Bản án số 32/2024/DSST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2024/DSST

Tên Bản án: Bản án số 32/2024/DSST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Buôn Hồ (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 32/2024/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 23/5/2022 bà Tr và ông Đ ký HĐ đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, với nội dung ông Đ chuyển nhượng cho bà Tr 01 lô đất diện tích 750 m2 (ngang 15m, dài 50m) tại thửa 77, tờ bản đồ 04 giá chuyển nhượng là 1.000.000.000 đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ BUÔN HỒ Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LK
Bản án số: 32/2024/DSST.
Ngày: 16-9-2024.
V/v: “Kiện tranh chấp
hợp đồng đặt cọc”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Huy Vũ.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Y Dhiễu Hmok.
2. Ông Nguyễn Văn Thức.
-Thư phiên tòa: Ông Thiu S Vng Thư ký Tòa án nhân dân th Buôn
H.
-Đại din Vin kim sát nhân dân th Buôn H tham gia phiên tòa:
Nguyn Th Bích Thy Kim sát viên.
Ngày 16/9/2024 tại phòng xử án - Tòa án nhân dân thị xã Buôn H mở phiên tòa
xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ số 66/2024/TLST-DS, ngày 13/6/2024,
về việc “Kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
42/2024/QĐST-DS ngày 02/8/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2024/QĐST-
DS ngày 26/8/2024 giữa:
Nguyên đơn:Phạm Thị Tr, sinh năm 1994. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: Số 103 Thôn Hòa Tr, xã Ea B, huyện Krông A, tỉnh Đăk Lăk.
Bị đơn: Ông Ngô Nhân Đ, sinh năm 1982. Vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
Địa chỉ: Thôn 9A, xã Cư B, thị xã Buôn H, tỉnh Đăk Lăk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Ti đơn khi kin, trong quá trình giải quyết vụ án Tr nguyên đơn trình
bày:
Ngày 23/5/2022 bà Tr và ông Đ ký HĐ đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, với nội dung ông Đ chuyển nhượng cho Tr 01 đất diện tích 750 m2
(ngang 15m, dài 50m) tại thửa 77, tờ bản đồ 04 giá chuyển nhượng 1.000.000.000
2
đồng. Tại nội dung HĐ đặt cọc bà Tr đặt cọc cho ông Đ 280.000.000 đồng, số tiền còn
lại 720.000.000 đồng sẽ thanh toán sau khi hoàn tất thủ tục chuyển nhượng, nếu ông Đ
vi phạm sẽ trả lại số tiền đặt cọc phạt tiền đặt cọc, sau khi nhận tiền ông Đ
không thực hiện đúng theo HĐ. Đến ngày 19/02/2023 ông Đ viết phụ lục đặt cọc
đồng ý trả cho Tr 280.000.000 đồng tiền đặt cọc 100.000.000 đồng tiền đền cọc,
thời hạn trả tiền vào ngày 15/4/2023.
ông Đ vi phạm ông Đ chấp nhận trả cho Tr 280.000.000 đồng tiền
đặt cọc 100.000.000 đồng tiền đền cọc, tổng cộng Tr yêu cầu ông ông Đ trả số
tiền là 380.000.000 đồng.
Ngoài ra, bà Tr không có yêu cầu nào khác.
Trong quá trình giải quyết vụ án ông Đbị đơn trình bày:
Ông Đ thừa nhận ngày 23/5/2022 ông Đ đặt cọc về việc chuyển
nhượng quyền sdụng đất, với nội dung ông Đ chuyển nhượng cho Tr 01 đất
diện tích 750 m2 (ngang 15m, dài 50m) tại thửa 77, tờ bản đồ 04 giá chuyển nhượng là
1.000.000.000 đồng. Tại nội dung đặt cọc Tr đặt cọc cho ông Đ 280.000.000
đồng, stiền còn lại 720.000.000 đồng sẽ thanh toán sau khi hoàn tất thủ tục chuyển
nhượng, do diện tích đất này ông Đ nhận chuyển nhượng lại của người khác, nên thời
gian làm thủ tục tách thửa ra bìa kéo dài. Do Tr thúc ép, nên ngày 19/02/2023 ông
Đ viết phụ lục đặt cọc đồng ý trả cho Tr 280.000.000 đồng tiền đặt cọc
100.000.000 đồng tiền đền cọc, thời hạn trả tiền vào ngày 15/4/2023.
Do điều kiện nên ông Đ chưa tiền trả cho Tr, nếu Tr đồng ý thì ông Đ
lấy đất cấn trừ số tiền ông Đ nợ bà Tr.
Phát biểu của Kiểm sát viên:
Về thủ tục tố tụng: Qtrình thu thập tài liệu, chứng cứ, Tòa án thực hiện đầy
đủ và đúng trình tự theo quy định của pháp luật về tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử và những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp
luật.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ lời khai của đương sự
trong hồ vụ án do chủ tọa công bố tại phiên tòa thể hiện việc Tr khởi kiện yêu
cầu ông Đ trả 380.000.000 đồng tiền đặt cọc phạt cọc là căn cứ. vậy, đề nghị
HĐXX áp dụng Điều 328; 403; 423; 427 Bộ luật dân sự, chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của bà Trinh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được kiểm tra xem
xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét x nhận thấy:
3
[1]. Về thủ tục tố tụng: Việc Phạm Thị Tr khởi kiện ông Ngô Nhân Đ tại Tòa
án và Toà án thụ lý giải quyết về tranh chấp hợp đồng đặt cọc đúng thẩm quyền theo
quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ông Đ đã được Tòa án triệu tập đến để tham gia phiên tòa, nhưng ông Đ vẫn cố
tình vắng mặt không do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt, căn cứ điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
tất cả những người tham gia tố tụng.
[2]. Về nội dung: Ngày 23/5/2022 bà Tr và ông Đ HĐ đặt cọc về việc chuyển
nhượng quyền sdụng đất, với nội dung ông Đ chuyển nhượng cho Tr 01 đất
diện tích 750 m2 (ngang 15m, dài 50m) tại thửa 77, tờ bản đồ 04 giá chuyển nhượng là
1.000.000.000 đồng. Tại nội dung đặt cọc Tr đặt cọc cho ông Đ 280.000.000
đồng, số tiền còn lại 720.000.000 đồng sẽ thanh toán sau khi hoàn tất thủ tục chuyển
nhượng, nếu ông Đ vi phạm sẽ trả lại số tiền đặt cọc phạt tiền đặt cọc, sau khi
nhận tiền ông Đ không thực hiện đúng theo HĐ. Đến ngày 19/02/2023 ông Đ viết phụ
lục đặt cọc đồng ý trả cho Tr 280.000.000 đồng tiền đặt cọc 100.000.000
đồng tiền đền cọc, thời hạn trả tiền vào ngày 15/4/2023, nhưng cho đến nay ông Đ vẫn
chưa trả tiền cho bà Tr và ông Đ ng thừa nhận việc này.
[3]. Nhận thấy, khi hai bên xác lập hợp đồng đặt cọc hoàn toàn tự nguyện
tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về điều kiện, mục đích, nội dung hình
thức hợp đồng đặt cọc được quy định tại các Điều 117, Điều 118, Điều 119 Bộ luật
Dân s, tại thời điểm giao kết hợp đồng đặt cọc các bên đều đủ năng lực hành vi
dân sự, nên có hiệu lực và làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên, do ông Đ không
thực hiện đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng đặt cọc, nên tại phụ lục đặt
cọc ngày 19/02/2023 ông Đ đồng ý trả cho Tr 280.000.000 đồng tiền đặt cọc
100.000.000 đồng tiền đền cọc trong quá trình giải quyết vụ án ông Đ cũng đã thừa
nhận, nên đây tình tiết, skiện không phải chứng minh theo khoản 2 Điều 92 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Tại điều luật này quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc
không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên
môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”.
[4]. Như vậy, đủ căn cứ khẳng định, ngày 19/02/2023 ông Đ viết phụ lục
đặt cọc đồng ý trả cho Tr 280.000.000 đồng tiền đặt cọc 100.000.000 đồng tiền
đền cọc, trên sở tự nguyện thỏa thuận, các bên đã xác lập “Phụ lục hợp đồng” phù
hợp với quy định tại Điều 403 Bộ luật dân sự. Quá trình thực hiện hợp đồng, Tr đã
đến đòi tiền nhưng ông Đ không thực hiện đúng cam kết vi phạm về nghĩa vụ trả
tiền được quy định tại Điều 280 Bộ luật dân sự. Từ những phân tích trên, xét yêu cầu
khởi kiện của Tr là có căn cứ, nên cần chấp nhận.
[5]. Đối với hợp đồng đặt cọc ngày 23/5/2022 không thể thực hiện được do đối
tượng của HĐ không còn (ông Đức đã chuyển nhượng đất cho người khác) và Phụ lục
hợp đồng đặt cọc ngày 19/02/2023 ông Đ chấp nhận trả tiền cho bà Trinh, nên các
4
nói trên đương nhiên bị chấm dứt theo khoản 2, 5 Điều 422 Bộ luật dân sự.
[6]. Về án phí: Do yêu cầu của Tr được chấp nhận, nên ông Đ phải chịu tiền
án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại cho Tr tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a, khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 280, Điều 328, Điều 403 của Bộ luật dân sự.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Tr.
. 1. Buộc ông Ngô Nhân Đ trả cho bà Phạm Thị Tr 380.000.000 đồng (ba trăm
tám mươi triệu đồng); trong đó: 280.000.000 đồng tiền đặt cọc và 100.000.000 đồng
tiền đền cọc.
Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc Ktừ ngày có đơn yêu cầu thi hành
án của người được thi nh án (đối với c khoản tiền phải trả cho người được thi
hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật dân sự.
3. Về án phí: Căn cứ khoản 3 Điều 144; khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân
sự.
Căn cứ khoản 6 Điều 19; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Ông Ngô Nhân Đ phải chịu 19.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho bà Phạm Thị Tr 9.500.000 đồng tạm ứng án phí dân sự thẩm đã
nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Buôn Hồ theo biên lai số AA/2023/0001575,
ngày 12/6/2024.
4. Về quyền kháng cáo: Căn cứ các điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự;
Các đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
5
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- Toà án nhân dân tỉnh Đăk Lăk;
- Vin KSND TX Buôn H;
- Chi cc THADS TX Buôn H;
- Các đương sự; Đã ký
- Lưu hồ sơ, VP.
Nguyễn Huy Vũ
Tải về
Bản án số 32/2024/DSST Bản án số 32/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2024/DSST Bản án số 32/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất