Bản án số 304/2018/DS-ST ngày 07/09/2018 của TAND Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 304/2018/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 304/2018/DS-ST ngày 07/09/2018 của TAND Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Phú (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 304/2018/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/09/2018
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với Ngân hàng nên Ngân hàng khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 304/2018/DS-ST NGÀY 07/09/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 07-9-2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 144/2018/TLST-DS ngày 21 tháng 5 năm 2018 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 189/2018/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V; Trụ sở: đường A, phường B, quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1992; Địa chỉ: đường C, phường D, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh (Giấy ủy quyền số 126/UQTA-VH.18 ngày 10/4/2018).

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Tuyết H, sinh năm 1963; Địa chỉ: đường L, phường Hiệp Tân, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Trong đơn khởi kiện ngày 23/4/2018 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn do ông Nguyễn Văn M đại diện theo ủy quyền trình bày:

Ngày 26/01/2016, bà H có ký Hợp đồng tín dụng số 20160126-700062-1544 với Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V (gọi tắt là Ngân hàng) với nội dung:

- Số tiền vay: 41.509.328 đồng

- Lãi suất 2.91% tháng

- Mục đích vay: Tiêu dùng cá nhân.

- Thời hạn vay: 36 tháng

- Phương thức thanh toán: 1.878.000 đồng/tháng, tháng cuối cùng 2.192.000 đồng. Bắt đầu thanh toán: 01/3/2016.

- Tài sản bảo đảm: Không có.

Thực hiện hợp đồng, bà H đã nhận đủ số tiền theo hợp đồng và đã thanh toán cho Ngân hàng 07 kỳ với tổng số tiền là 21.690.000 đồng. Kể từ ngày 13/02/2018 đến nay, bà H không thanh toán nữa. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà H thanh toán số tiền còn nợ tính đến ngày 07/9/2018 là 46.232.000 đồng, bao gồm: nợ gốc đến hạn: 28.108.205 đồng, nợ lãi: 18.123.795 đồng. Nợ lãi tiếp tục phát sinh kể từ ngày 08/9/2018 theo mức lãi suất được các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 20160126-700062-1544 ngày 26/01/2016 cho đến khi bà H thanh toán xong số tiền còn nợ. Yêu cầu thanh toán một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

Tại các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Nguyễn Thị Tuyết H trình bày:

Bà xác nhận có ký kết và thực hiện Hợp đồng tín dụng số 20160126-700062- 1544 ngày 26/01/2016 với Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V như đại diện nguyên đơn trình bày.

Bà đã thanh toán cho Ngân hàng 07 kỳ với tổng số tiền là 21.690.000 đồng sau đó thì bà không tiếp tục thanh toán nữa do bà gặp khó khăn về kinh tế.

Bà xác nhận tính đến ngày 07/9/2018, bà còn nợ Ngân hàng số tiền 46.232.000 đồng, trong đó, nợ gốc là 28.108.205 đồng, nợ lãi: 18.123.795 đồng. Nay Ngân hàng khởi kiện thì bà đề nghị được thanh toán 2.000.000 đồng/tháng cho đến khi thanh toán xong số tiền còn nợ.

Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Nguyên đơn vẫn giữ các ý kiến yêu cầu trên

- Bị đơn vẫn giữ nguyên ý kiến trên.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân theo pháp luật : Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và đương sự đều tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào phòng nghị án theo quy định tại Điều 48, Điều 51, Điều 63, Điều 203, Từ Điều 239 đến Điều 267 Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung vụ án: Căn cứ Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa Ngân hàng và bà H là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp quy định pháp luật. Bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng là gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và nghe ý kiến trình bày của đại diện Viện kiểm sát. Sau khi nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Xét đơn khởi kiện đề ngày 23/4/2018 của nguyên đơn, Hợp đồng tín dụng số 20160126-700062-1544 ngày 26/01/2016, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là quan hệ hợp đồng dân sự về Tranh chấp hợp đồng tín dụng. Do bị đơn cư trú tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh nên Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết là phù hợp quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về yêu cầu của các đương sự:

- Về yêu cầu thanh toán số tiền gốc và lãi của Hợp đồng tín dụng số 20160126- 700062-1544 ngày 26/01/2016:

Xét Hợp đồng tín dụng số 20160126-700062-1544 ngày 26/01/2016 thể hiện thỏa thuận của các bên là hoàn toàn tự nguyện, hình thức và nội dung không trái với quy định pháp luật nên có hiệu lực từ thời điểm các bên giao kết hợp đồng theo quy định tại Điều 385 và Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Xét, bà H xác nhận việc ký kết và thực hiện hợp đồng cũng như xác nhận số tiền đã thanh toán và số tiền còn nợ Ngân hàng. Căn cứ khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử công nhận tình tiết này. Hội đồng xét xử xét thấy do bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà H thanh toán số tiền còn nợ là 46.232.000 đồng, bao gồm: nợ gốc đến hạn: 28.108.205 đồng, nợ lãi: 18.123.795 đồng. Nợ lãi tiếp tục được tính kể từ ngày 08/9/2018 theo mức lãi suất được các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 20160126-700062-1544 ngày 26/01/2016 cho đến khi bà H thanh toán xong số tiền còn nợ là có cơ sở và phù hợp với quy định tại Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 21 và Điều 22 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng nên có căn cứ chấp nhận.

- Về thời hạn và phương thức thanh toán : Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà H thanh toán số tiền còn nợ một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật. Bà H đề nghị thanh toán 2.000.000 đồng/tháng cho đến khi hết nợ. Hội đồng xét xử xét thấy bà H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã lâu (từ ngày 13/02/2018), nay bà H đề nghị thanh toán 2.000.000 đồng/tháng cho đến khi hết nợ là kéo dài thời hạn thanh toán, là gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng nên không có căn cứ chấp nhận. Do đó, Ngân hàng yêu cầu bà H thanh toán số tiền trên một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở chấp nhận.

- Về án phí dân sự sơ thẩm:

Căn cứ Khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải thanh toán cho Ngân hàng là 46.232.000 đồng, do đó án phí bà H phải chịu là 2.311.600 đồng.

Hoàn trả cho Ngân hàng số tiền tạm ứng án phí 1.155.800 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0011115 ngày 21/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 385 và Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Căn cứ vào Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V.

Buộc bà Nguyễn Thị Tuyết H có trách nhiệm thanh toán cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V số tiền là 46.232.000 đồng (Bốn mươi sáu triệu hai trăm ba mươi hai nghìn đồng), bao gồm:

- Nợ gốc là 28.108.205 đồng (Hai mươi tám triệu một trăm lẻ tám nghìn hai trăm lẻ năm đồng)

- Nợ lãi tính đến ngày 07/9/2018 là: 18.123.795 đồng (Mười tám triệu một trăm hai mươi ba nghìn bảy trăm chín mươi lăm đồng)

- Nợ lãi tiếp tục phát sinh kể từ ngày 08/9/2018 theo mức lãi suất được các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 20160126-700062-1544 ngày 26/01/2016 cho đến khi bà H thanh toán xong số tiền còn nợ.

Thời hạn thanh toán: Một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật. 

Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2/ Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Bà Nguyễn Thị Tuyết H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 2.311.600 đồng (Hai triệu ba trăm mười một nghìn sáu trăm đồng)

- Hoàn trả cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V số tiền tạm ứng án phí là 1.155.800 đồng (Một triệu một trăm năm mươi lăm nghìn tám trăm đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0011115 ngày 21/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3/ Về quyền kháng cáo:

Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V, bà Nguyễn Thị Tuyết H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Tải về
Bản án số 304/2018/DS-ST Bản án số 304/2018/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất