Bản án số 295/2024/GĐT-DS ngày 26/12/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 295/2024/GĐT-DS

Tên Bản án: Bản án số 295/2024/GĐT-DS ngày 26/12/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 295/2024/GĐT-DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận quyết định kháng nghị
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Quyết định giám đốc thẩm
Số: 295/2024/DS-GĐT
Ngày 26-12-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: bà Phạm Thị Duyên
Các Thẩm phán: ông Phan Thanh Tùng
ông Hoàng Thanh Dũng
Thư ký phiên tòa: ông Phạm Anh Quân – Thẩm tra viên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: ông Nguyễn Gia Viễn Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 26 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án dân sự về “Tranh
chấp hợp đồng tín dụng” giữa:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP C1;
Trụ sở: số A T, phường C, quận H, thành phố Hà Nội;
Địa chỉ liên lạc: số B T, Phường H, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Phùng Tiến Quốc B.
2. Bị đơn:
2.1. Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1985;
2.2. Bà Đinh Hoàng Phương T, sinh năm 1988;
Cùng địa chỉ: số B C, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của ông D, bà T:Trần Thị N, bà Huỳnh Thị
Uyên P, ông Võ Văn C và ông Huỳnh Nguyễn H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP C1 (viết tắt là V) trình bày:
V ký 02 hợp đồng tín dụng với ông Nguyễn Văn D Đinh Hoàng
2
Phương T, cụ thể: Hợp đồng tín dụng số 33/2016-HĐTD/NHCT920-PGDĐK ngày
13/6/2016, vay số tiền 5.000.000.000 đồng Hợp đồng tín dụng số 50/2016-
HĐTD/NHCT920-PGDĐK ngày 25/7/2016, vay số tiền 3.500.000.000 đồng. c
khoản vay trên đều được bảo đảm bằng tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản gắn liền với đất của ông D, T. Trong quá trình thu hồi nợ, ông
D, bà T đã thanh toán toàn bộ nợ. Ông D, T còn nợ lại V những khoản sau: Đối
với Hợp đồng tín dụng số 33/2016-HĐTD/NHCT920-PGDĐK: Lãi cộng dồn là:
365.522.195 đồng; lãi phạt cộng dồn tạm tính đến ngày 18/9/2023 là: 81.334.998
đồng; thu hồi ưu đãi lãi suất là: 87.437.778 đồng. Đối với Hợp đồng tín dụng số
50/2016-HĐTD/NHCT920-PGDĐK: Lãi cộng dồn là: 200.071.904 đồng; lãi phạt
cộng dồn tạm tính đến ngày 18/9/2023 là: 49.400.519 đồng; thu hồi ưu đãi lãi suất
là: 53.998.583 đồng. Tổng cộng 02 hợp đồng là: 837.765.977 đồng. Vì vậy, V khởi
kiện yêu cầu Tòa án buộc ông D, T phải thanh toán tổng stiền tạm tính đến
ngày 18/9/2023 837.765.977 đồng. Đồng thời yêu cầu ông D, T phải trả lại
chi phí xem xét thẩm định tại chỗ với số tiền là 5.000.000 đồng.
Bị đơn ông Nguyễn Văn D, bà Đinh Hoàng Phương T trình bày:
Ngày 04/5/2020, khoản nợ vay của ông D, T bị quá hạn. Tuy nhiên, V
không thực hiện việc hạch toán ưu tiên thu nợ gốc trước thu nợ tương ứng gốc
và lãi là sai với quy định pháp luật do Ngân hàng N1 ban hành. V vẫn tính lãi phạt
chồng lãi không đúng với quy định tại Điều 12 Nghị Quyết số 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng
dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Trên
sở hai Bảng tính lãi ngày 11/12/2023 của V thể hiện rõ: V đã hạch toán sai việc thu
hồi nợ gốc, lãi theo quy định pháp luật, dẫn đến việc tính lãi sai nên thu quá số tiền
của bị đơn là: 1.238.777.341 đồng. Vì vậy, ông D, bà T yêu cầu phản tố buộc V
phải trả lại số tiền: 1.238.777.341 đồng.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 374/2023/DS-ST ngày 18/9/2023, Tòa án nhân
dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh quyết định:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn:
Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn D Đinh Hoàng Phương T trách
nhiệm trả một lần cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP C1 số tiền còn nợ là
837.765.977 (tám trăm ba mươi bảy triệu, bảy trăm sáu mươi lăm nghìn, chín trăm
bảy mươi bảy) đồng. Trong đó:
- Đối với hợp đồng tín dụng s 33/2016-HĐTD/NHCT920-PGDĐK ngày
13/6/2016:
+ Lãi cộng dồn: 365.522.195 đồng
+ Lãi phạt cộng dồn tạm tính đến ngày 18/9/2023: 81.334.998 đồng
+ Thu hồi ưu đãi lãi suất: 87.437.778 đồng
- Đối với hợp đồng tín dụng s 50/2016-HĐTD/NHCT920-PGDĐK ngày
25/7/2016:
+ Lãi cộng dồn: 200.071.904 đồng
3
+ Lãi phạt cộng dồn tạm tính đến ngày 18/9/2023: 49.400.519 đồng
+ Thu hồi ưu đãi lãi suất: 53.998.583 đồng.
Ngay sau khi ông Nguyễn Văn D và bà Đinh Hoàng Phương Thanh thanh T1
xong số tiền còn phải thi hành cho Ngân hàng TMCP C1 thì Ngân hàng TMCP C1
có trách nhiệm thanh lý, giải chấp tài sản liên quan đến số tiền nợ và hoàn trả bản
chính các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp (nếu không còn thế chấp cho
khoản vay nào khác) theo Hợp đồng thế chấp số 34/2016/HĐTC/PGDĐK ngày
25/7/2016 Hợp đồng thế chấp số 26/2016/HĐTC/PGDĐK ngày 14/6/2016 giữa
bên thế chấp ông Nguyễn Văn D Đinh Hoàng Phương T với bên nhận thế
chấp là Ngân hàng TMCP C1.
Thi hành án tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn D Đinh Hoàng Phương T trách
nhiệm trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP C1 stiền tạm ứng chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ là 5.000.000 (năm triệu) đồng.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn tuyên về án phí, lãi suất do chậm thi hành
án, quyền kháng cáo và quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Ngày 20/9/2023, bị đơn ông Nguyễn Văn D, Đinh Hoàng Phương T
đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm s158/2024/DS-PT ngày 06/3/2024, Tòa án
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định:
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn D
Đinh Hoàng Phương Thanh
Sửa Bản án thẩm số 374/DS-ST ngày 18/9/2023 của Tòa án nhân dân
Quận 10.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP C1 về việc
buộc bị đơn ông Nguyễn Văn D Đinh Hoàng Phương T trách nhiệm liên
đới trả cho Ngân hàng TMCP C1 số tiền thu hồi ưu đãi lãi suất: 141.436.361 đồng
(Một trăm bốn mươi mốt triệu, bốn trăm ba mươi sáu ngàn, ba trăm sáu mươi mốt
đồng).
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP C1 về việc
buộc bị đơn ông Nguyễn Văn D Đinh Hoàng Phương T trách nhiệm trả
cho Ngân hàng TMCP C1: Lãi cộng dồn: 365.522.195 đồng; Lãi phạt cộng dồn
tạm tính đến ngày 18/9/2023: 81.334.998 đồng của hợp đồng tín dụng số 33/2016-
HĐTD/NHCT920-PGDĐK ngày 13/6/2016; Lãi cộng dồn: 200.071.904 đồng, lãi
phạt cộng dồn tạm tính đến ngày 18/9/2023: 49.400.519 đồng của hợp đồng tín
dụng số 50/2016-HDTD/NHCT920-PGDĐK ngày 25/7/2016. Tổng cộng
687.329.616 đồng.
3. Buộc Ngân hàng TMCP C1 trả lại cho ông Nguyễn Văn D Đinh
Hoàng Phương T số tiền thu 1.238.777.341 (Một tỷ, hai trăm ba mươi tám
triệu, bảy trăm bảy mươi bảy ngàn, ba trăm bốn mươi mốt) đồng.
4
4. Buộc Ngân hàng TMCP C1 có trách nhiệm thanh lý, giải chấp tài sản liên
quan đến số tiền nợ hoàn trả bản chính các giấy tờ liên quan đến tài sản thế
chấp (nếu không còn thế chấp cho khoản vay nào khác) theo Hợp đồng thế chấp số
34/2016/HĐTC/PGDĐK ngày 25/7/2016 Hợp đồng thế chấp số
26/2016/HĐTC/PGDĐK ngày 14/6/2016 giữa bên thế chấp ông Nguyễn Văn D
và bà Đinh Hoàng Phương T với bên nhận thế chấp là Ngân hàng TMCP C1.
Ngoài ra, Tòa án cấp phúc thẩm còn quyết định về án phí, lãi suất do chậm
thi hành án, quyền và nghĩa vụ thi hành án.
Ngày 16/5/2024, V đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối
với bản án dân sự phúc thẩm nêu trên.
Tại Quyết định s 241/QĐ-VKS-DS ngày 21/10/2024, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh kháng nghị giám đốc thẩm
đối với bản án dân sự phúc thẩm nêu trên, đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử giám đốc thẩm hủy bản án dân s
phúc thẩm và giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh chấp nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
Tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 241/QĐ-VKS-DS ngày
21/10/2024 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí
Minh nêu: “Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện
phạm vi kháng cáo của đương sự, cụ thể như sau: Ông D, T không đơn
phản tố yêu cầu Ngân hàng V phải trả số tiền 1.238.777.340 đồng. Ông D, bà T chỉ
ý kiến cho rằng Ngân hàng V tính số tiền 1.238.777.340 đồng kháng cáo
Bản án thẩm. Quá trình giải quyết vụ án, yêu cầu của ông D, T chưa được
Tòa án cấp thẩm thụ lý giải quyết yêu cầu phản tố. Tuy nhiên, Bản án phúc
thẩm lại tuyên chấp nhận một phần kháng cáo của ông D, bà T, buộc Ngân hàng V
phải trả lại cho ông D, T số tiền 1.238.778.340 đồng vi phạm tại khoản 1
Điều 52 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về quyền quyết định và tự định đoạn của
đương sự, ảnh hưởng nghiêm trọng quyền lợi ích hợp pháp của V”. Nội dung
nhận định này là có căn cứ, đúng pháp luật nên được chấp nhận.
[2]. Về nội dung:
Xét thấy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng V đã yêu cầu bị đơn
là ông D, bà Thanh thanh T1 các khoản tiền lãi phát sinh tại hai hợp đồng tín dụng
(trong khi đó các hợp đồng tín dụng này đã được thu hồi hết nợ gốc) mối quan
hệ đối trừ với yêu cầu phản tố của bị đơn ông D, T (khi yêu cầu khởi
kiện). Do vậy, khi tách ra để giải quyết sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp
pháp của các đương sự.
5
Do đó, cần chấp nhận một phần quyết định kháng nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh, hủy bản án dân sự phúc
thẩm và bản án dân sự thẩm để giải quyết thẩm lại nhằm đảm bảo quyền
lợi ích hợp pháp cho các bên đương sự. Việc hủy cả Bản án dân sthẩm số
374/2023/DS-ST ngày 18/9/2023 của Tòa án nhân dân Quận 10 thì Hội đồng xét
xử tại Tòa án cấp sơ thẩm không có lỗi.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 337 và Điều 343 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
1. Chấp nhận một phần Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 241/QĐ-
VKS-DS ngày 21/10/2024 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Hủy Bản án dân sự phúc thẩm số 158/2024/DS-PT ngày 06/3/2024 của
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Bản án dân sự thẩm số
374/2023/DS-ST ngày 18/9/2023 của Tòa án nhân dân Quận 10 vvụ án “Tranh
chấp hợp đồng tín dụng” giữa nguyên đơn Ngân hàng TMCP C1 với bị đơn
ông Nguyễn Văn D, Đinh Hoàng Phương T. Giao hồ vụ án cho Tòa án nhân
dân Quận 10 để giải quyết sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.
3. Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Nơi nhận:
- Chánh án TANDCC tại TP. HCM (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học TANDTC;
- VKSNDCC tại TP. HCM;
- TAND TP. HCM;
- TAND Quận 10, TP. HCM;
- Chi cục THADS Quận 10, TP. HCM;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu P.LTHS, P.GĐKT2, HS, THS (AQ).
TM. ỦY BAN THẨM PHÁN
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Duyên
Tải về
Bản án số 295/2024/GĐT-DS Bản án số 295/2024/GĐT-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 295/2024/GĐT-DS Bản án số 295/2024/GĐT-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất