Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Năng (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 38/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Đỗ Thị L khởi kiện không công nhận quan hệ vợ chồng với ông Nguyễn Mạnh H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
- -
Bản án số: 38/2024/HNGĐ-ST
Ngày 13 - 9 - 2024
V/v Không công nhận quan hệ vợ chồng
NHÂN DANH
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Xuân Hải.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Bùi Văn Liên;
2. Bà Nguyễn Thị Chinh;
- Thư ký Toà án ghi biên bản phiên tòa: Ông Nguyễn Mậu Tuân - Thư
ký Tòa án nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
tham gia phiên tòa: Ông Trần Minh Hoàng - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông
Năng, tỉnh Đắk Lắk tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
179/2024/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2024 về việc “Không công nhận
quan hệ vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số:
29/2024/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2024, giữa:
- Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị L, sinh năm 1971; trú tại: Buôn W, thị trấn N,
huyện N, tỉnh Đắk Lắk (có đơn xin xét xử vắng mặt);
- Bị đơn: Ông Nguyễn Mạnh H, sinh năm 1969; trú tại: Buôn W, thị trấn
N, huyện N, tỉnh Đắk Lắk (vắng mặt);
- Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn bà Đỗ Thị L
trình bày: Vào năm 1994, bà L với ông H tổ chức đám cưới theo phong tục, tự
nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ đó cho tới nay nhưng không đăng
ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Mặc dù, có đủ điều kiện để đăng ký kết
hôn nhưng bà L với ông H không đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình
chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, vợ
chồng không hòa thuận, ông H thường xuyên uống rượu, chửi bới xúc phạm bà
L. Mâu thuẫn đã âm ĩ kéo dài từ lâu nên bà Đỗ Thị L đề nghị Tòa án giải quyết
không công nhận quan hệ vợ chồng với ông Nguyễn Mạnh H.
Hiện tại, bà L với ông H sống chung nhà nhưng việc ai nấy lo, không còn
quan tâm chăm sóc, chia sẻ công việc trong gia đình với nhau.
Về con chung: Có 02 con chung, cụ thể: Nguyễn Thị T, sinh ngày
02/02/1995 và cháu Nguyễn Đỗ Hoàng H, sinh ngày 14/9/2002. Các con chung
2
phát triển bình thường, hiện tại đều đã trên 18 tuổi nên không đề nghị Tòa án
xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng theo
quy định. Tuy nhiên, bị đơn ông Nguyễn Mạnh H vắng mặt không lý do nên vụ án
không tiến hành lấy lời khai, hòa giải được.
- Kết quả xác minh tại UBND thị trấn N, huyện N, tỉnh Đắk Lắk: Quá trình
sinh sống tại địa phương từ năm 1994 cho tới nay thì công dân Đỗ Thị L với
Nguyễn Mạnh H không đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn N, huyện N, tỉnh Đắk
Lắk.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Năng,
tỉnh Đắk Lắk phát biểu quan điểm giải quyết vụ án như sau:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến ngày
xét xử vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán và Hội đồng xét xử, thư
ký đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, đưa
vụ án ra xét xử đúng hạn luật định, thủ tục mở phiên tòa đảm bảo. Nguyên đơn
đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự, bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Qua phân tích, đánh giá các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án, lời khai và ý kiến của các bên đương sự, đại diện Viện kiểm sát tham gia
phiên tòa có ý kiến như sau: Bà L với ông H sống chung với nhau như vợ chồng
trên cơ sở tự nguyện từ năm 1994 cho tới nay. Mặc dù, có đầy đủ điều kiện để
đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng ông bà không thực hiện. Quá
trình chung sống có nhiều mâu thuẫn, đã sống ly thân nhau. Do đó, đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đỗ Thị L không
công nhận quan hệ vợ chồng với ông Nguyễn Mạnh H.
Về con chung: Cả 02 người con chung của ông bà đều đã trên 18 tuổi. Do
đó, không đặt ra để xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra để xem xét
giải quyết.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết
quả tranh luận; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện tài liệu, chứng cứ đã được
thu thập có trong hồ sơ vụ án; ý kiến của Kiểm sát viên, đương sự, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ
kiện “Không công nhận quan hệ vợ chồng” và bị đơn có nơi cư trú tại thị trấn
Krông Năng, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk. Căn cứ khoản 7 Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
3
Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn mặc dù đã
được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ Điều 227,
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử giải quyết vụ án theo quy
định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 1994, bà L với ông H tổ chức đám
cưới theo phong tục và tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ đó cho
tới nay nhưng không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Mặc dù, có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn nhưng bà L với ông H không đăng
ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống ông bà phát sinh nhiều mâu
thuẫn, bất đồng quan điểm sống, không hòa thuận, ông H thường xuyên uống
rượu, chửi bới xúc phạm bà L. Hội đồng xét xử xét thấy việc nam, nữ có đủ điều
kiện kết hôn, chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn
thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, trong trường hợp
không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu giải quyết thì Tòa án thụ lý và tuyên bố
không công nhận quan hệ vợ chồng. Do vậy, bà L yêu cầu Tòa án không công
nhận quan hệ vợ chồng với ông H là đúng quy định tại điểm c khoản 3 Nghị
quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội, về việc thi hành
Luật Hôn nhân và gia đình 2000 và khoản 1 Điều 9; Điều 14; Điều 15; khoản 2
Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của
bà Đỗ Thị L.
[2.2] Về con chung: Quá trình chung sống giữa bà L với ông H có hai
người con chung là chị Nguyễn Thị T, sinh ngày 02/02/1995 và anh Nguyễn Đỗ
Hoàng H, sinh ngày 14/9/2002. Các con chung phát triển bình thường, hiện tại
đều đã trên 18 tuổi. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không đặt ra để xem xét.
[3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên
đơn bà Đỗ Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được
khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011613 ngày 31/5/2024 tại Chi Cục Thi hành án
dân sự huyện N, tỉnh Đắk Lắk.
Vì các lẽ trên;
- Căn cứ khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điểm c Khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày
09/6/2000 của Quốc Hội, về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình 2000;
- Căn cứ Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án;
Tuyên xử:
4
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Đỗ
Thị L với ông Nguyễn Mạnh H.
2. Về con chung: Hiện tại các con đều đã trên 18 tuổi. Do đó, không đặt ra
để xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không đặt ra để xem xét.
4. Về án phí: Nguyên đơn bà Đỗ Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0011613 ngày 31/5/2024 tại Chi Cục Thi hành án dân sự
huyện N, tỉnh Đắk Lắk.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án,
hoặc bản án được niêm yết tại UBND xã, phường và nơi họ cư trú.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Krông Năng (02);
- Chi cục THADS huyện Krông Năng;
- UBND TT. N;
- Các đương sự;
- . . . . . . . . . . . . . ;
- Lưu HS.
-
()
Tải về
Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm