Bản án số 315/2025/DSPT ngày 10/06/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 315/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 315/2025/DSPT ngày 10/06/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 315/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Huỳnh Thị L “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” Lê Thị Phương L1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 315/2025/DS-PT
Ngày: 10-6-2025
V/v tranh chp hợp đồng vay tài sản, đòi lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Các Thẩm phán: bà Lê Thị Kim Nga
bà Huỳnh Thị Hồng Vân
- Thư ký phiên tòa: Phạm Thùy Dương Thư Tòa án nhân dân tỉnh Long
An.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Long An tham gia phiên tòa: ông
Huỳnh Phạm Khánh - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 160/2025/TLPT-DS ngày 24 tháng 4
năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, đòi lại giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất”.
Do Bn án dân s sơ thẩm s 02/2025/DS-ST ngày 08 tháng 01 năm 2025 của
Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 121/2025/QĐ-PT ngày 15 tháng 5 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Huỳnh Thị L, sinh năm 1961; địa ch: s E đường H, Phường
B, thành ph T, tnh Long An.
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn: ông Đào Minh T, sinh năm
1992, đa ch: Khu phố C, thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An; địa ch liên h: s B
đường N, Phường A, thành ph T, tnh Long An (theo giy y quyn ngày
06/6/2025).
- Bị đơn: bà Th Phương L1, sinh năm 1975; địa ch: s B đường Q, Phường
E, thành ph T, tnh Long An; địa ch liên h: s D đường H, Phường F, thành ph
T, tnh Long An.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyn Thanh Q, sinh năm 1977; đa ch: s B đường Q, Phường E,
thành ph T, tnh Long An.
Người đại din theo y quyn: ông Nguyễn Văn G, sinh năm 1960; địa ch: s
C, Phường G, thành ph T, tnh Long An (văn bản y quyn ngày 04/02/2025).
2. Bà Lê Th T1, sinh năm 1947.
3. Bà Lê Th Kim T2, sinh năm 1983;
Cùng địa ch: p C, xã T, huyn T, tnh Long An.
Người đại din hp pháp caT1, bà T2: bà Lê Th Kim N, sinh năm 1984;
địa ch: p T, xã T, huyn C, tnh Tin Giang (văn bản ủy quyền ngày 04/9/2024).
4. Th Kim N, sinh năm 1984; đa ch: p T, T, huyn C, tnh Tin
Giang.
- Người kháng cáo: ni quyn lợi nghĩa vụ liên quan, ông Nguyễn
Thanh Q.
(Ông Đào Minh T, bà Lê Th Phương L1, ông Nguyễn Văn G, bà Lê Th Kim
N có mặt; các đương sự còn lại vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ghi ngày 08/10/2024 trong quá trình giải quyết vụ án ti
cấp thẩm, nguyên đơn Hunh Th L do ông Nguyn Minh C đại din theo y
quyn trình bày:
Do quen biết, Hunh Th L cho Th Phương L1 vay tiền 02 lần tổng
cộng 550.000.000 đồng để buôn bán và đóng tiền hc cho con. Bà L1 có ký tên vào
giấy vay nợ, gồm:
Lần 1: Ngày 07/8/2018 bà L1 vay s tiền 100.000.000 đồng, thi hn vay là 01
tháng đến ngày 07/9/2018 s tr lại đủ tin, lãi suất 3%/tháng.
Ln 2: Ngày 01/02/2019 L1 n s tiền 450.000.000 đồng, thi hn vay
là 02 tháng đến ngày 01/4/2019 s tr lại đ tin, không tha thun lãi suất.
Đến hn, L1 không tr n cho L. Bà L nhiu ln liên h yêu cu v chng
L1 tr li s tin gc cho L, nhưng L1 ông Q đều c tình trốn tránh không
trả.
Nay L yêu cầu Tòa án giải quyết buc Th Phương L1 chng ông
Nguyn Thanh Q liên đi tr li s tin gc 550.000.000 đồng và trả một lần ngay
sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Bà L rút lại yêu cầu tính lãi.
Đối vi yêu cầu độc lp ca các bà Lê Th T1, Lê Th Kim T2, Lê Th Kim N,
bà L không đồng ý, L1 đã thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ca bà
Lê Th T1, Lê Th Kim T2, Lê Th Kim N cho bà L để vay tin, bà L xác định hin
nay đang giữ bản chính của các giấy chứng nhận.
B đơn bà Lê Th Phương L1 trình bày:
Ngày 07/8/2018, bà vay ca bà Hunh Th L s tiền 100.000.000đ, lãi suất
3%/tháng, thời hạn 1 tháng, mục đích vay làm ăn mua bán. đã trả nợ gốc
40.000.000đ và trả lãi cho bà L đến tháng 04/2024 thì ngừng. Việc trả gốc và lãi bà
L ghi vào sổ của L theo dõi. Khi vay tiền, bà thế chp bn chính giy chng
nhn quyn s dụng đất tên Lê Th Kim N.
Ngày 01/2/2019, vay của L số tiền 450.000.000 đồng, thời hạn 2 tháng,
có thỏa thuận lãi suất nhưng không nh bao nhiêu, mục đích vay làm ăn mua bán,
tr lãi đến mùa dch Covid thì ngưng sau đó trả tiếp, có tr gc và lãi nhưng không
có chng c chng minh. Khi vay có thế chp bn chính giy chng nhn quyn s
dụng đất ca bà Lê Th T1 và Lê Th Kim T2.
Tng cộng đã vay 550.000.000 đồng, s tiền trên vay mượn mục đích
kinh doanh, không liên quan đến ông Nguyn Thanh Q ông Q đã sống ly
thân hơn 10 năm. đồng ý trả nợ gốc vay cho L số tiền 550.000.000 đồng
xin trả gốc vào ngày 15/4/2025.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyn Thanh Q trình bày:
Ông Q và bà L1 đã không còn sống chung, ly thân trên 10 năm. Số tiền nợ bà
L ông không hề hay biết nên ông không chịu trách nhiệm.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Th T1, bà Lê Th Kim T2, bà
Th Kim N do bà N đại din trình bày:
Bà Lê Th T1 là m rut ca bà Lê Th Phương L1.
Th Kim N em rut ca Lê Th Phương L1. N chủ sử dụng
diện tích 1.966m
2
thửa đất s 2022, t bản đồ s 6 T, huyện T, tỉnh Long An,
đưc S Tài nguyên Môi trưng tnh L cp giy chng nhn quyn s dụng đất
quyn s hu n và tài sn khác gn lin với đất ngày 09/4/2018.
Bà Lê Th Kim T2 là em rut ca bà Lê Th Phương L1. Bà T2 là chủ sử dụng
diện tích 1.986m
2
thửa đất s 2023, t bản đồ s 6 T, huyện T, tỉnh Long An,
đưc S Tài nguyên Môi trưng tnh L cp giy chng nhn quyn s dụng đất
quyn s hu n và tài sn khác gn lin với đất ngày 09/4/2018.
Ông Văn T3 (chết năm 2003) chồng của bà T1 và là cha ruột của bà L1,
N và T2. Nguồn gốc các thửa đất nêu trên, là bà T1, N và bà T2 nhn di sn
tha kế t ông Lê Văn T3. L1 cũng được hưởng tha kế. Quá trình làm thủ tục
nhận thừa kế, đến ngày hn ly giy chng nhn quyn s dụng đất t b phn tr
kết qu theo giy hn, thì T1, N, T2 bận, nên đưa cho bà L1 biên nhn
hn tr kết qu xem có lấy được không. Khi bà L1 đến b phn tr kết qu huyn
T để nhn giy chng nhn ca bà L1, do lúc đó bộ phn tr kết qu không yêu cu
giy y quyn nên L1 trình giấy biên nhận đúng tên chủ s dụng đất, bên b phn
tr kết qu giao cho bà L1 nhn thay bn chính giy chng nhn quyn s dụng đất
ca T1, bà N, bà T2. Sau khi nhận thay, L1 không đưa lại giấy tờ cho T1,
N, T2 quản lý. Thời gian gần đây, UBND T phát thông báo yêu cầu người
dân np bn sao giy chng nhn quyn s dụng đất để địa phương soát, đo đc
ranh gii xem đúng hiện trng không, hi bà L1 nói b mt giy nên T1, bà N,
T2 làm đơn cớ mt giy chng nhn quyn s dụng đất để yêu cầu quan
thm quyn cp li giy chng nhn quyn s dụng đất theo đúng quy định ca pháp
lut.
Khong tháng 4/2024, bà T1, bà N, bà T2 làm đơn trình báo địa phương về
vic c mt bn chính giy chng nhn quyn s dụng đề ngh cp lại, địa phương
tiếp nhn làm mi th tục như niêm yết thông báo, đăng báo địa phương. Đến
tháng 8/2024, bà T1, N, bà T2 nhận được thông tin giấy đất ca T1, N,
T2 đang được cm c cho bà Hunh Th L và người cm cbà Lê Th Phương
L1, lúc này bà T1, bà N, bà T2 mi biết s vic.
T1, N, T2 không vay mượn tin cũng không thế chấp tài sản cho
Huỳnh Thị L, nên yêu cầu L phải trả lại bản chính các giy chng nhn quyn
s dụng đất của T1, bà T2 và bà N.
Tại Bản án dân sự thẩm số 02/2025/DS-ST ngày 08 tháng 01 năm 2025 của
Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An đã tuyên xử (tóm tắt):
Áp dụng các Điu 26, 35, 39, 147, 266, 267, 273, khoản 3 Điều 228, khon 2
Điu 244 B lut T tng dân s; các Điu 166, 463, 466 B lut Dân sự; Điều 27,
30, 37 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 26 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi
quy định v mc thu, min, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Hunh Th L v
việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” với b đơn Lê Th Phương L1.
Buc b đơn Th Phương L1 người quyn lợi nghĩa vụ liên quan
ông Nguyn Thanh Q nghĩa vụ liên đới tr cho nguyên đơn bà Hunh Th L s
tiền 550.000.000đ (năm trăm năm mươi triệu đồng) ngay sau khi bn án hiu lc
pháp lut.
2. Đình chỉ xét xử đối vi mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Hunh
Th L v vic không yêu cu tính lãi suất.
3. Chp nhn toàn b yêu cầu độc lp ca bà Lê Th T1, Lê Th Kim T2, Th
Kim N.
Buộc bà Huỳnh Thị L phải trả lại cho:
Th T1 bn chính Giy chng nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà
tài sn khác gn lin với đất s CN 337006, đối vi tha đất s 1294, t bn
đồ s 3, din tích 889m
2
, tại ấp C, xã T, huyện T, tỉnh Long An, do S Tài nguyên
Môi trường tnh L cp ngày 09/4/2018, đứng tên bà Lê Thị T1.
Lê Th Kim N bn chính Giy chng nhn quyn s dụng đất quyn s hu
nhà tài sn khác gn lin với đất s CN 337014, đối vi thửa đt s 2022, t
bản đồ s 6, din tích 1.966m
2
, tại ấp C, T, huyện T, tỉnh Long An, do S Tài
nguyên và Môi trường tnh L cấp ngày 09/4/2018, đứng tên bà Lê Th Kim N.
Lê Th Kim T2 bn chính Giy chng nhn quyn s dụng đt quyn s hu
nhà tài sn khác gn lin với đất s CN 337009, đối vi thửa đt s 2023, t
bn đồ s 6, din tích 1.986m
2
, tại ấp C, T, huyện T, tỉnh Long An, do S Tài
nguyên và Môi trường tnh L cấp ngày 09/4/2018, đứng tên bà Lê Th Kim T2.
Ngay sau khi bản án có hiệu lực.
Trường hp bà Hunh Th L không giao tr bn chính Giy chng nhn quyn
s dụng đất nêu trên thì Lê Thị T1, ThKim T2, Thị Kim N đưc quyn liên
h với các cơ quan có thẩm quyền để làm th tc cp li Giy chng nhn quyn s
dụng đất theo quy đnh ti khon 2 khoản 3 Điều 28 Ngh định s 62/2015/NĐ-
CP ngày 18/7/2015 ca Chính ph quy định chi tiết hướng dn thi hành mt s
điu ca Lut Thi hành án dân s và các quy định khác ca pháp lut.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, nghĩa vụ thi hành án quyền kháng cáo
của đương sự.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyn Thanh Q có đơn kháng cáo, không đồng ý liên đới tr n.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Ông Đào Minh T trình bày: L1 vay tiền của L để làm ăn, phục v cho
sinh hoạt gia đình và nuôi con. Giữa bà L1 và ông Q còn tồn tại quan hệ hôn nhân,
cùng địa ch không tha thun phân chia tài sn chung n ca Lp L2
phát sinh trong thi k hôn nhân. Cho đến tháng 03/2025 thì L1 ông Q mới
đưc Tòa án giải quyết cho ly hôn. Do đó, ông Q phi có trách nhiệm liên đi tr n
vi bà L1.
Bà Lê Th Phương L1 trình bày: bà và ông Q sống ly thân từ năm 2014. Bà đã
sử dụng số tiền vay vào việc kinh doanh riêng, không liên quan đến ông Q. đồng
ý chịu trách nhiệm trả nợ cho bà L.
Ông Nguyễn Văn G trình bày: ông Q L1 sống ly thân từ năm 2014,
xác nhn ca Khu ph v vic L1 không sng cùng vi ông Q. Ông Q không vay,
không ký tên trên các giấy vay tiền của L không biết việc bà L1 vay nợ
không sử dụng số tiền vay. Bà L không chứng minh được ông Q có biết vic bà L1
vay tin. L1 s dng tiền vay đ kinh doanh riêng, không liên quan gì đến ông Q
nên ông Q không có nghĩa vụ liên đới tr n.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm các đương sự chấp hành đúng quy định
ca B lut T tng dân s. Kháng cáo của ông Nguyễn Thanh Q đủ điu kiện để
xem xét theo trình t phúc thm.
Về nội dung kháng cáo: ông Q cho rằng đã ly thân với bà L1 hơn 10 năm,
xác nhn của Trưởng khu ph T Quyết định công nhn thun tình ly hôn s
tha thun của các đương s s 26/2025/QĐST-HNGĐ do Tòa án nhân dân thành
phố Tân An ban hành vào ngày 13/3/2025. Tuy nhiên, quyết định này có sau khi bà
L phát sinh tranh chp. Bà L1 cùng h khu ti nhà cha m rut ca ông Q, ông
Q cũng đang chăn nuôi tại đây. L1 không căn c chng minh vic vay n
cho mục đích cá nhân. Đây khon vay trong thi k hôn nhân thì ông Q phải
nghĩa vụ liên đới tr nợ. Đề ngh Hội đồng xét x phúc thẩm căn cứ khoản 1 Điu
308 của Bộ luật Ttụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Thanh
Q.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Đơn kháng cáo của người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn
Thanh Q thc hiện đúng theo quy đnh tại Điều 271, Điều 272, Điu 273 Điều
276 ca B lut T tng dân s. Ông Đào Minh T gi nguyên yêu cầu khởi kiện ca
Hunh Th L. Ông Nguyễn Văn G gi nguyên yêu cầu kháng cáo ca ông Nguyn
Thanh Q. Các đương sự không t tha thuận được v vic gii quyết toàn b v án.
V án được xét xử theo thủ tục phúc thm.
[2] V s vng mt của đương sự: Hunh Th L, ông Nguyn Thanh Q, bà
Lê Th T1, bà Lê Th Kim T2 vng mặt, nhưng có người đại din theo y quyn có
mặt. Căn cứ Điu 296 ca B lut T tng dân s, Tòa án vẫn xét xử phúc thẩm vụ
án.
[3] V phm vi xét x phúc thm: ông Nguyn Thanh Q kháng cáo không đồng
ý nghĩa vụ liên đi cùng Th Phương L1 tr n vay cho bà Hunh Th L.
Các đương sự còn lại trong vụ án không kháng cáo. Căn cứ Điu 293 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần nội dung kháng cáo
của bản án sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
[4] H vụ án và trình bày ca các đương s ti phiên tòa phúc thm, th hin
các tình tiết, s kin sau đây không phải chứng minh theo quy định ti khoản 2 Điều
92 ca B lut T tng dân s: bà Lê Th Phương L1 đã ký tên và tha nhn có vay
tin ca Hunh Th L 02 ln, vào ngày 07/8/2018 vay s tin 100.000.000đ (một
trăm triệu đồng) vào ngày 01/02/2019 vay s tiền 450.000.000đ (bốn trăm năm
mươi triệu đồng).
Xét kháng cáo của ông Nguyn Thanh Q
[5] Hồ sơ vụ án thể hiện, ông Nguyễn Thanh Q không ký tên trên các văn bản
vay tiền của bà Huỳnh Thị L (các bút lục số 67, 68) và cũng không thừa nhận biết
sự việc L1 đã vay tiền của L (bút lục số 76, 79). Thị Phương L1 xác
định việc vay nợ là để làm ăn kinh doanh của cá nhân bà, ông Q không biết việc bà
đã vay nợ của bà L, vì bà và ông Q sống ly thân hơn 10 năm (bút lục số 58, 79, 82-
84). Đại diện của nguyên đơn cũng không cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ
để chứng minh ông Q biết và cùng sử dụng số tiền vay này. Căn c để
nguyên đơn yêu cầu ông Q cùng liên đới với L1 để trả nợ, vì cho rằng khoản nợ
này phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của ông Q L1 còn tồn tại và L1 sử
dụng tiền vay để làm ăn, phát triển kinh tế gia đình đóng tiền học cho con. Xét lý
lẽ này của nguyên đơn, Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy rằng:
[6] Năm 2018, căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 3 Ngh định s 141/2017/NĐ-
CP ngày 07/12/2017 ca Chính ph quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người
lao động làm vic theo hợp đồng lao động Mc 2 Ph lc ban hành kèm theo Ngh
định s 141/2017/NĐ-CP, thành ph T thuộc vùng II, tương ứng vi mức lương tối
thiểu là 3.530.000 đồng/tháng (=42.360.000 đồng/năm).
[7] Năm 2019, căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 3 Ngh định s 157/2018/NĐ-
CP ngày 16/11/2018 ca Chính ph quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người
lao động làm vic theo hợp đồng lao động Mc 2 Ph lc ban hành kèm theo Ngh
định s 157/2018/NĐ-CP, thành ph T thuộc vùng II, tương ứng vi mức lương tối
thiểu tháng là 3.710.000 đồng/tháng (=44.520.000 đồng/năm).
[8] Số tiền bà L1 vay của L tổng cộng 550.000.000 đồng, thì đây
một khoản tiền vay có gtrị rất lớn so với mức thu nhập bình quân trên địa bàn tỉnh
tại thời điểm đó.
[9] Khoản 20 Điều 3 ca Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“20. Nhu cầu thiết yếu nhu cầu sinh hoạt thông thường v ăn, mặc, , hc
tp, khám bnh, cha bnh và nhu cu sinh hoạt thông thường khác không th thiếu
cho cuc sng ca mỗi người, mỗi gia đình.”
[10] Khoản 1 Điều 30 ca Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định v
quyền, nghĩa vụ ca v, chng trong việc đáp ứng nhu cu thiết yếu của gia đình:
1. V, chng quyền, nghĩa vụ thc hin giao dch nhằm đáp ng nhu cu
thiết yếu của gia đình.”
[11] Khoản 2 Điều 37 ca Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về
nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:
“...V chồng có các nghĩa vụ chung v tài sản sau đây:
1. ...;
2. Nghĩa vụ do v hoc chng thc hin nhằm đáp ng nhu cu thiết yếu ca
gia đình;”
[12] Khoản 3 Điều 45 ca Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về
nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng:
V, chồng có các nghĩa vụ riêng v tài sản sau đây:
1. ...;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu
cầu của gia đình;”
[13] Ttrình bày của các đương s ti phiên tòa phúc thẩm các tài liệu,
chứng c trong h vụ án, thì căn cứ để L yêu cu ông Q cùng liên đi tr
n chưa thực s thuyết phc. Bi l, số tiền L cho L1 vay rất nhiều, thì
không thể chỉ đnhằm đáp ng nhu cu thiết yếu của gia đìnhL1; nếu cho rằng
để chi tiêu trong gia đình, thì vì sao bà L lại không yêu cầu ông Q cùng ký tên nhận
nợ, mặc L đã cho L1 vay nhiều lần vay với số tiền không ít. Việc bảo
đảm nghĩa vụ vay tiền, thì L1 lại sử dụng giấy tờ đất của chị em ruột của nh.
Theo Đơn tường trình và đề nghị xác nhận trú của ông Nguyễn Thanh Q ghi ngày
28/5/2025, được Trưởng Khu phố T xác nhận, thì từ đầu năm 2014 cho đến nay, bà
Thị Phương L1 đã không chung sống với ông Q tại địa chỉ số B đường Q, khu
phố T, Phường B, thành phố T, tỉnh Long An.
[14] Đối chiếu các quy định ti khoản 20 Điều 3, Điều 27, khoản 1 Điều 30 và
khoản 2 Điều 37, khoản 3 Điều 45 ca Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, ông Q
kháng cáo không đng ý liên đi tr n căn cứ, được chp nhn, cn sa mt
phn bn án sơ thẩm.
[15] Về án phí dân sự thẩm: do sửa phần nghĩa vụ liên đới, nên L1 phải
chịu toàn bộ án phí tương ứng số tiền phải trả cho L. Bà L lẽ ra phải chịu án phí
không giá ngạch đối với yêu cầu buộc ông Q liên đới trả nợ, nhưng do người
cao tuổi và có đơn miễn nộp tạm ứng án phí, án phí, nên được miễn và không tuyên
hoàn tạm ứng.
[16] Án phí phúc thẩm: ông Nguyễn Thanh Q không phải chịu do kháng cáo
được chấp nhận.
[17] Các phần khác của bản án thẩm không bkháng cáo, kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm thì hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 2 Điu 308, khoản 1 Điều 309 ca B lut T tng dân s;
Điu 357, Điu 463, Điu 466, Điều 468 ca Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 20
Điều 3, Điều 27, khoản 1 Điều 30 khoản 2 Điều 37, khoản 3 Điều 45 ca Lut
Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 12, Điu 26 Điu 29 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định
v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
2. Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Thanh Q.
3. Sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 02/2025/DS-ST ngày 08 tháng 01
năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An vphần nghĩa vụ
liên đới tr n ca ông Nguyễn Thanh Q:
3.1. Buc bà Lê Th Phương L1 có nghĩa vụ tr nợ vay cho bà Huỳnh Thị L
số tiền là 550.000.000đ (năm trăm năm mươi triệu đng).
3.2. Bác yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Thị L về việc yêu cầu ông Nguyn
Thanh Q phải nghĩa vụ liên đới cùng Th Phương L1 tr n vay s tin là
550.000.000đ (năm trăm năm mươi triệu đồng).
4. Về nghĩa vụ nếu chậm thi hành án: k t ngày đơn yêu cầu thi hành án
của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015,
tr trường hp pháp luật có quy định khác.
5. V án phí thẩm: buc Th Phương L1 phi chịu 26.000.00(hai
mươi sáu triệu đồng). Bà Hunh Th L đưc min án phí.
6. Về án phí phúc thẩm: ông Nguyễn Thanh Q không phải chịu đưc hoàn
tr s tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đng) tm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí số 0001277 ngày 21/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Tân An, tỉnh Long An.
7. Các phần khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm, thì hiệu lực pháp luật kể tngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
8. V ng dẫn thi hành án: trường hp bn án, quyết định được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án, người phi
thi hành án quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điu 30
Lut Thi hành án dân s.
9. Về hiệu lực của bản án: bản án phúc thẩm này hiệu lực pháp luật kể từ
ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND thành phố Tân An;
- Chi cục THADS thành phố Tân An;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; án văn./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Tải về
Bản án số 315/2025/DSPT Bản án số 315/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 315/2025/DSPT Bản án số 315/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất