Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST ngày 05/12/2024 của TAND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST ngày 05/12/2024 của TAND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cam Lộ (TAND tỉnh Quảng Trị)
Số hiệu: 16/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: BA Lê Thị P- Nguyễn Văn L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAM LỘ
TỈNH QUẢNG TRỊ
Bản án số: 16/2024/HNGĐ-ST
Ngày 05 - 12 - 2024
V/v “Không công nhận quan hệ vợ
chồng, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Q
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hồ Thị Hải Thanh
Ông Lê Chân Thành
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Thị Tường Vy – Thẩm tra viên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cam Lộ tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Hồng Ánh – Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 12 năm 2024 tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh
Quảng Trị xét xử thẩm công khai vụ án dân s thẩm thụ số
75/2024/TLST-HN ngày 08 tháng 10 năm 2024 về việc không công nhận
quan hệ vợ chồng, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 20/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
Lê Thị P, sinh năm 1975, có mặt;
- Bị đơn:
ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1976, có mặt;
Cùng địa chỉ: khu phố I, thị trấn C, huyện C, tỉnh Quảng Trị.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong Đơn khởi kiện ngày 01 tháng 10 năm 2024, quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa nguyên đơn Thị Phương trình B: Thị P ông
Nguyễn Văn L chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1994 cho đến nay
nhưng không đăng kết hôn. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc
nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh L không lo làm ăn, hay
gây gỗ đánh đập vcon, thậm chí còn đe dọa đến tính mạng của P làm P
luôn sống trong tâm trạng lo lắng. P đã nhiều lần khuyên nhủ để gia đình hạnh
phúc nhưng không kết quả. Nay bà P yêu cầu Tòa án giải quyết không công
nhận quan hvợ chồng giữa Thị P ông Nguyễn Văn L. Về con chung:
04 con chung Nguyễn Thị Ngọc Á, sinh ngày 25/5/1996, Nguyễn Nhật C,
sinh ngày 27/8/1999, Nguyễn Thị Thúy N, sinh ngày 28/9/2000 và Nguyễn Thành
C1, sinh ngày 10/9/2008. Các cháu Nguyễn Thị Ngọc Á, Nguyễn Nhật C và
Nguyễn Thị Thúy N đã đủ 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. P
2
nguyện vọng nuôi cháu Nguyễn Thành C1, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi
con. Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại lời khai trong quá trình giải quyết ván tại phiên tòa, bị đơn ông
Nguyễn Văn L trình bày: ông L P đã chung sống với nhau như vợ chồng t
năm 1994 cho đến nay không đăng kết hôn. Quá trình chung sống hạnh phúc,
sau đó phát sinh mâu thuẫn nhưng theo ông L mâu thuẫn giữa hai bên không
có gì lớn, ông L vẫn thương yêu vợ con và mong muốn được đoàn tụ gia đình. Về
nuôi con chung: ông L P 04 người con chung như Thị Phương
trình B, ông L đồng ý giao cháu Nguyễn Thành C1 cho P nuôi dưỡng, ông L
không cấp dưỡng nuôi con. Về chia tài sản chung nchung: Không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cam Lộ phát biểu ý
kiến:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong thời gian chuẩn bị xét xử của Thẩm
phán, Thư của Hội đồng xét xử, Thư tại phiên tòa: Thẩm phán đã thực
hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân svề thẩm quyền thụ vụ
án; xác định cách tham gia tố tụng; xác minh, thu thập chứng cứ. Hội đồng xét
xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử
thẩm vụ án. Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn: nguyên đơn chấp hành
đúng các quy định; bị đơn không trình bày ý kiến; tham gia các phiên họp, hòa
giải của Tòa án nhưng không vào biên bản, không chấp hành đầy đủ quy
định tại các Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Quan đim v nội dung vụ án: căn cứ vào khoản 7 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 14, 16
Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị Hội
đồng xét xử quyết định:
+ Về hôn nhân: không công nhận quan hệ vchồng giữa Thị P
ông Nguyễn Văn L.
+ Về nuôi con chung: giao cháu Nguyễn Thành C1, sinh ngày 10/9/2008
cho bà Thị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; ông L
không phải cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Về án phí: P phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của
Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Thị P khởi kiện yêu cầu không công
nhận quan hệ vợ chồng và yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Căn cứ vào
khoản 7 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự, xác định quan hệ tranh chấp
“Không công nhận là vchồng tranh chấp về nuôi con”. Bị đơn ông Nguyễn
Văn L nơi trú tại huyện C, tỉnh Quảng Trị, căn cứ quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cam Lộ.
[2] Về hôn nhân: Trên sở lời trình bày của các đương sự, tài liệu, chứng
các bên xuất trình, kết quả xác minh của Tòa án, Hội đồng xét xử xét thấy:
Thị P ông Nguyễn Văn L chung sống với nhau như vợ chồng không đăng
kết hôn tnăm 1994 đến nay. Quá trình chung sống thì phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân do ông Nguyễn Văn L thường xuyên gây gỗ, đánh đập, đe dọa bà P.
Hội đồng xét xử xét thấy do P, ông L không đăng kết hôn nên căn cứ vào
khoản 2 Điều 53, Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của bà
Thị P, không công nhận quan hệ vchồng giữa Thị P ông Nguyễn Văn
L.
[3] Về nuôi con chung: P ông L 04 con chung Nguyễn Thị
Ngọc Á, sinh ngày 25/5/1996, Nguyễn Nhật C, sinh ngày 27/8/1999, Nguyễn Thị
Thúy N, sinh ngày 28/9/2000 Nguyễn Thành C1, sinh ngày 10/9/2008. Các
cháu Nguyễn Thị Ngọc Á, Nguyễn Nhật C Nguyễn Thị Thúy N đã đủ 18 tuổi,
các bên đương sự không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét. Cháu
Nguyễn Thành C1 đã trên 7 tuổi, nguyện vọng với mẹ; P công việc,
thu nhập nên căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân Gia đình, giao
cháu Nguyễn Thành C1 cho Thị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục. Về cấp dưỡng nuôi con: do Thị P không yêu cầu và ông
Nguyễn Văn L cũng đồng ý nên ông L không phải cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Toà án giải quyết.
[5] Về án phí: áp dụng Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội buộc Thị P phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 53, Điều 14,
16 Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
- Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Lê Thị P và ông Nguyễn Văn
L.
4
- Về nuôi con chung: giao cháu Nguyễn Thành C1, sinh ngày 10/9/2008
cho Thị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; ông
Nguyễn Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con
có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.
- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về án phí: Thị P phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số BLTU/2023/0000145 ngày 08/10/2024 của Chi cục THADS
huyện C. Bà P đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.
- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Trị;
- VKSND huyện Cam Lộ;
- Chi cục THADS huyện Cam Lộ;
- UBND thị trấn Cam Lộ;
- Đương sự;
- Dán án;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Quý
Tải về
Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất