Bản án số 08/2025/HC-ST ngày 28/02/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/HC-ST ngày 28/02/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 08/2025/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Trần Thị M - UBND thành phố V, Chủ tịch UBND thành phố V - Khiếu kiện Quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai thuộc trường hợp thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TINH BÀ RỊA-NG TÀU
Bản án số: 08/2025/HC-ST
Ngày 28-02-2025
V/v “Kiện quyết định hành chính
trong lĩnh vực quản lý đất đai
thuộc trường hợp thu hồi đất và
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Hiếu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Công Sế
Ông Trần Quốc Thái
- Thư phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hảo TTòa án nhân dân tỉnh
Rịa – Vũng Tàu
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Rịa Vũng Tàu tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lê– Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025, tại tr sở Tòa án nhân dân tỉnh Rịa – Vũng
Tàu xét xử thẩm công khai vụ án hành chính thụ số 333/2023/TLST- HC
ngày 08-12-2023 về việc “Khiếu kiện Quyết định hành chính trong lĩnh vực quản
đất đai thuộc trường hợp thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2025/QĐXXST-HC ngày 02/01/2025,
Thông báo hoãn phiên tòa s06/2025/TB-TA ngày 09/01/2025, Thông o mở
lại phiên tòa số 116/2025/TB-TA ngày 19/02/2025, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Trần Thị M, sinh năm 1944; Địa chỉ: Số G V, Phường
B thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Văn L, sinh năm 1960. Địa chỉ: 1 P,
phường B, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. (có mặt)
- Người bị kiện:
+ Ủy ban nhân dân thành phố V;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố V;
Địa chỉ: Số H L, phường A, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng Tàu. (vắng
mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Nguyễn Thị H Hoàng
2
Thị H1- Viên chức Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố V; ông Bùi Đức K-
Phó Chủ tịch U, thành phố V. (bà H, bà H1, ông K có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện, quá trình làm việc tại Tòa án, người khởi kiện và
người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện trình bày:
Trần Thị M là chủ sử dụng diện tích 44,20m
2
đất bị thu hồi theo Quyết
định số 12912/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 của Ủy ban nhân dân (viết tắt
UBND) thành phố V.
Nguồn gốc đất như sau:
Đất có nguồn gốc của cụ Nguyễn Quan Q sử dụng từ trước năm 1899 (thể
hiện tại Biên bản xác nhận và Phân giới hạn và bản đồ được lập ngày 24/12/1898
do Cán sự họa hình của Sở Đạc điền lập với sự hiện diện của Lý T làng sở tại các
lân bang đích danh chủ đất ông Nguyễn Quan Q, được Chánh Sở đạc điền
và đồ bản duyệt và đăng bạ ngày 02/3/1899), tại hoạ đồ kèm theo khu đất có kích
thước tương ứng khoảng 59,5m x 151m = 8.984,5m
2
.
Ngày 26/12/1977 UBND Phường T Tam cấp Bản kê khai nhà cửa cho ông
Nguyễn Văn M1 (chồng bà Nguyễn Thị N) nội dung Biển số nhà chính 20
đường V và diện tích đất của khu nhà 6.322m
2
.
Tại hồ địa chính Phường 2 năm 1992 thông tin khai đất đai như
sau: Thửa 198, tờ bản đồ 09, diện tích 637m2 , loại đất “TC”, tên chủ sử dụng
ruộng đất Nguyễn V L1”. Theo Sổ đăng ruộng đất: Ng Văn L2”có tên
đăng tại Quyển 2, trang 4, số thứ tự 155, thửa 198, tờ bản đồ 09, diện tích
637m2 , loại đất “TC”. - Thửa 201, tờ bản đồ 09, diện tích 700m2 , loại đất “TC”,
tên chủ sử dụng ruộng đất là “Ng Thị N1”. Không có tên đăng ký trong Sổ đăng
ruộng đất” (Theo biên bản xác minh của U theo quyết định giải quyết khiếu
nại của thanh tra thành phố V).
N1 mẹ chồng của bà M, ông Nguyễn Văn L3 là con đẻ của bà N1, là
chồng của bà M.
Ngày 11/2/1992 U cấp giấy chứng nhận đăng ký đất đai cho N1 số 1794
P2/Đ.K.R.Đ với tổng diện tích 1377m
2
trong đó tách thành 2 thửa: thửa
198/637m
2
loại đất thổ cư và thửa 201/740m
2
loại đất Ao.
Ngày 13/3/1993 bà N1 được UBND thành phố V cấp Giấy chứng nhận sở
hữu nhà đất số 443/CNSH tại địa chỉ số B đường V, Phường B, thành phố V.
Ngày 22/11/1999, UBND tỉnh B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số N 380446 cho hộ Nguyễn Thị N, thường trú tại G V, Phường B, thành phố V
với diện tích 1.172m
2
, gồm 230m
2
đất ở và 942m
2
đất nông nghiệp
Sau đó Nguyễn Thị N làm thủ tục tách thửa chuyển nhượng phần diện
tích trên như sau:
- Ngày 25/01/2000 chuyển nhượng cho ông Trần Long P diện tích 93m
2
đất
ở (tờ 09 thửa 198).
- Ngày 28/09/2001 chuyển nhượng cho các cháu nội là: Nguyễn Thị Thanh
L4 diện tích 96m
2
đất nông nghiệp, Nguyễn Thái T1 89m
2
đất nông nghiệp,
Nguyễn Duy L5 95m
2
đất nông nghiệp.
- Ngày 30/7/03 chuyển nhượng cho cháu nội Nguyễn Thành S 104,4m
2
3
(gồm 50m
2
đất ở và 54,4m
2
đất nông nghiệp).
- Ngày 22/03/2006 tặng cho cháu nội Nguyễn Trung Q1 190m
2
đất nông
nghiệp.
- Ngày 09/05/2006 chuyển nhượng cho ông nguyễn Thế V 104m
2
đất nông
nghiệp.
- Năm 2005 đã thu hồi bồi thường diện tích 26,8m
2
đất nông nghiệp theo
Quyết định số 3176/QĐ-UB ngày 27/10/2005 ca UBND thành phố V.
Diện tích còn lại: 373,8m
2
gồm: 87m
2
đất ở và 286,8m
2
đất nông nghiệp.
Năm 2007, N chết. Hàng thừa kế theo pháp luật của N lập n bản
thống nhất để bà Trần Thị M nhận toàn bộ di sản thừa kế của bà N để lại sau khi
chết, diện tích đất 373,8m2 đất.
Ngày 25/8/2008, Trần ThM đã tách thành 04 thửa được UBND thành
phố V cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất: thửa 147/218,4m
2
đất trồng cây
hàng năm (đã chuyển nhượng cho ông Hồ A), thửa 172/82,0m
2
đất đô thị
(đã chuyển nhượng cho ông Hán Xuân S1), thửa 375/23m
2
đất trồng cây hàng
năm (theo Giấy CNQSDĐ số AN410130 ngày 25/8/2008) thửa 376/18,2m
2
gồm 5,0m
2
đất 13,2m
2
đất trồng cây hàng năm (Giấy CNQSDĐ số
AN410131 ngày 25/8/2008).
Đến nay, diện tích còn lại của gia tộc bà M để lại hiện tại bà M cùng 4 gia
đình đang sử dụng như sau:
- Ông Nguyễn Duy L5 sử dụng phần diện tích 104,7m
2
trong đó 95,0m
2
thuộc GCNQSDĐ số T 954699 do UBND thành phố V cấp ngày 25/10/2001.
Ngày 14/11/2022 UBND thành phố V ban hành Quyết định số 12956/QĐ-UBND
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định khi thu hồi đất, theo đó thu
hồi 104,7m
2
đất, bồi thường 95,0m
2
đất nông nghiệp, không bồi thường 9,7m
2
.
Sau đó ông L5 đã khiếu nại được bồi thường bổ sung 8,0m
2
/95,0m
2
(đã tính
bồi thường theo giá đất nông nghiệp) theo giá đất ở.
- Ông Nguyễn Thái T1 sdụng phần diện tích 90m
2
trong đó 89m
2
thuộc
GCNQSDĐ số T 954692 được UBND thành phố V cấp ngày 25/10/2001 (Thuộc
phần đất Bà Nguyễn Thị N kê khai đăng ký tại hồ sơ địa chính năm 1992). Ngày
14/11/2022 UBND thành phố V ban nh Quyết định số 12954/QĐ-UBND p
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định khi thu hồi đất, theo đó thu hồi
90m
2
đất, bồi thường 89,0m
2
đất nông nghiệp, không bồi thường 1m
2
. Sau đó ông
T1 khiếu nại được bồi thường bổ sung 11,6m
2
/89,0m
2
(đã tính bồi thường theo
giá đất nông nghiệp) theo giá đất ở.
- Ông Nguyễn Trung Q1 sử dụng phần diện tích 285,7m
2
trong đó 190m
2
thuộc GCNQSsố AL 568618 do UBND thành phố V cấp ngày 12/03/2008.
Ngày 14/11/2022 UBND thành phố V ban hành Quyết định số 12953/QĐ-UBND
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất, theo đó diện
tích đất thu hồi 285.7m
2
đất, bồi thường 190m
2
đất nông nghiệp, không bồi thường
diện tích 95,7m
2
.
- Nguyễn Thị Thanh L4 đang sử dụng 96m
2
thuộc GCNQSDĐ số T
954691 được UBND thành phố V cấp giấy chứng nhận với diện tích 96,0m
2
đất
nông nghiệp. Ngày 14/11/2022 UBND thành phố V ban hành Quyết định số
12955/QĐ-UBND phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định khi thu hồi
đất, theo đó thu hồi 91,9m
2
đất (11m
2
đất ở, bồi thường 80,0m
2
đất nông nghiệp,
4
không bồi thường 0,9m
2
).
- Diện tích đất M sử dụng 41,2m
2
thuộc phần diện tích Nguyễn Thị
N kê khai đăng ký tại hồ địa chính năm 1992, đã được UBND thành phố V cấp
GCNQSDĐ số AN 410130 và AN 410131 cùng ngày 25/8/2008.
Ngày 14/11/2022, UBND thành phố V ban hành Quyết định số 12952/QĐ-
UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cho M,
theo đó diện tích đất thu hồi 44,2m
2
đất, bồi thường 41,2m
2
đất nông nghiệp,
không bồi thường diện tích 3m
2
.
Không đồng ý với quyết định bà M làm đơn khiếu nại. Theo Quyết định số
5472/QĐ-UBND về việc giải quyết khiếu nại lần đầu của bà M: - Bác nội dung
khiếu nại của Trần Thị M đối với yêu cầu: Bồi thường phần diện tích đất thu
hồi theo giá đất ở, Bồi thường phần tài sản trên đất theo giá thị trường; - Chấp
nhận nội dung khiếu nại của bà Trần Thị M đối với yêu cầu giao cho bà M 01 lô
đất ở mới thay thế 01 căn hộ chung cư tại Khu C”.
Về căn cứ yêu cầu bồi thường 36,2m
2
:
Toàn bộ phần diện tích 36,2m
2
thuộc phần đất của gia tộc bà M, thuộc thửa
đất có nhà trước ngày 18/10/1980, đồng thời từ trước đến nay Nhà nước mới chỉ
cấp cho bà Nguyễn Thị N có 230m
2
đất ở. Theo các quyết định bồi thường thì 05
hộ gia đình M đã được bồi thường tổng diện tích 506,2m
2
, trong đó theo
quyết định giải quyết khiếu nại đã bồi thường bổ sung phần diện tích 30,6m
2
đất
cho 3 gia đình (Nguyễn Duy L5 8,0m
2
, Nguyễn Thái T1 11,6m
2
Nguyễn Thị
Thanh L4 11,0m
2
), phần diện tích đất chưa được xác định lại theo loại đất
506,2m
2
- 30,6m
2
= 475,6m
2
.
Toàn bộ phần diện tích nhà đất của 5 hộ gia đình bà M được xác định lại là
đất theo hạn mức 750m
2
thì đất gia đình M được xác định bsung thêm
là 489,4m
2
(750m
2
230m
2
30,6m
2
).
Phần diện tích 36,2m
2
của bà M chưa được xác định lại là đất ở thuộc phần
diện tích 475,6m
2
nêu trên, vậy đủ điều kiện để xác định lại toàn bộ theo loại
đất ở để bồi thường bổ sung theo quy định của Pháp luật.
Về căn cứ yêu cầu bồi thường 03m
2
:
Căn cứ khoản 2 Điều 12 nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của
Chính Phủ thì “2. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy
tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi
khai đăng trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn
bộ ranh giới thửa đất đã được xác định không thay đổi, không có tranh chấp
với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện
tích đo đạc thực tế”.
Diện tích thu hồi của gia đình nM bao gồm cả phần diện tích 03m
2
đều thuộc nguồn gốc của gia tộc bà M để lại, sử dụng ổn định liên tục, không có
tranh chấp từ trước năm 1899 đến nay. Vì vậy phần diện tích này đủ điều kiện để
được bồi thường dù không thuộc giấy chứng nhận T 954691 đã nêu trên.
Trần Thị M khởi kiện UBND thành phố V, Chủ tịch UBND thành phố
V, yêu cầu:
- Hủy một phần Quyết định số 12952/QĐ-UBND của UBND thành phố V
về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho ông (bà) Trần
5
Thị M, địa chỉ: 7 V, Phường B thành phố V do Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
dự án đầu xây dựng Khu C cá, Phường B, thành phV. Cụ thể: Hủy Mục A
phần 1 Điều 1 tại Quyết định số 12952/-UBND nêu trên (phần “Bồi thường
giá trị quyền sử dụng đất”).
- Huỷ một phần Quyết định s5472/QĐ-UBND ngày 30/8/2023 của Ch
tịch UBND thành phố V về việc giải quyết khiếu nại lần đầu của bà Trần Thị M,
địa chỉ số G đường V, Phường B, thành phố V. Cụ thể huỷ nội dung:
“Bác nội dung khiếu nại ca bà Trần Thị M đối với yêu cầu:
+ Bồi thường phần diện tích đất thu hồi theo giá đất ở;
+ Bồi thường phần tài sản trên đất theo giả thị trường”.
- Tuyên buộc UBND thành phố V xác định toàn bộ phần diện tích 3m
2
đất
thu hồi chưa bồi thường và 36,2m
2
(đã tính bồi thường theo giá đất nông nghiệp)
là đất ở.
II. Người bị kiện UBND thành phố V, Chủ tịch UBND thành phố V tại
Văn bản số 3438/UBND-TNMT ngày 23/4/2024 trình bày:
1. Nguồn gốc sử dụng: Phần diện tích nhà đất tại địa chỉ số G V, Phường
B, thành phố V có nguồn gốc:
Do gia tộc ông Nguyễn Quan Q sử dụng từ trước năm 1975 (thể hiện tại
Biên bản xác nhận và Phân giới hạn và bản đồ được lập ngày 24/12/1898 do Cán
sự họa hình của Sở Đạc điền lập với sự hiện diện của Lý T làng sở tại các lân bang
và đích danh chủ đất là ông Nguyễn Quan Q, được Chánh Sở đạc điền và đồ bản
duyệt và đăng bạ ngày 02/3/1899).
Nhà, đất trên đã được UBND thành phố V cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà
đất số 443/CNSH ngày 13/3/1993 cho bà Nguyễn Thị N, tại địa chỉ số B đường B
V, Phường B, thành phố V. Ngày 22/11/1999, UBND tỉnh B cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số N 380446 cho hộ Nguyễn Thị N, thường trú tại G V, Phường
B, thành phố V với diện tích 1.172m
2
(gồm 230m
2
đất 942m
2
đất nông
nghiệp).
Quá trình sử dụng, năm 2000 hộ N đã chuyển nhượng 93m
2
đất cho
ông Trần Long P, năm 2001 chuyển nhượng 96m
2
đất nông nghiệp cho hộ
Nguyễn Thị Thanh L4, chuyển nhượng 89,0m
2
đất nông nghiệp cho hộ ông
Nguyễn Thái T1, chuyển nhượng 95,0m
2
đất nông nghiệp cho hộ ông Nguyễn
Duy L5, năm 2005 chuyển nhượng 104,4m
2
(gồm 50m
2
đất và 54,4m
2
đất nông
nghiệp) cho ông Nguyễn Thành S, năm 2006 chuyển nhượng (tặng cho) 190m
2
đất nông nghiệp cho ông Nguyễn Trung Q1, chuyển nhượng 104m
2
đất nông
nghiệp cho ông Nguyễn Thế V.
Năm 2005, đã thu hồi và bồi thường diện tích 26,8m
2
đất nông nghiệp theo
Quyết định số 3176/QĐ-UB ngày 27/10/2005 của UBND thành phố V. Diện tích
còn lại: 373,8m
2
(gồm: 87m
2
đất ở và 286,8m
2
đất nông nghiệp).
Năm 2007, Nguyễn Thị N chết, các hàng thừa kế theo pháp luật của bà
N gồm các ông (bà) Thị Thúy N2, Thị Thúy H2, Nguyễn Thị Thanh
L4, Nguyễn Duy L5, Nguyễn Thành S, Nguyễn Trung Q1, Trần Thị M Nguyễn
6
Thái Thanh L6 văn bản thống nhất để bà Trần Thị M nhận toàn bộ di sản thừa kế
của bà N để lại sau khi chết, diện tích đất 373,8m
2
đất.
Ngày 25/8/2008, Trần Thị M đã tách thành 04 thửa được UBND
thành phố V cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Thửa 147 diện ch 218,4m
2
đất trồng cây hàng năm (đã chuyển nhượng
cho ông Hồ Xá A),
- Thửa 172 diện tích 82,0m
2
đất đô thị (đã chuyển nhượng cho ông Hán
Xuân S1),
- Thửa 375 diện tích 23m
2
đất trồng cây hàng năm;
- Thửa 376 diện tích 18,2m
2
(gồm 5,0m
2
đất 13,2m
2
đất trồng cây hàng
năm). (Trong đó 02 thửa đất số 375 và thửa đất s376 bthu hồi thuộc dự án Khu
C cá, Phường B).
2. Đối với nội dung khởi kiện buộc UBND thành phố V xác định diện tích
3,0m
2
thu hồi chưa bồi thường và 36,2m
2
đất đã tính bồi thường đất nông nghiệp
là đất ở:
Trong tổng diện tích 44,2m
2
thu hồi của bà Trần Thị M, gồm:
- Diện tích 3,0m
2
thuộc thửa đất Ao cá Bác Hồ Phường 2 và thửa đất giao
thông do đó không đủ điều kiện bồi thường theo Khoản 2, Điều 82 - Luật Đất đai
2013;
- Diện tích đất còn lại 41,2m
2
, có 23,0m
2
đất nông nghiệp do UBND thành
phố V cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN 410130 ngày 25/8/2008 và
diện tích 18,2m
2
đất (5,0m
2
đất và 13,2m
2
đất nông nghiệp) do UBND thành
phố V cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN 410131 ngày 25/8/2008 cho
Trần Thị M.
Diện tích 41,2m
2
đất trên thuộc thửa đất số 201 (cũ), tờ bản đồ số 09 (cũ)
do Nguyễn Thị N khai đăng ký tại hồ địa chính năm 1992 với diện tích
740m
2
loại đất “Ao”.
Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 100, Điều 103 Luật Đất đai 2013; Điểm
b, khoản 5, Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
thì không có cơ sở để xác định lại diện tích 36,2m
2
đất nông nghiệp đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng là đất ở.
Việc UBND thành phố V bồi thường 5,0m
2
đất 36,2m
2
đất nông nghiệp
là cósở theo quy định của pháp luật. Nội dung này, đã được Chủ tịch UBND
thành phố V giải quyết khiếu nại lần đầu tại Quyết định số 5472/QĐUBND ngày
30/8/2023. Từ những nội dung trên, UBND Thành phố đề nghị Tòa án nhân dân
tỉnh Rịa - Vũng Tàu bác toàn bộ đơn khởi kiện của bà Trần Thị M, giữ nguyên
các Quyết định số 12952/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 ca UBND thành phố V
Quyết định số 5472/QĐ-UBND ngày 30/8/2023 của Chủ tịch UBND thành
phố V đã ban hành.
Đại diện VKSND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát biểu quan điểm về vụ án:
Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp thẩm đã thực hiện
đúng theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Tại phiên tòa người tiến hành tố
7
tụng người tham gia tố tụng chấp hành đúng theo quy định của pháp luật. Quyết
định đưa vụ án ra xét xử quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều
130 và khoản 6 Điều 131 Luật tố tụng hành chính.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử: p dụng điểm a khoản 2 Điều 193
Lut T tng hành chính, tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca bà Trần Thị M về:
- Hủy một phần Quyết định số 12952/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 của
UBND Thành phố V về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cho ông (bà) Trần Thị M, cụ thể: Hủy M (Tái định cư) thuộc phần 1 Điều 1 tại
Quyết định này;
- Huỷ một phần Quyết định sổ 5472/QĐ-UBND ngày 30/8/2023 ca Chủ
tịch UBND Thành phố V về việc giải quyết khiếu nại lần đầu của bà Trần Thị M,
cụ thể: hủy nội dung:Bác nội dung khiếu nại của bà Trần Thị M đối với yêu cầu:+
Bồi thường phần diện ch đất thu hồi theo giá đất ở; + Bồi thường phần tài sản
theo giá thị trường;
- Buộc UBND Thành phố V xác định toàn bộ phần diện tích 3m
2
đất thu
hồi chưa bồi thường 36,2m
2
(đã tính bồi thường theo giá đất nông nghiệp) là
đất ở.
Về án phí: Người khởi kiện phải chịu án phí hành chính sơ thẩm theo quy
định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Người bị kiện được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt,
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tham
gia phiên tòa. Căn cứ Điều 157, 158 Luật Tố tụng hành chính thì svắng mặt của
đương sự không ảnh hưởng tới việc xét xử vụ án.
[2] Đối tượng khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền của
Tòa án:
Trần Thị M khởi kiện yêu cầu hủy một phần (Mục A phần 1 Điều 1)
Quyết định số 12952/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 của UBND thành phố V về
việc phê duyệt phương án bồi thường, htrợ và tái định cư cho ông (bà) Trần Thị
M, địa chỉ: 7 V, Phường B thành phố V do Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng Khu C cá, Phường B, thành phố V (gọi tắt quyết định
12952); hủy một phần Quyết định số 5472/QĐ-UBND ngày 30/8/2023 của Chủ
tịch UBND thành phố V về việc giải quyết khiếu nại lần đầu của bà Trần Thị M,
địa chỉ số G đường V, Phường B, thành phố V (mục Bác nội dung khiếu nại của
Trần Thị M đối với yêu cầu:Bồi thường phần diện tích đất thu hồi theo giá đất
ở; Bồi thường phần tài sản trên đất theo giả thị trường”) (gọi tắt quyết định
5472); buộc UBND thành phố V xác định toàn bộ phần diện tích 3,0m
2
đất thu
hồi chưa bồi thường 36,2m
2
(đã tính bồi thường theo giá đất nông nghiệp) là
đất ở. Quyết định số 12952 và quyết định số 5472 là đối tượng khởi kiện trong vụ
án. Quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định Khiếu kiện quyết định hành
chính trong lĩnh vực đất đai thuộc trường hợp thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư”.
8
Quyết định bị khiếu kiện do UBND thành phố V, Chủ tịch UBND thành
phố V ban hành nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh
Rịa - Vũng Tàu theo quy định tại Điều 30, Điều 32 Luật Tố tụng hành chính.
[3] Về thời hiệu khởi kiện:
Ngày 14/11/2022 UBND thành phố V ban hành Quyết định số 12952, ngày
30/8/2023 Chủ tịch UBND thành phố V ban hành quyết định số 5472. Ngày
07/11/2023, Tòa án nhân n tỉnh Rịa - Vũng Tàu nhận được đơn khởi kiện
quyết định số 12952 và quyết định số 5472 của bà Trần Thị M. Do đó, việc khởi
kiện là còn trong thời hiệu khởi kiện theo điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng
hành chính.
[4] Xét tính hợp pháp và có căn cứ của các quyết định bị kiện thì thấy:
[4.1] Về thẩm quyền ban hành quyết định:
Ngày 14/11/2022, UBND thành phố V ban hành Quyết định số 12912/QĐ-
UBND về việc thu hồi 44,20m² đất tại phường B do bà Trần Thị M đang sử dụng
để xây dựng công trình khu công viên A cá Phường B, thành phố V.
Cùng ngày, UBND thành phố V ban hành Quyết định số 12952/QĐ-UBND
về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Trần Thị M.
Không đồng ý với việc bồi thường, bà M khiếu nại.
Ngày 30/8/2023, Chủ tịch UBND thành phố V ban hành Quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu số 5472.
Đối chiếu điểm a khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc
quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được quy định như sau: “Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy
định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định pduyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định trong cùng một ngày” và điểm a khoản 2 Điều
66 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất “Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a, Thu hồi đất đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư”
đối chiếu Điều 18 Luật Khiếu nại năm 2011 thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố V thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình.
Do đó UBND thành phố V ban hành Quyết định số 12952 Chủ tịch
UBND thành phố V ban hành quyết định số 5472 là đúng thẩm quyền.
[4.2] Về nội dung quyết định 12952 :
[4.2.1] Về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất:
Nguồn gốc diện ch 41,20m
2
đất thu hồi do gia tộc ông Nguyễn Quan Q sử
dụng từ trước năm 1975. Trong quá trình sử dụng đất Nguyễn Thị N đã đăng
kê khai đất đai tại Phường B được U cấp Giấy chứng nhận đã đăng đất
đai số 1754/Đ.K.Đ.Đ ngày 11-02-1992, theo đó bà N được cấp 02 thửa gồm: Thửa
198 thuộc tờ bản đồ số 9, diện tích 637m
2
loại đất “T.cư”; thửa 201 thuộc tờ bản
đồ số 9, diện tích 740m
2
loại đất “Ao”..
9
Ngày 13-3-1993, UBND thành phố V cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà đất
số 443/CNSH cho bà Nguyễn Thị N. Ngày 22-11-1999, UBND tỉnh B cấp Giấy
chứng nhận quyền s dụng đất số N 380446 cho hộ Nguyễn Thị N với diện tích
1.172m
2
, gồm 230m
2
đất ở và 942m
2
đất nông nghiệp.
Quá trình sử dụng, năm 2000 N đã chuyển nhượng diện tích 93m
2
đất
cho ông Trần Long P; năm 2001 chuyển nhượng cho hộ bà Nguyễn Thị Thanh L4
diện tích 96m
2
đất nông nghiệp, chuyển nhượng cho hộ ông Nguyễn Thái T1 diện
tích 89,0m
2
đất nông nghiệp, chuyển nhượng cho hộ ông Nguyễn Duy L5 diện
tích 95,0m
2
đất nông nghiệp; năm 2005 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Thành
S diện tích 104,4m
2
(gồm 50m
2
đất 54,4m
2
đất nông nghiệp); năm 2006
chuyển nhượng (tặng cho) ông Nguyễn Trung Q1 diện tích 190m
2
đất nông
nghiệp, chuyển nhượng cho ông Nguyễn Thế V diện tích 104m
2
đất nông nghiệp.
Năm 2005, UBND thành phố V đã thu hồi và bồi thường diện tích 26,8m
2
đất nông nghiệp theo Quyết định số 3176/QĐ-UB ngày 27/10/2005. Diện tích còn
lại: 373,8m
2
(gồm 87m
2
đất ở và 286,8m
2
đất nông nghiệp).
Năm 2007, Nguyễn Thị N chết, hàng thừa kế theo pháp luật của N
lập văn bản thống nhất để bà Trần ThM nhận toàn bộ di sản thừa kế của bà N để
lại sau khi chết, diện tích đất 373,8m
2
đất.
Ngày 25/8/2008, bà Trần Thị M tách thành 04 thửa và được UBND thành
phố V cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Thửa 147 diện ch 218,4m
2
đất trồng cây hàng năm (đã chuyển nhượng
cho ông Hồ Xá A),
- Thửa 172 diện tích 82,0m
2
đất đô thị (đã chuyển nhượng cho ông Hán
Xuân S1),
- Thửa 375 diện tích 23m
2
đất trồng cây hàng năm theo Giấy CNQSDĐ số
AN 410130 cấp ngày 25/8/2008;
- Thửa 376 diện tích 18,2m
2
(gồm 5,0m
2
đất 13,2m
2
đất trồng cây hàng
năm) theo Giấy CNQSDĐ số AN 410131 cấp ngày 25/8/2008.
[4.2.2] Về yêu cầu xác định diện tích đất không bồi thường 3m
2
là đất ở:
Theo Biên bản phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định đối với
trường hợp của bà Trần Thị M thể hiện: Diện tích đất thu hồi theo bản đồ thu hồi
đất 44,2m
2
(trong đó có 23m
2
thuộc Giấy CNQSDĐ số AN 140130 ngày
25/8/2008; 18,2m
2
thuộc giấy CNQSDĐ số AN 410131 ngày 25/8/2008; 0,9m
2
và 2,1m
2
đất không thuộc diện tích giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Phần diện tích 0,9m
2
đất thuộc lối đi tự mở đường thể hiện tại đồ vị trí
thửa đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN 410130 cấp ngày
25/8/2008, thể hiện tại đồ vị tđược Trung tâm kỹ thuật tài nguyên môi
trường - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B (đo vẽ theo chỉ ranh của bà Nguyễn
Thị N).
Phần diện tích 2,1m
2
đất không thuộc diện tích giấy chứng nhận quyền s
dụng đất số AN 410131 cấp ngày 25/8/2008, thuộc đất Ao cá Bác H3.
10
Quá trình giải quyết vụ án, M không cung cấp được tài liệu, chứng cứ
chứng minh diện tích đất 3m
2
(0,9m
2
+ 2,1m
2
) là thuộc quyền sử dụng hợp pháp
của M. UBND thành phố V xác định diện tích 3m
2
nằm ngoài giấy chứng nhận
QSD đất được sử dụng vào lối đi tự mở đường cho nhiều hộ dân phía trong
cùng đi nên không bồi thường là có căn cứ. Do đó, bà M khởi kiện yêu cầu được
bồi thường 3m
2
đất nằm ngoài giấy chứng nhận QSD đất là không có cơ sở.
[4.2.3] Về yêu cầu xác định diện tích 36,2m
2
đất là đất ở:
Diện tích 36,2m
2
đất thu hồi của gia đình bà M có nguồn gốc là do gia tộc
ông Nguyễn Quan Q sử dụng ttrước năm 1975. Trong quá trình sử dụng đất,
Nguyễn Thị N đã đăng khai đất đai tại Phường B được U cấp Giấy chứng
nhận đã đăng ký đất đai s1754/Đ.K.Đ.Đ ngày 11-02-1992, theo đó N được
cấp 02 thửa gồm: Thửa 198 thuộc tờ bản đồ số 9, với diện tích 637m
2
loại đất
“T.cư” và thửa 201 thuộc tờ bản đồ số 9, với diện tích 740m
2
loại đất “Ao”.
Theo kết quả soát của UBND phường U tại Biên bản phục vụ công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày 17-6-2022 xác định diện tích 41,2m
2
đất thửa
375, 376 tờ bản đồ số 46 Phường B có:
- Diện tích 05m
2
nằm trong thửa 198 mà N đăng ký kê khai năm 1992
đất ở, đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ số AN 410131 ngày 25/8/2008 là đất
ở, nên được xác định là đất ở khi bồi thường.
- Diện tích 36,2m
2
không thuộc thửa đất số 198 (cũ), tờ bản đồ số 09 (cũ)
(thửa đất gắn liền với nhà ở vườn ao) mà thuộc thửa đất số 201 (cũ), tờ bản đồ số
09 (cũ), với diện tích 740m
2
loại đất “Ao” và đã được U cấp Giấy chứng nhận đã
đăng ký đất đai số 1754/Đ.K.Đ.Đ ngày 11-02-1992. Quá trình sử dụng đất, N
đồng ý, không có ý kiến về việc kê khai đăng trên; cho đến thời điểm tách
thửa, chuyển nhượng cho các ông bà Nguyễn Thị Thanh L4, Nguyễn Thái T1,
Nguyễn Duy L5, Nguyễn Thành S, Nguyễn Trung Q1, Nguyễn Thế V, và khi bị
thu hồi vào năm 2005 (thu hồi 26,8m
2
đất nông nghiệp theo quyết định số 3176)
bà N đều không ý kiến. Đến năm 2007, M (con dâu bà N) được hưởng thừa
kế quyền sử dụng đất còn lại, M tiếp tục tách thửa, chuyển nhượng, diện tích
còn lại được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điểm b khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai quy định:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được quan nhà nước
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, S2 địa chính trước ngày
15 tháng 10 năm 1993”.
Điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của
Chính phủ quy định:
11
“5. Diện tích đất của hộ gia đình, nhân trong trường hợp thửa đất
vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được
xác định như sau:
b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100
của Luật Đất đai Điều 18 của Nghị định này nhưng diện tích đất ở chưa được
xác định theo quy định tại các Khoản 2, 3 4 Điều 103 của Luật Đất đai, Khoản
3 Điều này chưa được xác định lại theo quy định tại Điểm b Đ c Khoản 1
Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề
nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở
được xác định lại theo quy định tại các Khoản 2, 3 4 Điều 103 của Luật Đất
đai và Khoản 3 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất,
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại
đất ở”.
Khoản 3 Điều 103 Luật Đất đai quy định:
“3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18
tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật
này trong giấy tờ đó ghi diện tích đất thì diện tích đất được xác định
theo giấy tờ đó”.
Diện tích đất N sử dụng và được xác định đất ở thuộc thửa 198 (cũ) tờ bản
đồ s9 (cũ), với diện tích 637m
2
loại đất “T.cư”. Diện tích 36,2m
2
đất (đã được
cấp giấy chứng nhận QSD đất là đất nông nghiệp) thuộc thửa đất số 201 (cũ), tờ
bản đồ số 09 (cũ), do đó không căn cứ xác định lại đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 và điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định
43/2014/-CP ngày 15-5-2014 của Chính Phủ. Vì vậy, UBND thành phố V xác
định diện tích đất 36,2m
2
là đất nông nghiệp để bồi thường là có căn cứ.
Do đó, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của M về việc buộc
UBND thành phố V phải xác định lại diện tích đất 36,2m
2
đất nông nghiệp sang
đất ở để tính giá trị bồi thường.
[4.2.4] Về quyết định giải quyết khiếu nại số 5472.
Như đã phân tích tại mục [4.2.2], [4.2.3] việc UBND thành phố V xác định
diện tích 36,2m
2
đất đất nông nghiệp khi thu hồi đất, không bồi thường diện
tích 3m
2
đất là có cơ sở. Do đó, không có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
M về việc tuyên hủy một phần Quyết định số 5472 Bác nội dung khiếu nại
của bà Trần Thị M đối với yêu cầu: Bồi thường phần diện tích đất thu hồi theo
giá đất ở; Bồi thường phần tài sản trên đất theo giá thị trường”.
[5] Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Rịa – Vũng Tàu là hn
toàn có căn cứ nên chấp nhận.
12
[6] Về án psơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện không được chấp nhận nên bà
M phải chịu án phí. Tuy nhiên M thuộc diện người cao tuổi, đơn xin miễn
án phí nên được miễn án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính; điểm b
khoản 1 Điều 100; khoản 3 Điều 103 Luật đất đai năm 2013; điểm b khoản 5 Điều
24 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính Phủ; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tuyên
xử:
1. 1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị M về việc
yêu cầu:
- Hủy một phần Quyết định số 12952/QĐ-UBND của UBND thành phố V
về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho ông (bà) Trần
Thị M, địa chỉ: 7 V, Phường B thành phố V do Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
dự án đầu xây dựng Khu C cá, Phường B, thành phV. Cụ thể: Hủy Mục A
phần 1 Điều 1 Bồi thường giá trị quyền sử dụng đất”.
- Huỷ một phần Quyết định số 5472/QĐ-UBND ngày 30/8/2023 của Chủ
tịch UBND thành phố V về việc giải quyết khiếu nại lần đầu của bà Trần Thị M,
địa chỉ số G đường V, Phường B, thành phố V. Cụ thể huỷ nội dung:
“Bác nội dung khiếu nại ca bà Trần Thị M đối với yêu cầu:
+ Bồi thường phần diện tích đất thu hồi theo giá đất ở;
+ Bồi thường phần tài sản trên đất theo giá thị trường”.
- Tuyên buộc UBND thành phố V xác định toàn bộ phần diện tích 3m
2
đất
thu hồi chưa bồi thường và 36,2m
2
(đã tính bồi thường theo giá đất nông nghiệp)
là đất ở.
2. n phí hành chính sơ thẩm: Bà Trần Thị M được miễn tiền án phí.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (28-02-2025), người khởi
kiện, người bị kiện quyền kháng cáo bản án lên Tòa phúc thẩm TAND Cấp cao
tại thành phố Hồ Chí Minh để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Đối với người vắng mặt
thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND tỉnh BR-VT;
- Cục THADS tỉnh BR-VT;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(ĐÃ KÝ)
Nguyễn Thành Hiếu
Tải về
Bản án số 08/2025/HC-ST Bản án số 08/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/HC-ST Bản án số 08/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất