Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT ngày 19/08/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT ngày 19/08/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 29/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần nội dung kháng cáo của nguyên đơn anh Nguyễn Cảnh T; Sửa Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 325/2023/HNGĐ-ST ngày 05/10/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án số: 29/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 19/8/2024
“Tranh chấp hôn nhân và gia đình”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Bà Hoàng Th Bích Hi;
Ông Thái Duy Nhim;
Ông Phạm Đình Khánh.
Thư phiên tòa: Nguyễn Hương - Thm tra viên chính Tán nhân
dân cp cao ti Hà Ni.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni tham gia phiên tòa:
Bà Nguyn Th Thu Mai, Kim sát viên cao cp.
Ngày 19 tháng 8 năm 2024, tại tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Ni
m phiên tòa công khai xét x phúc thm v án Hôn nhân gia đình th s
22/TLPT-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2024 v “Tranh chấp hôn nhân gia
đình”, do có kháng cáo của nguyên đơn đối vi Bản án Hôn nhân và gia đình
thm s 325/2023/HNGĐ-ST ngày 05 tháng 10 năm 2023 ca Tòa án nhân dân
tnh Ngh An.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 8785/2024/QĐ-PT ngày 02 tháng
8 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Anh Nguyễn Cảnh T, sinh năm 1974; địa chỉ: Thôn A,
T, huyện T, tỉnh Nghệ An; Có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Chị Hồ Thị P, sinh năm
1999; địa chỉ: Thôn I, xã Q, huyện Q, tỉnh Nghệ An; Có mặt.
* Bị đơn: Chị Thị H, sinh năm 1977; địa chỉ: Xóm T, H, huyện N,
tỉnh Nghệ An; Vắng mặt.
* Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Nguyễn Cảnh M; sinh năn 1996; địa chỉ cư trú trước khi xuất cảnh:
xóm S, xã N, huyện N, tỉnh Nghệ An; hiện đang ở Hàn Quốc; Vắng mặt.
2
2. Anh Nguyễn Cảnh Q, sinh năm 2000; địa chỉ: Thôn A, T, huyện T,
tỉnh Nghệ An; Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của anh M, anh Q: Anh Nguyễn Cảnh T; địa
chỉ: Thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Nghệ An; Có mặt.
3. Ông Nguyễn Đức H1, sinh năm 1965; địa chỉ: Thôn A, T, huyện T,
tỉnh Nghệ An; Có mt.
4. Ông Văn M1, sinh năm 1953; địa chỉ: Thôn A, T, huyện T, tỉnh
Nghệ An; Vắng mặt.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin, bn t khai quá trình gii quyết v án nguyên đơn
anh Nguyn Cnh T ng thời là người đại din theo y quyn ca anh Nguyn
Cnh M, anh Nguyn Cnh Q) trình bày:
Anh ch Th H sống chung như vợ chng vi nhau t năm 1996, không
làm th tục đăng ký kết hôn, có 02 con chung là cháu Nguyn Cnh M, sinh năm
1996 và cháu Nguyn Cnh Q, sinh năm 2000. Năm 2003, chị H đi xuất khu lao
động tại Đài Loan, anh ở nhà nuôi 02 con và làm vườn. Năm 2005 anh bán mảnh
ờn được 29.600.000 đng, ch H có gửi 14.000.000 đồng v nên anh và ch H
đã mua một mảnh đất ti xóm G, T, huyn T, tnh Ngh An do T t chc
đấu giá để bán cho 18 h dân với giá 46.000.000 đồng, anh đã đi nộp 14.700.000
đồng hóa đơn m theo, s tin còn li anh nộp cho xã nhưng không hóa
đơn. Năm 2006, mảnh đất được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất mang
tên h bà Lê Th H. m 2010 anh đi lao động tại Đài Loan, trong quá trình ở Đài
Loan anh nghe được tin mảnh đất trên được bán cho ông Nguyễn Đức H1, anh
gọi điện v cho ông H1 nói đt này anh không bán, ông H1 nói đt này bán ông
mua ch ông không ăn trộm. Mảnh đất y tài sn chung ca h Th H
gồm 04 người Th H, anh Nguyn Cnh T, anh Nguyn Cnh M
anh Nguyn Cnh Q. Nay ông yêu cu chia mảnh đất trên cho 04 người đ ngh
đưc chia bằng đất.
Anh không đồng ý vi yêu cầu độc lp ca ông Nguyễn Đức H1 v vic tiếp
tc thc hin hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đất này.
Anh T cho rng hợp đồng chuyển nhượng đất gia Th H anh Nguyn
Đức H1 là vô hiu vì anh T không ký vào trong hợp đồng. Đề ngh Tòa án tuyên
b hợp đồng chuyển nhượng đt gia Lê Th H và ông Nguyễn Đức H1 là vô
hiu và hy hợp đồng chuyển nhượng đất gia bà Lê Th H và ông Nguyễn Đức
H1 để chia thửa đất này cho các thành viên trong h gia đình. Hậu qu ca hp
đồng vô hiu do bà Lê Th H và ông Nguyễn Đức H1 t gii quyết.
Tại Đơn khởi kin b sung ngày 07/3/2023, anh T đề ngh Tòa án không
công nhn quan h v chng gia anh và ch H.
Theo bn t khai quá trình gii quyết v án b đơn chị Th H trình bày:
3
Năm 2006, UBND T cho đấu thầu đất khu vc ch Đ, xã T, lúc này ch
đang đi lao động tại Đài Loan, chị có gi v cho cha ch là ông Văn M1 mua
h cho ch mt mảnh đất, cha ch đấu giá được sut s 4, s tin là 46.000.000
đồng. Ch n tin ca cha ch để np cho UBND làm th tc quyn s
dụng đất đứng tên ch, cha ch np tin ghi tên Lê Th H. Quá trình làm ăn Đài
Loan gặp khó khăn nên chị không tin tr cho cha ch, ch đã gọi điện giao dch
vi ông Nguyễn Đức H1 (hiện cư trú tại thôn A, xã T, huyn T, tnh Ngh An) để
bán mảnh đất đó với giá 120.000.000 đồng. Tháng 6/2010, ch gọi điện v cho
cha ch ly s tin trên, cha ch đã lấy 108.000.000 đồng, còn 12.000.000 đồng
lúc nào làm xong th tc chuyển nhượng đất t ch sang ông H1 thì ông H1 mi
tr hết tin. Cha ch đã giao quyền s dụng đất và hai phiếu np tiền mua đất tên
Lê Th H cho ông H1. Năm 2012 chị v c, ông H1 làm th tc chuyn quyn
s dụng đất t ch sang ông H1, do ông H1 làm sai ghi anh Nguyn Cnh T
chng ch vào h sơ chuyển nhượng, nên anh T khiếu kin và UBND huyn T đã
thu hi Giy chng nhn quyn s dụng đất ca ông H1 tr li Giy chng
nhn quyn s dụng đất s AC 392366 cho chị, sau đó chị đã giao lại giy chng
nhn quyn s dụng đất cho ông H1. Ch ông H1 đã thỏa thun mua bán, mnh
đất đó là tài sản ca riêng ch, anh T không đóng góp một đồng nào, anh T không
phi là chng ch vì anh T và ch không đăng ký kết hôn.
Gia ch và anh T có 02 con chung là cháu Nguyn Cnh M, sinh năm 1996
và cháu Nguyn Cnh Q, sinh năm 2000. Lúc con chị còn nh, do hoàn cnh khó
khăn nên gi ch con cho cha m ca ch là ông Lê Văn M1 và bà Nguyn Th L
chăm sóc để ch đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan. Hiện nay anh T đã lấy v là
ch Nguyn Th C đã đăng kết hôn vi ch C. Hin ch cũng ly chng
anh Hng Q1 (trú ti xóm T, H, huyn N, tnh Ngh An). Ch không nht
trí vi yêu cu của nguyên đơn anh Nguyn Cnh T, đề ngh Tòa án gii quyết
theo quy định ca pháp lut.
Đối vi yêu cầu độc lp ca ông Nguyễn Đức H1 thì ch đồng ý tiếp tc thc
hin hợp đồng chuyển nhượng đất vi ông Nguyễn Đức H1. S tin còn thiếu ca
hợp đồng đã ký thì hai bên tự tha thun, không yêu cu Tòa án gii quyết.
Ti bn t khai quá trình gii quyết v án người quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lp ông Nguyễn Đức H1 trình bày:
Năm 2010, ông mua mt mảnh đất ca bà Th H ti khu vc ch Đ, T,
huyn T, tnh Ngh An, din tích 210m
2
. Lúc này Lê Th H đang đi lao động
tại Đài Loan, ông H thng nht tha thun giá chuyển nhượng
120.000.000 đồng. Bà H đin v cho ông Lê Văn M1 là cha đẻ bà H nhn s tin
trên. Ông đã giao 108.000.000 đng, giy giao tin ông M1, H ký. Ông M1
giao Giy chng nhn quyn s dụng đất và 02 chng t np tiền mua đất tên bà
Lê Th H cho ông, s tin còn li khi nào hoàn thành th tc chuyển nhượng ông
s tr hết.
Năm 2012, ông làm th tc chuyển nhượng quyn s dụng đất t bà H sang
ông. Do thiếu hiu biết nên trong h ông đã ghi ông Nguyn Cnh T là chng
ca H. y ban nhân dân huyn T đã cấp Giy chng nhn quyn s dụng đất
4
cho ông. Năm 2020, ông T viết đơn khiếu kin gửi UBND xã, sau đó UBND
huyn T đã thu hồi Giy chng nhn quyn s dụng đất ca ông. S việc đã giải
quyết xong còn vấn đ hòa gii ti UBND T gia ông và ông T hoàn toàn
không có, bởi ông mua đất ca bà H tr tin cho H, hoàn toàn không giao
dch gì vi ông T. Khi UBND huyn T tr li Giy chng nhn quyn s dụng đất
s AC 392366 cho H, H đã giao lại cho ông đ ông làm th tc chuyn
quyn s dụng đất theo quy định nhưng đến nay vn chưa làm được.
Ông H1 có đơn yêu cầu đc lập đề ngh Tòa án gii quyết: Tiếp tc yêu cu
Th H thc hin hợp đồng chuyển nhượng đất đã với bà H. Nếu hợp đồng
mua bán đất gia ông H1 H vô hiệu, ông đ ngh buc H tr cho ông tin
ca mảnh đất theo giá tr thời điểm hin ti.
Ông không đồng ý vi yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyn Cnh
T mảnh đất tài sn ca ông, gia ông và ch H đã thỏa thun mua bán sòng
phng, thanh toán tiền đầy đủ cho ch H, ch H đã giao Giấy chng nhn quyn
s dụng đất và 02 hóa đơn tiền mua đất cho ông.
Ti bn t khai quá trình gii quyết v án người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Lê Văn M1 trình bày:
Năm 2006, UBND T, huyn T t chức đấu giá mua đất vùng ch Đ1
T. Ch Th H con gái ông khi đó đang đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan
gọi điện v nh ông mua h mt suất đất. Ông đã đu giá cho ch H đưc thửa đt
s 04 ch Đ1 với s tiền 46.000.000 đng. Ch H gọi điện v vay tin ca
ông để np cho y ban nhân dân yêu cu làm Giy chng nhn quyn s
dụng đất đứng tên ch H, đồng thi tha thun gi tiền vay mượn ca ông. H
th tục đều do UBND xã T làm.
Sau ba năm chị H làm ăn khó khăn nên không có tin tr li cho ông, ch H
đã giao dịch vi anh H1, hai bên tha thun con ông bán mảnh đất giá 120.000.000
đồng điện v cho ông ly h s tiền trên, sau đó chị H đã nhận 108.000.000
đồng, s còn li anh H1 tr sau khi hoàn thành th tc chuyển nhượng quyn s
dụng đất sang tên anh H1.
Ông không có yêu cầu gì và đng ý vi ý kiến ca ch Lê Th H.
Ti Bản án Hôn nhân gia đình thm s 325/2023/HN-ST ngày 05
tháng 10 năm 2023, Tòa án nhân dân tỉnh Ngh An đã quyết định: Áp dng khon
2, khoản 3 Điều 17 ca Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; Điều 9, Điều 14,
Điều 16; Điều 33, Điều 43 ca Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điu 213
ca B lut dân sự; điểm b khon 3 ca Ngh quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày
09/6/2000 ca Quc hi khoản 4 Điều 3 của Thông liên tịch s
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 ca Tòa án nhân
dân ti cao, Vin kim sát nhân dân ti cao, B Tư pháp; khoản 7 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều
273 ca B lut t tng dân s; khoản 6 Điều 26; điểm a, b khoản 5 Điều 27 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi
quy định v án phí, l phí Tòa án.
5
1. V hôn nhân: Tuyên b không công nhn quan h v chng gia anh
Nguyn Cnh T và ch Lê Th H.
2. V con chung: Con chung đã trưởng thành nên không xemt.
3. V tài sn chung: Phân chia tài sn chung trong thi k chung sng gia
ch Lê Th H và anh Nguyn Cnh T thửa đất s 04 (nay là thửa đất s 24) t bn
đồ s 29 ti xóm G (nay là thôn A), xã T, huyn T, tnh Ngh An như sau: Chị H
đưc quyn s hu toàn b giá tr thửa đất s 04 (Đã chuyển nhượng năm 2010
cho ông Nguyễn Đức H1) đồng thi trích chia cho anh Nguyn Cnh T và hai con
Nguyn Cnh M, Nguyn Cnh Q s tin 105.000.000 (Một trăm linh năm triệu)
đồng.
Công nhn s tha thun gia ch H anh Nguyễn Đức H1 v vic ch H
nghĩa vụ tiếp tc thc hin hợp đồng chuyển nhượng thửa đất s 04 (nay
thửa đất s 24) t bản đồ s 29 ti xóm G (nay là thôn A), T, huyn T, tnh
Ngh An giao li cho anh Nguyễn Đức H1 thửa đất s 04 (nay là thửa đất s 24)
t bản đồ s 29 ti xóm G (nay là thôn A), xã T, huyn T, tnh Ngh An. Ch
Th H và ông Nguyễn Đức H1 nghĩa vụ đến cơ quan Nhà nước có thm quyn
để làm th tc chuyển nhượng quyn s dụng đất.
4. V án phí:
- Anh Nguyn Cnh T phi chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đng án phí Hôn
nhân gia đình thẩm 5.250.000 (Năm triệu hai trăm m mươi nghìn) đồng
án phí chia tài sn trong v án ly hôn, nhưng được tr vào s tin tm ng án phí
3.150.000 (Ba triu một trăm m mươi nghìn) đng anh T đã np theo biên lai
thu tm ng án phí s 0011650 ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Cc Thi hành án
dân s tnh Ngh An. Anh Nguyn Cnh T còn phi np 2.450.000 (Hai triu bn
trăm năm mươi nghìn) đồng án phí.
- Ch Th H phi chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án pdân s
thẩm đi vi phn yêu cầu độc lp ca ông Nguyễn Đức H1 đưc Tòa án chp
nhn.
- Tr li cho ông Nguyễn Đức H1 s tin 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tin
tm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0012889
ngày 02/6/2023 ca Cc Thi hành án dân s tnh Ngh An.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn thông báo quyền kháng cáo theo quy định
pháp lut.
Ngày 18/10/2023, nguyên đơn anh Nguyn Cnh T đơn kháng o
toàn b bản án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm,
- Nguyên đơn anh Nguyn Cnh T người đi din theo y quyn ca anh
T gi nguyên yêu cu khi kin và ni dung kháng cáo.
- B đơn chị Lê Th H và mt s ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đã
đưc Tòa án triu tp hp l nhưng vắng mt không có lý do.
6
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đức H1 đề ngh
Hội đng xét x yêu cu ch H tiếp tc thc hin hợp đồng chuyển nhượng đất đã
ký.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Nội quan đim: Sau
khi phân tích các tài liu, chng c có trong h sơ vụ án và kết qu tranh lun ti
phiên tòa; xét thy:
Anh T và ch H chung sng với nhau như v chng t năm 1996 đến đầu
năm 2010, không có đăng ký kết hôn. Hin ti anh T và ch H đều đã có gia đình
riêng hợp pháp. Căn cứ đim b khon 3 Ngh quyết s 35/2000/NQ-QH ca Quc
hi v thi hành Luật Hôn nhân gia đình thì anh T ch H không được công
nhn là v chng. Gia anh T và ch H có 02 con chung là cháu Nguyn Cnh M
và cháu Nguyn Cnh Q.
V tài sn chung: Ngun tiền đ mua đấu giá thửa đất s 04 ca ch H
nh b đẻ np h nhưng quá trình chị H đi nước ngoài làm ăn để có tin mua đất,
anh T thi gian nchăm sóc con cái. Ngoài ra, UBND huyn T xác nhn
thửa đất này là bán cho h ch H ch không phi cá nhân ch H. H ch H lúc đó
04 người gm anh T, ch H và 02 con cháu M và cháu Q. Thời điểm mua đất
cháu M và cháu Q còn nh không có tài sn riêng để đóng góp. Như vậy, mc dù
tài sn trên không phi là tài sn chung hp nht do anh Tch H không phi là
v chồng nhưng Tòa án cấp thẩm đánh giá anh T 02 con góp mt phn
công sức để được tài sn chung này hp tình, hp lý. Tòa án cấp thm
chia cho anh T 02 con 1/10 (tương đương 105.000.000 đng) giá tr thửa đất
ti thời điểm định giáphù hợp. Đồng thi giao cho ch H có quyn s dng g
tr thửa đất s 04 đã bán cho ông H1 là có căn cứ.
Đối vi yêu cầu độc lp ca ông Nguyễn Đức H1: Quá trình gii quyết v
án, ch H ông H1 đã thỏa thun tiếp tc thc hin vic chuyển nhượng theo hp
đồng chuyển nhượng hai bên đã kết ngày 10/12/2012. Do đó, Tòa án cấp
thẩm đã ghi nhận s tha thun này ca ch H và ông H1 là có cơ sở.
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s, đ ngh Hội đồng xét x
không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h sơ vụ án được thm tra ti phiên
tòa và căn cứ vào kết qu tranh lun của các bên đương sựý kiến của Đại din
Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni tham gia phiên tòa, Hội đồng xét x
phúc thm xét thy:
[1]. V th tc t tng:
- V ngưi tham gia t tng: Ti phiên tòa phúc thm b đơn bà Th
H những người quyn lợi, nghĩa v liên quan ông Văn M1 đã được
Tòa án triu tp hp l ln th hai nhưng vắng mt không s kin bt kh kháng
7
hoc tr ngại khách quan. Căn cứ Điu 296 B lut T tng dân s, Hội đồng t
x tiến hành xét x v án theo th tc chung.
- V thi hn th tc kháng cáo: Sau khi xét x thẩm, nguyên đơn anh
Nguyn Cnh T đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo ca anh T đảm bảo đúng quy
định tại Điều 272, khoản 1 Điều 273 B lut T tng dân s nên được chp nhn
xem xét theo th tc phúc thm.
[2]. Xét kháng cáo của nguyên đơn anh Nguyn Cnh T, Hội đng xét
x phúc thm xét thy:
[2.1]. V quan h hôn nhân và con chung: Anh Nguyn Cnh T ch
Th H sng chung với nhau như vợ chng t năm 1996 đến đầu năm 2010, không
đăng kết hôn. Theo quy đnh tại điểm b khon 3 ca Ngh quyết
35/2000/NQ-QH10 ca Quc hi v vic thi hành Luật hôn nhân và gia đình thì
anh T ch H không được công nhn v chng. Ti thời điểm anh T khi kin,
anh T ch H không còn quan h sống chung như v chồng đều đã kết hôn
với người khác. Gia anh T ch H 02 con chung cháu Nguyn Cnh M,
sinh năm 1996 và cháu Nguyn Cnh Q, sinh năm 2000.
[2.2]. V việc xác định tài sn chung: Tài sn mà anh T khi kin yêu cu
chia thửa đất s 04 (nay thửa đất s 24), t bản đồ s 29 ti xóm G (nay
thôn A), T, huyn T, tnh Ngh Andin tích là 210m
2
, giá tr theo Biên bn
định giá ngày 28/10/2022 là 1.050.000.000 đồng.
Theo anh T, thửa đất nêu trên là tài sn chung ca hTh H gm có
04 người: Ch Th H, anh Nguyn Cnh T và hai con Nguyn Cnh M
Nguyn Cnh Q. Ngun gốc đất do v chồng anh mua đấu giá tại địa phương vi
giá 46.000.000 đồng; tiền mua là do anh bán vườn được 29.600.000 đng và ch
H đi xuất khẩu lao động gi v 14.000.000 đồng. Còn theo ch H thì thửa đất trên
tài sn ca riêng ca ch, s tin nộp mua đt ch vay ca b ch ông
Văn M1, anh T không đóng góp tiền mua đất.
Xét thy: Căn c các tài liu trong h thể hiện: Năm 2006, UBND T
có ch trương bán đấu giá đất cho các h dân trong xã. Ngày 03/01/2006, ông Lê
Văn M1 (b ca ch H) đã nộp cho UBND xã T, huyn T s tiền 45.853.000 đồng
(theo Phiếu thu s 04 np s tin 14.700.000 đồng và Phiếu thu s 05 np s tin
31.153.000 đng), các phiếu thu đều ghi h tên người np tin Th H,
ngưi np là ông Lê Văn M1. Theo li khai ca ch H và ông M1 thì thi gian
này ch H đang đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan nên chị H nh ông M1 thc
hin các th tục đấu giá, np tiền để mua đất thay ch H. Phía anh T khai anh bán
ờn để mua đất, anh là người np s tiền 14.700.000 đồng; cũng lời khai anh
T khai anh đưa tiền cho ông M1 để mua đấu giá thửa đất nêu trên nhưng anh T
không đưa ra được tài liu, chng c chng minh cho li khai ca mình nên không
đủ n cứ xác định anh T đóng góp tiền đ đấu giá diện tích đất đang tranh
chp. Tuy nhiên, quá trình gii quyết, chính quyền địa phương cũng xác nhận tha
đất này địa phương bán cho h ch Th H ch không phi cá nhân ch Th
H thc tế Giy chng nhn quyn s dụng đất s AO 392366 do UBND huyn
T cp ngày 14/7/2006 mang tên h bà Lê Th H. Bên cạnh đó, anh T và ch H có
8
thi gian chung sng với nhau như vợ chng t năm 1996 đến năm 2010, quá
trình chung sng anh ch có 02 con chung. Thi gian ch H đi xuất khẩu lao động
c ngoài thì các con chung ca anh T và ch H2 đều còn nh, anh T là người
nchăm sóc các con để ch H thời gian đi làm tại Đài Loan. Như vậy, đ
to lp nên tài sn đang tranh chấp có s đóng góp của c ch H anh T, do đó
cần c đnh thửa đt s 04 (nay là thửa đất s 24), t bản đồ s 29 ti xóm G (nay
thôn A), T, huyn T, tnh Ngh An tài sn chung ca anh T, ch H và được
phân chia trên cơ sở xem xét, đánh giá công sức đóng góp của các bên.
Đối vi 2 con chung ca anh T ch H anh Nguyn Cnh M anh
Nguyn Cnh Q, thời điểm mua đất năm 2006 anh M anh Q còn nh (khi đó
anh M 10 tui, anh Q 6 tuổi) chưa thể có đóng góp trong việc to lp tài sn. Tòa
án cấp sơ thẩm xác định anh M và anh Q công sức đóng góp vào khối tài sn
đang tranh chấp và buc ch H trích chia công sức đóng góp cho anh M, anh Q
không đúng.
[2.3]. V vic chia tài sản chung: Căn cứ vào các tài liu, chng c trong h
thể hin ch H người b tiền ra để nhận đấu giá quyn s dụng đất thửa đất
s 04 (nay thửa đất s 24) t bản đồ s 29 ti xóm G (nay thôn A), T,
huyn T, tnh Ngh An; còn anh T công sc trong việc chăm sóc, nuôi dạy các
con chung để ch H đi lao động tại Đài Loan. Tòa án cấp sơ thm trích chia công
sc cho anh T bng 1/10 giá tr tài sản chung là chưa thỏa đáng; do đó, cấp phúc
thm s sa lại theo hướng xác định anh T ng sức đóng góp tương đương
2/10 giá tr tài sn.
Theo Biên bản định giá tài sn ngày 28/10/2022 thì thửa đất tranh chp
giá tr 1.050.000.000 đng. V nguyên tc, tài sn chung v chồng được chia
bng hin vt nếu các bên nhu cầu đ điu kin chia bng hin vt. Trong
v án này, anh T đề ngh nhn i sn bng hin vật nhưng như đã phân tích trên
thì anh T đưc chia 2/10 giá tr tài sản chung (tương đương 40m
2
đất ) nên nếu
chia bng hin vật cũng không đủ hn mức để cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất theo quy định. Hơn na, thửa đất tranh chấp đã được ch H chuyn
nhưng cho ông Nguyễn Đức H1 vào năm 2012 thực tế ch H đã nhận
108.000.000 đồng (tương đương 90% tiền chuyển nhượng đt), còn ông H1 đã sử
dụng đt, bồi đp, xây b ờng rào mương c, trồng rau cây ăn qu ngn
ngày trên đt t thời điểm nhn chuyển nhượng đến nay. Bên cạnh đó, quá trình
gii quyết v án, ch H ông H1 tha thun tiếp tc thc hin vic chuyn
nhượng đất. Hin nay anh T đã nơi khác cùng v ch Nguyn Th C. Do
đó, để đảm bo quyn lợi cũng như ổn định cuc sng ca các bên, cn giao cho
ch H đưc quyn s dng thửa đất s 04 (nay là thửa đất s 24), t bản đồ s 29
ti xóm G (nay thôn A), T, huyn T, tnh Ngh An buc ch H phi thanh
toán 2/10 giá tr thửa đất tương đương với s tiền 210.000.000 đồng cho anh T.
[2.4]. Đối vi Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt ngày 10/12/2012
gia ch Lê Th H và ông Nguyễn Đức H1, xét thy:
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ch H ông H1 không
phù hợp quy định pháp lut vì trong hợp đồng ghi nhn có s tham gia và ch
9
ghi tên anh T nhưng thc tế anh T không tham gia cũng như không biết vic
hợp đồng gia ch H ông H1, tên anh T đưc ghi trong hợp đồng chuyn
nhưng do ông H1 t ghi vào (nội dung này đã được ông H1 tha nhn). Trong
khi đó, thửa đất chuyển nhượng là tài sn chung ca ch H và anh T nên vic ch
H t ý chuyển nhượng quyn s dụng đất mà không có s đồng ý ca anh T là vi
phạm quy định v định đoạt tài sn chung. Tòa án cấp thẩm không tuyên
hiệu đối vi Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 10/12/2012 gia
chTh H ông Nguyễn Đức H1 không đúng, cấp phúc thm s sa li ni
dung này.
[2.5] Đối vi vic gii quyết hu qu ca hợp đồng vô hiu:
Anh T đề ngh để ch H ông H1 t gii quyết; còn ông H1 đề ngh nếu
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất hiu thì yêu cu ch H tr cho ông
H1 giá tr quyn s dụng đất theo thời điểm hin ti. Quá trình gii quyết ti cp
thẩm, ông H1 ch H đng ý tiếp tc thc hin vic chuyển nhượng quyn s
dụng đất nên đ đảm bo quyn li của đương sự cũng như tránh xảy ra các tranh
chp liên quan gây tn kém thi gian, công sc ca các bên, cn ghi nhn s tha
thun ca ch H ông H1. Tuy nhiên, Tòa án cấp thẩm tuyên ng nhn s
tha thun gia ch H và ông H1 v vic ch H có nghĩa vụ tiếp tc thc hin hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất không phù hợp quy định ca pháp lut
Hợp đồng chuyển nhưng quyn s dng đất ngày 10/12/2012 gia ch H
ông H1 như phân tích tại Mục [2.4] là trái quy định ca pháp lut nên gia ch H
và ông H1 không th tiếp tc thc hin hợp đồng chuyển nhượng. Hơn nữa, Giy
chng nhn quyn s dụng đất cp cho ông H1 đã bị UBND huyn T thu hi theo
Quyết định s 302/QĐ-UBND ngày 02/02/2021 vi do thửa đất s 01, mnh
bản đồ s 03, din tích 210m
2
đã cấp ti Giy chng nhn quyn s dụng đất s
BY 965271 ngày 16/6/2015 mang tên h ông Nguyễn Đức H1 khi chưa đủ điu
kin theo quy định, nên vic Tòa án cấp thẩm tuyên như trên không đ
s pháp vng chắc để ông H1 thc hin các th tc cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất. Do đó, để đảm bo vic tha thun của các đương sự đưc thi hành
trong thc tế, Tòa án cp phúc thm s sa lại theo hướng ghi nhn s tha thun
gia ch Th H ông Nguyễn Đức H1 v vic tiếp tc thc hin giao dch
chuyển nhượng đối vi thửa đất s 04 (nay là thửa đất s 24) t bản đồ s 29 ti
xóm G (nay thôn A), T, huyn T, tnh Ngh An. Ch H và ông H1 có trách
nhim liên h với quan Nhà c thm quyền để thc hin vic chuyn
nhưng quyn s dụng theo quy định pháp lut.
[2.6]. Đối vi vic th yêu cầu độc lp của người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan:
H vụ án th hin, ngày 01/7/2022 Tòa án cấp thm m phiên hp kim
tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c và hòa gii. Ngày 08/6/2023, ông
H1 mới đơn yêu cầu độc lp ngh đề ngh gii quyết việc mua n đất gia ông
H1 và ch H hiu lc, ch H phi chuyển nhượng quyn s dụng đất t ch H
sang tên ông H1 theo đúng quy định pháp lut; nếu hợp đồng mua bán hiu t
đề ngh buc ch H tr li tin ca mảnh đt theo giá tr thời điểm hin ti cho ông
10
H1. Như vậy, ông H1 đơn yêu cầu độc lp sau thời điểm Tòa án cấp thẩm
m phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c hòa gii
nên Tòa án cấp thẩm th yêu cầu độc lp ca ông H1 không đúng quy
định ti khoản 2 Điều 201 B lut T tng dân s. Bên cạnh đó, tại Thông báo th
lý yêu cầu độc lp s 161/TBTL-TA ngày 02/6/2023 cũng thể hin Tòa án cấp
thm th lý không đầy đủ yêu cu độc lp ca ông Nguyễn Đức H1 (thiếu ni
dung đề ngh gii quyết việc mua bán đt gia ông H1 ch H hiu lc; ch
H phi chuyển nhượng quyn s dụng đất t ch H sang tên ông H1 theo đúng quy
định ca pháp lut). Tuy nhiên, tại phiên a thẩm ch H ông H1 đã thỏa
thun v vic tiếp tc thc hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt, Tòa
án cấp sơ thẩm đã công nhận s tha thun gia ch H ông H1n v bn cht
Tòa án cấp thẩm không gii quyết đến yêu cầu độc lp ca ông H1. Do đó, việc
th lý yêu cầu đc lp ca Tòa án cấp sơ thm mc vi phm nhưng không
làm ảnh hưởng đến bn cht v án cũng như quyền và li ích hp pháp ca các
đương sự, Tòa án cấp sơ thẩm cn nghiêm túc rút kinh nghim.
[2.7]. Ngoài các ni dung trên thì thy rng, Tòa án cấp sơ thẩm đã có sai sót
trong cách tuyên bn án và án phí, c th:
Ti phn quyết định ca bn án, Tòa án cấp sơ thẩm không tuyên chp nhn
hay không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn là không đầy đủn cp
phúc thm s sa li cách tuyên cho phù hp.
V án phí: Yêu cu khi kin ca anh T đưc chp nhận nên theo quy đnh
anh T không phi chu án phí dân s thẩm, Tòa án cấp thẩm buc anh T phi
chịu 300.000 đồng án pdân s thẩm không đúng, cấp phúc thm s sa li
theo hướng buc ch H phi chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình
thm. Tòa án cấp sơ thẩm th lý không đúng yêu cầu độc lp ca ông H1 và thc
tế cũng không giải quyết đến yêu cầu độc lập nhưng vẫn buc ch H chu án phí
đối vi yêu cầu độc lp ca ông H1 là không chính xác, cp phúc thm s sa li
ni dung này.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm tuyên chia công sức đóng góp 1/10 giá tr tài
sn tranh chp cho anh T và hai con Nguyn Cnh M, Nguyn Cnh Q nhưng lại
buc anh T chu toàn b án phí đối vi phn tài sản được chia không đúng. Tuy
nhiên, như phân tích ti mc [2.3] thì ch H có trách nhim thanh toán cho anh T
toàn b gtr công sức đóng góp nên anh T phi chu toàn b án phí đối vi phn
tài sản được chia.
[3]. V án phí:
Án phí sơ thẩm: Do Tòa án cp phúc thm thm sa li v phn chia tài sn
chung nên s tiền án phí thm giá ngch s đưc tính lại tương đương với
giá tr tài sản các bên được chia.
Án phí phúc thẩm: Do kháng o được chp nhn mt phn nên anh Nguyn
Cnh T không phi chu án phí phúc thm.
Vì các l trên,
11
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015,
Nghị quyết s326/2016/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30
tháng 12 năm 2016 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận một phần nội dung kháng cáo của nguyên đơn anh Nguyễn
Cảnh T; Sửa Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 325/2023/HNGĐ-ST ngày
05/10/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An.
Áp dng khon 2, khoản 3 Điu 17 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000;
các Điều 9, Điều 14, Điều 16; Điều 33, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014; Điều 213 B lut dân sự; Điểm b khon 3 Ngh quyết 35/2000/NQ-QH10
ngày 09/6/2000 Quc hi khoản 4 Điều 3 của Thông liên tịch s
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 ca Tòa án nhân
dân ti cao, Vin kim sát nhân dân ti cao, B Tư pháp; Khoản 7 Điều 28, điểm
a khon 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điu
273 B lut t tng dân s. Tuyên x:
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn anh Nguyn Cnh
T. C th như sau:
1.1. V hôn nhân: Tuyên b không công nhn quan h v chng gia anh
Nguyn Cnh T và ch Lê Th H.
1.2. V con chung: Con chung đã trưởng thành nên không xem xét.
1.3. V tài sn:
- Xác định quyn s dng thửa đt s 04 (nay là thửa đất s 24) t bản đồ s
29 ti xóm G (naythôn A), T, huyn T, tnh Ngh Andin tích 210m
2
đã
đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s AC 392366 cho h bà Lê Th H
tài sn chung ca ch Th H anh Nguyn Cnh T. Giao cho ch H quyn
qun lý, s dụng, định đoạt đối vi thửa đất s 04 (nay thửa đt s 24) t bn
đồ s 29 ti xóm G (nay là thôn A), xã T, huyn T, tnh Ngh An. Ch H có trách
nhim thanh toán cho anh T s tiền 210.000.000 đồng (Hai trăm mười triệu đồng).
- Tuyên b Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt ngày 10/12/2012
gia ch Lê Th H và ông Nguyễn Đức H1 vô hiu.
- Ghi nhn s tha thun gia ch Lê Th H và ông Nguyễn Đức H1 v vic
tiếp tc thc hin giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đất s
04 (nay là thửa đt s 24) t bn đồ s 29 ti xóm G (nay là thôn A), xã T, huyn
T, tnh Ngh An. Ch Lê Th H ông Nguyễn Đức H1 trách nhim liên h vi
quan Nhà nước thm quyn thc hin th tc chuyển nhượng quyn s dng
đất theo quy định pháp lut.
K t ngày đơn yêu cầu thi hành án, nếu ch H không t nguyn giao
khon tin nêu trên cho anh T thì hàng tháng phi chu thêm khon lãi phát sinh
theo mc lãi suất được quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân s 2015 tương
ng vi s tin và thi gian chm thi hành án.
12
2. V án phí:
- V án phí sơ thm:
+ Anh Nguyn Cnh T phi chịu 10.500.000 đồng án phí dân s sơ thẩm có
giá ngch, nhưng được tr vào s tin tm ứng án phí 3.150.000 đng anh T đã
np theo biên lai thu tin tm ng án phí s 0011650 ngày 25/01/2022 ca Cc
Thi hành án dân s tnh Ngh An. S tin án phí anh T còn phi np 7.350.000
đồng.
+ Ch Lê Th H phi chu 300.000 đồng án phí dân s sơ thm không có giá
ngạch và 37.600.000 đồng án phí dân s có giá ngch.
+ Ông Nguyễn Đức H1 không phi chu án phí dân s thẩm. Hoàn tr cho
ông Nguyễn Đức H1 s tiền 300.000 đồng tin tm ng án phí đã nộp theo biên
lai thu tin tm ng án phí, l phí Tòa án s 0012889 ngày 02/6/2023 ca Cc Thi
hành án dân s tnh Ngh An.
- V án phí phúc thm: Anh Nguyn Cnh T không phi chu án phí dân s
phúc thm. Hoàn tr cho anh Nguyn Cnh T s tiền 300.000 đng tin tm ng
án phí đã nộp theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0012751 ngày
04/4/2024 ca Cc Thi hành án dân s tnh Ngh An.
3. Các quyết định khác ca bản án Hôn nhân và gia đình thm không
kháng cáo, không b kháng ngh có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn
kháng cáo, kháng ngh.
Bản án Hôn nhân và gia đình phúc thẩm có hiu lc ngay sau khi tuyên án.
* Nơi nhận:
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- TAND tnh Ngh An;
- VKSND tnh Ngh An;
- Cc THADS tnh Ngh An;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Hoàng Th Bích Hi
13
Tải về
Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất