợp. Xét thấy yêu
cầu thanh toán của đại diện nguyên đơn đối với bị đơn đúng quy định tại Điều 466
của Bộ luật Dân sự, thỏa thuận tại Điều 23 của Bản điều khoản và điều kiện phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng mà hai bên đã ký kết, nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, phù hợp với ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà.
[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Uyên L phải chịu 1.628.400đ (32.567.302đ x
5%, đã làm tròn số) tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Các Điều 117, 463 và 466 của Bộ luật Dân sự; Điều 91, 95 của
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S đối với bà Nguyễn
Thị Uyên L về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.

5
Buộc bà Nguyễn Thị Uyên L phải trả cho Ngân hàng TMCP S tổng số tiền
32.567.302đ (ba mươi hai triệu năm trăm sáu mươi bảy nghìn ba trăm lẻ hai đồng),
trong đó nợ gốc quá hạn là 21.781.933đ (hai mươi mốt triệu bảy trăm tám mươi mốt
nghìn chín trăm ba mươi ba đồng), tiền lãi quá hạn tạm tính từ ngày 05 tháng 4 năm
2023 đến ngày 09 tháng 5 năm 2025 là 10.785.369đ (mười triệu bảy trăm tám mươi
lăm nghìn ba trăm sáu mươi chín đồng).
Kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025 cho đến khi thanh toán xong số tiền nêu trên
thì hàng tháng bà Nguyễn Thị Uyên L còn phải chịu tiền lãi quá hạn trên số tiền nợ
gốc (21.781.933đ) theo mức lãi suất thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng ngày 09 tháng 5 tháng 2023, Bản điều khoản và điều kiện phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP S mà hai bên đã ký kết.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Uyên Ly N phải chịu 1.628.400đ (một triệu sáu
trăm hai mươi tám nghìn bốn trăm đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 641.184đ
(sáu trăm bốn mươi mốt nghìn một trăm tám mươi bốn đồng) theo biên lai thu số
0002489 ngày 21 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hoà
Vang, thành phố Đà Nẵng.
3. Về quyền kháng cáo: Đại diện nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 09/5/2025). Riêng bị đơn vắng mặt
tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
4. Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện Hoà Vang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- CCTHADS huyện Hoà Vang;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án. (đã ký)
Nguyễn Đức Tuấn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm