Bản án số 98/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 98/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 98/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Trọng (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 98/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Phạm Thị V yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng với ông Đặng B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC TRỌNG
TỈNH LÂM ĐỒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 98/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25/9/2024
V/v tranh chấp: Không công nhn
quan hệ vchồng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phn Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lan Hương
2. Ông Văn Hoàng
- Thư phiên a: Trịnh Thanh Vân Thư Tòa án nhân dân huyện
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Trọng tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Phương Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Trọng,
tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án hôn nhân
gia đình thụ lý số 79/2024/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 02 năm 2024 về việc
Không công nhận quan hệ vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
43/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Phạm Thị V, sinh năm 1978.
Trú tại: Thôn P, xã H, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật Kim X
Văn phòng Luật sư Nhân Phúc – Đoàn Luật sư tỉnh Lâm Đồng.
2. Bị đơn: Ông Đng B, sinh năm 1973.
Trú tại: Thôn H, xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Các đương sự và Luật sư mặt.
NỘI DUNG V ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 10/01/2024 và lời khai tại phiên tòa, nguyên đơn
Phạm Thị V trình bày: ông Đặng B cùng chung sống từ năm 2004, tổ
chức lễ cưới hỏi, không đăng kết hôn theo quy định pháp luật, ông bà cùng
2
chung sống tại Thôn P, H, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Qtrình ông chung
sống đến năm 2008 phát sinh mâu thuẫn do ông B mối quan hệ không chung
thủy, ông bà bất đồng quan điểm sống, không tiếng nói chung nên cuộc sống
chung không hòa hợp. Bà đã con cố gắng a giải, duy trì cuộc sống chung tuy
nhiên mâu thuẫn không được cải thiện, không hàn gắn được tình cảm. Ông đã
chấm dứt cuộc sống chung từ năm 2023 đến nay, mỗi người tự lo cuộc sống riêng,
không n sự quan tâm trách nhiệm đối với nhau. Nay xác đnh tình cảm
không còn, mâu thuẫn trầm trọng, không có khả năng hàn gn được nên yêu cầu
tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà và ông Đặng B.
Về con chung: Ông có 02 con chung tên Đặng Minh H, sinh ngày
14/02/2005 Đặng Thị Minh N, sinh ngày 18/11/2006. Khi ly hôn, yêu cầu
trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đặng Thị Minh N cho đến ngày thành niên yêu cầu
ông B cấp dưỡng nuôi con chung với mức 2.500.00/tháng, thời gian cấp dưỡng
từ tháng 10 năm 2024 cho đến ngày con chung thành niên, hiện nay làm vườn
với thu nhập 10.000.000đ/tháng, đảm bảo khả năng nuôi dưỡng con. Đối với con
chung Đặng Minh H, sinh ngày 14/02/2005 đã thành niên bà không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về i sản chung, nợ chung: Ông tthỏa thuận, không yêu cầu a án
giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, tại bản trình bày ý kiến ngày 22/02/2024
lời khai tại phiên tòa, bị đơn ông Đặng B trình y: Ông Phạm ThV
cùng chung sống từ năm 2004, có tổ chức lễ cưới hỏi, không đăng kết hôn theo
quy định pháp luật. Quá trình ông bà chung sống không đạt được n mong
muốn, phát sinh nhiều mâu thuẫn, xung đột đến nay không thể tiếp tục duy trì mối
quan hệ cuộc sống chung. Từ m 2023, V cùng con sinh sống tại thôn P,
H còn ông sinh sống tại thôn H, xã P; ông mỗi người tự lo cuộc sống riêng,
không còn sự quan tâm trách nhiệm đối với nhau. Đến nay ông không th
tiếp tục chung sống nênV yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng với ông
thì ông đồng ý, yêu cầu a án không công nhận quan hvợ chồng giữa ông
bà V.
Về con chung: Ông 02 con chung tên Đặng Minh H, sinh ngày
14/02/2005 Đặng Thị Minh N, sinh ngày 18/11/2006. Khi ly hôn, ông đồng ý
giao V trực tiếp nuôi dưỡng con chung Đặng Thị Minh N cho đến ngày thành
niên ông B cấp dưỡng với mức 2.500.000đ/tháng, thời gian cấp dưỡng từ tháng
10 năm 2024. Đối với con chung Đặng Minh H đã thành niên ông không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Vtài sản chung, nchung: Ông tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án
3
giải quyết.
Tòa án tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và tiến hành hòa giải.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn vn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện;
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp ca nguyên đơn trình bày khi tranh
luận: Đề nghị Hội đồng xét xgiải quyết thủ tục không công nhận quan hệ vợ
chồng giữa Phạm Th V và ông Đặng B; đề nghị giao V trực tiếp nuôi dưỡng
cháu Đặng Thị Minh N, sinh ngày 18/11/2006 cho đến ngày thành niên; ông B cấp
dưỡng số tiền 2.500.000đ/tháng từ tháng 10 năm 2024.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng:
Việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán chấp hành đúng trình tự, thủ tục, thẩm
quyền theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Ttụng n sự năm 2015; xác định đúng
quan hệ tranh chấp, đúng người tham gia tố tụng, tống đạt các giấy tờ cho đương sự
đúng theo quy định; vụ án được giải quyết đúng thời hạn quy định tại Điều 203 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư đã tuân theo
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng n sự về việc xét xử thẩm vụ án.
Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vtheo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết ván: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của Phạm ThV về việc yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng
với ông Đặng B. Về con chung: Giao con chung Đặng Thị Minh N, sinh ngày
18/11/2006 cho bà V trực tiếp nuôi dưỡng ông B cấp dưỡng nuôi con chung với
mức 2.500.000đ/tháng, thời gian cấp dưỡng từ tháng 10 năm 2024 cho đến ngày
con chung thành niên. Hiện nay con chung Đng Minh H, sinh ngày 14/02/2005 đã
thành niên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập đến. Về tài
sản chung, nợ chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không đề cập đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xác định đây v án Không công nhận quan h v chồng giữa
nguyên đơn Phạm Thị V b đơn ông Đặng B theo quy định tại khoản 7
Điều 28, khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39 Bộ luật T tụng dân sự thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Trọng, tỉnhm Đồng.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Phạm Thị V ông Đặng B tự nguyện cùng
chung sống với nhau từ năm 2004, tổ chức lễ cưới, không đăng kết hôn theo
4
quy định pháp luật. Quá trình ông chung sống phát sinh mâu thuẫn trầm trng,
không thể hàn gắn được. Nguyên nhân mâu thuẫn do ông bà không sự thông
cảm, chia sẻ với nhau trong xây dựng hạnh phúc gia đình, nhiều khác biệt về
tính cách và quan điểm sống nên cuộc sống chung không hòa hợp; ông bà chấm dứt
cuộc sống chung từ năm 2023 cho đến nay, mỗi nời tự lo cuộc sống riêng không
còn sự quan tâm trách nhiệm đối với nhau. Xét thấy theo quy định tại Điều 9
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quan hệ hôn nhân giữa bà Phạm Thị V và ông
Đặng B kng được pháp luật công nhận vợ chồng, do đó cần tuyên bố không
công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Phạm Thị V và ông Đặng B.
[3] V con chung: Ông bà 02 con chung tên Đặng Minh H, sinh ngày
14/02/2005 Đặng Thị Minh N, sinh ngày 18/11/2006. Xét các tài liệu, chứng cứ
trong hồ vụ án, hiện nay V đang trực tiếp nuôi cháu N đảm bảo điều kiện
phát triển bình thường về thể chất, tinh thần cháu N nguyện vọng được sống
với mẹ. Ông B đồng ý giao bà V trực tiếp nuôi dưỡng con chung và đồng ý cấp
dưỡng với mức 2.500.000đ/tháng, thời gian cấp dưỡng từ tháng 10 năm 2024. Để
đảm bảo cho việc ổn định cuộc sống, phát triển bình thường của con chung phù
hợp với nguyện vọng của con chung cần giao bà V trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đặng
Thị Minh N cho đến ngày thành niên; ông B cấp dưỡng nuôi con chung với mức
2.500.000đ/tháng, thời gian cấp dưỡng ttháng 10 năm 2024 phù hợp, đúng quy
định pháp luật.
Đối với con chung Đặng Minh H, sinh ny 14/02/2005 đã thành niên ông
không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung nợ chung: Ông không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án Phạm Thị V yêu cầu chia tài sản chung, nợ
chung với ông Đặng B liên quan đến Ngân hàng NP yêu cầu khởi kiện trả nợ
chung đối với ông Đặng C, ông Đặng H. Ngày 11/9/2024 bà V rút toàn bộ yêu cầu
khởi kiện về tài sản chung, nợ chung. Trong trường hp các đương sự tranh chấp
về tài sản chung, nợ chung thì có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết trong v
án dân sự khác.
[5] Về chi phí tố tụng: Phạm Thị V phải chịu s tiền 2.400.000đ (Hai triệu
bốn trăm nghìn đng) chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
[6] Về án phí: Phạm ThV phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm
ông B phải chịu án phí cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ Điều 9, 14, 71, 81, 82, 83, 84, 107 và Điều 110 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014;
Căn cứ khoản 7 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, 220,
227, 228, 264, 266, 267 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản và sử
dụng án phí và lệ phí tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca bà Phạm Thị V.
Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Phạm Thị V ông
Đặng B.
2. Về con chung:
Giao Phạm Thị V trực tiếp nuôi dưỡng con chung Đặng ThMinh N, sinh
ngày 18/11/2006 cho đến ngày thành nn; ông B cấp dưỡng nuôi con chung Đặng
Thị Minh N, sinh ngày 18/11/2006 với mức 2.500.000đ (Hai triệu năm trăm nghìn
đồng)/tháng, thời gian cấp dưỡng từ tháng 10 năm 2024 cho đến ny con chung
thành niên.
Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay
đổi người trực tiếp nuôi con; quyền yêu cầu thay đổi cấp dưỡng được thực hiện
theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình.
Kể tngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi
hành án còn phải trả số tiền lãi, tương ứng với thời gian số tiền chậm trả, theo
mức lãi suất quy định khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự.
3. Đình chỉ yêu cầu chia tài sản chung, nợ chung của Phạm Thị V với ông
Đặng B yêu cầu khởi kiện trả n chung của bà Phạm Thị V đối với ông Đặng C,
ông Đặng H.
Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án: Đương sự có quyền khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết lại vụ án theo quy đnh tại khoản 1 Điều 218 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
4. Về chi phí tố tụng: Buộc Phạm Thị V phải chịu số tiền 2.400.00(Hai
triệu bốn trăm nghìn đồng) chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Bà V đã quyết toán
xong.
5. Về án phí: Buộc Phạm ThV phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào stiền 31.500.00 (Ba mươi
mốt triệu năm trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo phiếu thu số 0003575
6
ngày 02/02/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Trọng. Hoàn trả cho bà
Phạm Thị V stiền 31.200.000đ (Ba mươi mốt triệu hai trăm nghìn đồng) án phí
còn thừa.
Buộc ông Đặng B phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng
nuôi con chung.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi nh án theo quy định tại Điều 6, 7 9 Lut thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử vụ án
theo thủ tục phúc thẩm./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND huyện Đức Trọng;
- Chi cục THA DS huyện Đức Trọng;
- Các đương sự;
- Lưu HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Hạnh
Tải về
Bản án số 98/2024/HNGĐ-ST Bản án số 98/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 98/2024/HNGĐ-ST Bản án số 98/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất