Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 24/09/2024 của TAND huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 24/09/2024 của TAND huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Minh (TAND tỉnh Hà Giang)
Số hiệu: 14/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lộc Thị T, Nguyễn Văn P "Tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng, nuôi con"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN MINH
TỈNH HÀ GIANG
Bản án 14/2024/HNGĐ-ST
Ngày 24 tháng 9 năm 2024
V/v Tranh chấp không công nhận
quan hệ vợ chồng, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Hoàng Văn Đạng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Thị Thỏa;
2. Bà Mua Thị Vân.
- Thư phiên tòa: Hồ Quỳnh Trang Thư Tòa án nhân n
huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Minh, tỉnh Giang
tham gia phiên tòa: Ông Mai Minh Thuyết - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện
Yên Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 31/2024/TLST-
HNGĐ ngày 23/7/2024 về việc “Tranh chấp không công nhận quan hệ vợ
chồng, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
06/2024/QĐST-DS, ngày 12 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lộc Thị T; sinh năm: 1990; nghề nghiệp: Trồng trọt;
dân tộc: Tày; CCCD số: 002190007789 do Cục CSQLHCVTTXH BCA cấp
ngày 27/6/2021; địa chỉ: Thôn B, xã N, huyện Y, tỉnh Hà Giang. mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn P; Sinh năm: 1986; Nghề nghiệp: Trồng trọt;
dân tộc: Tày; CCCD số: 002086008837 do Cục CSQLHCVTTXH BCA cấp
ngày 07/9/2023; địa chỉ: Thôn B, xã N, huyện Y, tỉnh Hà Giang. Có mặt.
NỘI DUNG V ÁN:
Tại đơn xin ly hôn ngày 22/7/2024, bản tự khai ngày 25/7/2024 nguyên đơn
chị Lộc Thị T trình bày:
2
- Vquan hệ n nhân: Tôi anh Nguyễn Văn P, sinh năm 1986, trú
tại Thôn B, N, huyện Y, tỉnh Giang chung sống với nhau như vợ chồng
được hai bên gia đình tổ chức đám cưới theo phong tục của địa phương vào
ngày 11/01/2007, lúc đó do tôi chưa đủ tuổi đăng kết hôn nên hai chúng tôi
không đi đăng kết hôn và cho đến nay vẫn chưa đi làm thủ tục đăng kết
hôn theo quy định, việc chung sống như vợ chồng do cả hai chúng tôi tự
nguyện, không bị ai ép buộc. Quá trình chung sống chúng tôi với nhau 03
người con chung. Cuộc sống hôn nhân chỉ hạnh phúc được thời gian ngắn thì
xảy ra nhiều mâu thuẫn nguyên nhân vào năm 2010 anh P dính vào tệ nạn
nghiện ma y, chơi cờ bạc tiêu tán tài sản trong gia đình khiến hoàn cảnh kinh
tế gia đình vốnđã khó khăn, ngày càng lâm vào tình cảnh khó khăn hơn, năm
2022 anh P bị đưa đi cai nghiện bắt buộc sau khi hết thời gian trở về, anh P
không tu chí làm ăn vẫn thường xuyên cờ bạc, sử dụng ma túy, mặc dù nhiều lần
tôi và gia đình khuyên bảo nhưng anh P không thay đổi, mà còn đe dọa đánh đập
tôi, hai bên nhiều lần xảy ra tranh cãi, khiến cuộc sống hôn nhân lâm vào tình
trạng mâu thuẫn trầm trọng không thể cứu vãn được. Bản thân tôi nhận thấy
không còn tình cảm gì với anh P nữa, nên tôi làm đơn này đnghị Tòa án giải
quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa tôi và anh P.
- Về con chung: Chúng tôi 03 con chung gồm Nguyễn Thị D, sinh
ngày 19/5/2009, Nguyễn Thị D1, sinh ngày 17/6/2011, Nguyễn Văn Đ, sinh
ngày 01/7/2012. Khi ly hôn tôi đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng 3 con chung.
Trường hợp các con chung có nguyện vọng ở với bố thì tôi nhất trí để anh P trực
tiếp nuôi cả 3 con chung, tôi sẽ nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho cả 3 con
chung với mức 400.000đ/tháng/01 con, cho đến khi các con đủ 18 tuổi, phương
thức cấp dưỡng theo tháng, thời điểm giao con cấp dưỡng nuôi con kể từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Vtài sản chung, công nợ chung: Chúng tôi không nên không yêu
cầu giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 15/8/2024, phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 28/8/2024 Đơn xin giải quyết
xét xử vắng mặt ngày 28/8/2024 nguyên đơn chị Lộc Thị T thay đổi yêu cầu về
con chung đề nghanh P người trực tiếp nuôi con chị T snghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi 3 con chung với mức 400.000đ/tháng/01 con, cho đến khi các con
đủ 18 tuổi, phương thức cấp dưỡng theo tháng, thời điểm giao con và cấp dưỡng
nuôi con kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Tại Biên bản lấy lời khai ngày 23/7/2024 của bị đơn anh Nguyễn Văn P
trình bày:
- Vquan hn nhân: Tôi và chị Lc Thị T, sinh năm 1990, tc đây t tại
thôn N, xã N, huyện Y, tỉnh Hà Giang, được hai bên gia đình t chc đámi theo
phong tc của đa phương t ngày 11/01/2007, sau đó cngi v chung sng cùng
nhau tại Tn B, xã N, huyện Y, tnh Hà Giang, do ch T chưa đtui kếtn, thời
điểm đó địa pơng không có phong trào đăng kết hôn n chúng i chưa đi
đăng kết hôn. Quá trình chung sống chúng tôi có với nhau 03 ni con. Nay chị
3
T làm đơn xin lyn, tôi không nht t tôi vẫn cònnh cảm với v tôi, mặt khác
quá trình chung sng chúng tôi kng có mâu thun gì, tuy nhiên kng hiu do
gì mà vợ tôi bỏ đi làm công ty từ tháng 12/2023 không v nữa, vợ chồngi sống ly
thân nhau đến nay. Thỉnh thoảng i và vợ liên lạc qua điện thoại với nhau, tôi
thấy mâu thun của chúng tôi ca đến mức phải ly hôn vẫn có th hàn gắn được do
vậy i đnghị Tòa án a gii cho vchồng tôi đoàn tụ.
- Về con chung: Chúng tôi có 03 con chung gồm Nguyễn Thị D, sinh ngày
19/5/2009, Nguyễn Thị D1, sinh ngày 17/6/2011, Nguyễn Văn Đ, sinh ngày
01/7/2012. Trường hợp Tòa án giải quyết cho chúng tôi ly hôn tôi đề nghị được
trực tiếp nuôi dưỡng 03 con chung và đề nghị chị T cấp dưỡng với mức
400.000đ/ tháng/01 con, thời điểm cấp dưỡng giao con kể từ ngày bản án
hiệu lực pháp luật, người nhận và quản lý tiền cấp dưỡng là tôi.
- Về tài sản chung, công nợ chung: Chung tôi không , không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Tại các biên bản xem xét nguyện vọng của các con chung này 23/7/2023,
ngày 23/8/2024 các con chung của anh P, chị T đều nguyện vọng được
ng bố Nguyễn Văn P.
Tại biên bản xác minh ngày 23/7/2024 tại chính quyền đa phương N
đã xác định được anh Nguyễn Văn P, sinh năm 1986 chị Lộc Thị T trú tại
Thôn B, N, huyện Y, tỉnh Giang, chung sống với nhau như vợ chồng từ
năm 2007 đến nay không đăng kết hôn. Quá trình chung sống anh chị
03 con chung là Nguyễn Thị D, sinh ngày 19/5/2009, Nguyễn Thị D1, sinh ngày
17/6/2011, Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 01/7/2012. Hiện cháu D đang đi làm xa,
cháu D1, Đ đang cùng anh P tại địa phương, quá trình chung sống như v
chồng anh chị không mâu thuẫn do không thấy báo chính quyền địa
phương hòa giải. Hoàn cảnh gia đình của anh chị là hộ nghèo của xã, nghề
nghiệp chính của anh chị là trồng trọt, thỉnh thoảng có đi làm công ty kiếm thêm
thu nhập nhưng không ổn định. Anh P hiện được bố mm nra riêng tại
thôn B. Theo thông tin nắm bắt từ dư luận hiện anh chị đang có mâu thuẫn, sống
ly thân nhau, không còn quan tâm đến nhau nữa; về điều kiện nuôi con của
hai anh chị như nhau; về mức thu nhập bình quân tại địa phương
22.300.000đ/người/năm.
Tại phiên tòa nguyên đơn ginguyên quan điểm yêu cầu của mình đề
nghị Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng; về con chung đề nghanh P
người trực tiếp nuôi dưỡng 03 con chung gồm Nguyễn Thị D, sinh ngày
19/5/2009, Nguyễn Thị D1, sinh ngày 17/6/2011, Nguyễn Văn Đ, sinh ngày
01/7/2012, chị T sẽ nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 03 con chung với mức
400.000đ/tháng/01 con, cho đến khi các con đủ 18 tuổi, phương thức cấp dưỡng
theo tháng, thời điểm giao con và cấp dưỡng nuôi con kể từ ngày bản án có hiệu
lực pháp luật; về tài sản chung, công nợ chung chị T xác nhận không n
không yêu cầu giải quyết.
4
Tại phiên tòa bị đơn giữ nguyên yêu cầu về việc không nhất trí ly hôn
theo yêu cầu của nguyên đơn; về con chung trường hợp Tòa án giải quyết cho ly
hôn anh P đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng 3 con chung đề nghị chị T cấp
dưỡng nuôi 3 con chung với mức 400.000đ/tháng/01 con, thời điểm cấp dưỡng
giao con kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, người nhận và quản tiền
cấp dưỡng anh P; vtài sản chung, công nợ chung anh P xác nhận không ,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Minh, tỉnh
Giang phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án thụ vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ
tranh chấp; trong quá trình thu thập chứng cứ Thẩm phán đã chấp hành đúng
quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc thu thập chứng cứ, tống
đạt đảm bảo quyền của đương sự. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và nguyên đơn, kể từ khi thụ vụ án đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị
đơn chấp hành không đầy đcác quyết định của Tòa án pháp luật ttụng, cụ
thể vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng
cứ hòa giải, phiên tòa ngày 12/9/2024 không do, mặc đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử n cứ vào khoản 1
Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53, Điều 58 của Luật n nhân gia đình;
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 271,
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án. Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Lộc Thị T
anh Nguyễn Văn P; vcon chung công nhận sthỏa thuận của các đương s
giao các cháu Nguyễn Thị D, sinh ngày 19/5/2009, Nguyễn Thị D1, sinh ngày
17/6/2011, Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 01/7/2012 cho anh Nguyễn Văn P là người
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18
tuổi, chị Lộc Thị T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 03 con với mức
400.000đ/tháng/01 con, phương thức cấp dưỡng theo tháng, thời điểm cấp
dưỡng giao con kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật. Về tài sản, công nợ
chung: Chị T, anh P xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết n
không xem xét. Ván phí: Miễn toàn bán phí dân sự thẩm và án phí cấp
dưỡng cho chị Lộc Thị T.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu được thẩm tra tại phiên tòa, trên s
xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ; ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
5
[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn chị Lộc Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết
không công nhận quan hệ vợ chồng, nuôi con với anh Nguyễn Văn P, nơi cư trú
tại Thôn B, xã N, huyện Y, tỉnh Giang là tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Minh, tỉnh Giang
theo quy định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tiến hành đầy đcác thủ
tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn chấp hành tốt
các quyết định của Tòa án quy định của pháp luật tố tụng; bị đơn chấp hành
không đầy đủ các quyết định của Tòa án pháp luật tố tụng, cụ thể vắng mặt
tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa
giải, phiên tòa ngày 12/9/2024 không do, mặc đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ.
[3] Vquan hệ n nhân: ChLộc Thị T anh Nguyn Văn P chung sống
vi nhau như vợ chng từ m 2007 mà không đăng ký kết n. Q trình chung
sng anh chị xảy ra mâu thun, hai anh chsống ly thân nhau từ m 2023 đến
nay, chị T khng đnh khôngn tình cảm với anh P nữa, đồng thời đề nghị Tòa án
gii quyết kng công nhận quan hệ vchồng gia ch và anh P. Mặc anh P
không nhất t lyn mong muốn được đoàn tụ, tuy nhiên căn cứ o khoản 1 Điều
14 Lut Hôn nhân và gia đình m 2014, t thấy việc chung sống như vợ chồng
gia chị T anh P không m phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chng do đó
cần tuyên bố kng công nhận quan hệ vợ chng gia chị T và anh P theo quy định
ti khoản 2 Điều 53 Lut Hôn nn và gia đình m 2014.
[4] Về con chung: Chị T anh P xác nhận hai anh chị với nhau 03 con
chung Nguyễn Thị D, sinh ngày 19/5/2009, Nguyễn Thị D1, sinh ngày
17/6/2011, Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 01/7/2012, quan điểm của chị T anh P
trong quá tnh giải quyết vụ án đều nhất tđề nghị giao các con Nguyễn Thị D,
Nguyễn Thị D1, Nguyễn Văn Đ cho anh Nguyễn Văn P người trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi, chị Lộc
Thị T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 03 con với mức 400.000đ/tháng/1 con, đồng
thời phù hợp với nguyện vọng của các cháu đúng quy định tại các Điều 15,
Điều 81, 82 và 83 Luật n nhân gia đình năm 2014.
[5] Về tài sản, công nợ chung: Chị Lộc Thị T anh Nguyễn Văn P xác
nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết n Hội đồng t xử không
xem xét.
[6] Về án phí: Chấp nhận đơn xin miễn án p của chị Lộc Thị T ngày
23/7/2024 vì chị T người dân tộc thiểu số (dân tộc y) sinh sống ở Thôn B,
N, huyn Y, tỉnh Giang i điều kiện kinh tế - hội đặc bit khó khăn,
n Hội đồng t xử miễn toàn bộ án phí ly n án phí của người nghĩa vụ
cấp ỡng cho chLộc Thị T theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14,
khoản 6 Điều 15 của Nghquyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Tờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s
dụng án p lệ pa án.
6
[7] Các đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên Tòa về việc giải quyết
toàn bộ vụ án có căn cứ, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[8] Yêu cầu của bị đơn về việc yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị T và anh P
được đoàn t kng có n cứ, nên Hội đồng t xử không chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn co khoản 1 Điều 14, Điu 15, khoản 2 Điều 53, Điều 58, Điu 81, 82
và 83 của Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điu 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39, Điu 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng n sự;
điểm đ khon 1 Điều 12, Điều 14, khon 6 Điều 15 ca Ngh quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ngh quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quốc hội quy đnh vmức thu, min, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí l p Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bkhông công nhận quan hệ vợ chồng
giữa chị Lộc Thị T và anh Nguyễn Văn P.
2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của các đương s về con
chung, giao các cháu Nguyễn Thị D, sinh ngày 19/5/2009, Nguyễn Thị D1, sinh
ngày 17/6/2011, Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 01/7/2012 cho anh Nguyễn Văn P
người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu
đủ 18 tuổi, chị Lộc Thị T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 03 con với mức
400.000đ/tháng/01 con (tổng số tiền cấp dưỡng 1.200.000đ/tháng/03 con) cho
đến khi các con đủ 18 tuổi, phương thức cấp dưỡng theo tháng, thời điểm cấp
dưỡng và giao con kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật. Người nhận và quản
lý tiền cấp dưỡng là anh Nguyễn Văn P, địa chỉ Thôn B, xã N, huyện Y, tỉnh Hà
Giang.
Chị T không trc tiếp nuôi con quyn đi lại thăm nom con chung mà
không ai đưc cn tr. Vic nuôi con và cp ng nuôi con là không c định.
Về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. V án phí: Miễn toàn bộ án phí lyn sơ thẩm 300.00 (ba tm nghìn
đồng) án phí của người có nga vụ cấp ỡng 300.000đ (ba trăm ngn
đồng) đối với chị Lộc Thị T, tổng số án phí được miễn 600.000đ (u trăm nghìn
đồng).
7
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a
9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Giang;
- VKSND tỉnh Hà Giang;
- VKSND huyện Yên Minh;
- Chi cục THADS H Yên Minh;
- UBND xã Ngọc Long, huyện Yên Minh;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Hoàng Văn Đạng
Tải về
Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất