Bản án số 227/2024/HNGĐ- ngày 23/08/2024 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 227/2024/HNGĐ-

Tên Bản án: Bản án số 227/2024/HNGĐ- ngày 23/08/2024 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Sơn (TAND tỉnh Tuyên Quang)
Số hiệu: 227/2024/HNGĐ-
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đ¬ược thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Y
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 227/2024/HNGĐ- ST
Ngày: 23/8/2024
V/v Không công nhận vợ chồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Toàn
Các Hội thẩm nhân dân: 1.Đào Thị Mai Hương
2. Bà Triệu Thị Hà
- Thư ký phiên tòa: Bà Thị Nam Giang Thư Tòa án nhân dân huyện Y,
tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y, tỉnh Tuyên Quang tham gia phiên
tòa: Lương Nguyễn Thảo Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh Tuyên
Quang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 171/2024/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng
6 m 2024 về việc không công nhận vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
75a/2024/QĐXXST- HNGĐ, ngày 07/8/2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn:Bùi Thị O, sinh năm 1968
* Bị đơn: Ông Phạm Ngọc Q, sinh năm 1971
Cùng địa chỉ: thôn 10, xã N, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang.
(ông Q và bà O đu có đơn đ ngh xét x vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
Bùi Thị O trình bày:
Bà và ông Phạm Ngọc Q kết hôn năm 1990 tại UBND thị trấn N, khi tách nhập
đơn vị hành chính, UBND thị trấn N thuộc xã N. Do thời gian đã lâu nên giấy đăng
kết hôn của ông bà đều không còn lưu giữ được, bà đã lên UBND xã để xin cấp trích
lục kết hôn nhưng UBND trả lời không còn sổ sách lưu giữ thông tin kết hôn của
ông bà. Sau khi kết hôn với ông Q, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau
đó ngày càng mâu thuẫn, tính cách, quan điểm sống không hợp nhau, không thxây
dựng một gia đình hạnh phúc. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, đ
2
nghị Tòa án giải quyết ly hôn với ông Q hoặc không công nhận ông Q vợ
chồng.
Về con chung: quá trình chung sống ông Q có 02 con chung là cháu Phm
Thị Q, sinh năm 1990 (đã chết năm 2006) và cháu Phạm Quang D, sinh ngày
01/01/2000. Cháu D đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không yêu cầu giải
quyết.
Về i sản chung: bà ông Q tự thỏa thuận không yêu cầu a án giải quyết.
Về vay nợ chung: không có.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là ông Phạm Ngọc Q trình bày:
Về qtrình đăng kết hôn, chung sống, mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn
ông nhất trí với ý kiến trình bày của Bùi Thị O. Hiện nay do vợ chồng không còn
tình cảm, không có tiếng nói chung, bà O làm đơn ly hôn, ông nhất trí đề nghị Tòa án
giải quyết cho ông và bà O ly hôn hoặc không công nhận ông và bà O là vợ chồng.
Về con chung: ông bà O 02 con chung là cháu Phạm Thị Q, sinh năm
1990 (đã chết năm 2006) và cháu Phạm Quang D, sinh ngày 01/01/2000. Ông nhất trí
với ý kiến của bà O.
Về tài sản chung, nợ chung: ông nhất trí như ý kiến trình bày của bà O.
Tại phiên toà đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Y phát biểu quan điểm:
Toà án đã thụ lý, giải quyết vụ án Tranh chấp hôn nhân gia đình thẩm về việc
Không công nhận vợ chồng là đúng thẩm quyền, đúng nội dung tranh chấp. Quá
trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử (HĐXX),
Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; quyền
và nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo.
Về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị HĐXX tuyên: Không
công nhận bà Bùi Thị Oông Phạm Ngọc Q vợ chồng. Về con chung O và ông
Q 02 con chung cháu Phạm Thị Q, sinh năm 1990 (đã chết năm 2006) và cháu
Phạm Quang D, sinh ngày 01/01/2000, hiện nay Cháu D đã trưởng thành, có khả năng
lao động nên không đề nghị HĐXX xem xét giải quyết.
Về tài sản, vay nchung: các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xem xét.
Về án phí: Oanh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Về quyền kháng cáo: đề nghị HĐXX tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
Hội đồng t xử nhận định:
3
[1] Vquan hệ pháp luật tranh chấp: O ông Q trình bày đăng kết hôn,
tuy nhiên ông bà không còn lưu giữ được giấy đăng kết hôn; Tòa án đã tiến nh xác
minh tại UBND xã nng không có thông tin đăng ký kết hôn của bà O và ông Q. Mặc
dù không có đăng ký kết hôn nhưng ông bà chung sống với nhau như vợ chồng từ năm
1990. Bà O khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nng do không có đăng ký kết
hôn nên O đề nghTòa án không công nhận vợ chồng do vậy quan hệ pháp luật tranh
chấp xác định là: Tranh chấp n nhân gia đình theo quy định tại Điều 28 Bộ luật T
tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: ông Q đăng ký hộ khẩu thường trú và
sinh sống tại thôn 10, xã N, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Vì vậy, căn cứ khoản 1, Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân
huyện Y.
[3] O và ông Q đều đơn đề nghị giải quyết xét xử vắng mặt, nên HĐXX
xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại điều 228 Bộ luật tố tụng dân.
[4] Về yêu cầu khởi kiện của Bùi Thị O, HĐXX nhận định: O ông
Phạm Ngọc Q trình bày có đăng ký kết hôn từ năm 1990 tại UBND Nông trường Sông
Lô 2 (nay thuộc xã N), tuy nhiên bà O và ông Q đều không giao nộp được giấy chứng
nhận đăng kết hôn; Tòa án đã tiến hành xác minh thu thập tài liệu liên quan, qua
kiểm tra lưu trữ UBND N xác định không tìm thấy thông tin đăng kết hôn của
ông bà O Quyết. Tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Nam, nữ
có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng
không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”.
O ông Q chung sống với nhau từ năm 1990 đến nay không đăng kết hôn
mặc đủ điều kiện kết hôn, xong các bên không thực hiện nghĩa vụ kết hôn
vẫn chung sống cùng nhau là hôn nhân bất hợp pháp, không được pháp luật công nhận
vợ chồng. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xkhông công
nhận Bùi Thị O và ông Phạm Ngọc Q là vợ chồng.
[5] Về con chung: O ông Q 02 con chung cháu Phạm Thị Q, sinh
năm 1990 (đã chết năm 2006) và cháu Phạm Quang D, sinh ngày 01/01/2000. Hiệ nay
Cháu D đã trưởng thành, khả năng lao động, các đương sự không yêu cầu HĐXX
không xem xét giải quyết.
[6] Về tài sản, đất đai chung: Các đương sự xác định tự thỏa thuận, không đề
nghị giải quyết nên HĐXX không xem xét.
Về công nợ chung: Các đương sự xác định không có.
[7] Về án phí ly hôn thẩm: Bùi Thị O phải nộp án phí theo quy định của
pháp luật. Ông Phạm Ngọc Q không phải nộp án phí.
Vì các lẽ trên,
4
QUYT ĐNH:
n ccác Điều 28, 39, 147, 227, 228, 235, 238, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng n
sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định v
án phí, lệ phí Tòa án,
Tuyên x:
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận Bùi Thị Oông Phạm Ngọc Q
là vợ chồng.
2. Về án phí ly hôn sơ thẩm:Bùi Thị O phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002068 ngày 26/6/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Y. Ông Q không phải nộp án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai./.
Nơi nhận
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND huyện Y;
- Chi cục THADS huyện Y;
- UBND xã N;
- Các đương sự;
- Lưu HS – TA.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Văn Toàn
5
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
Đào Thị Mai Hương Triệu Thị Hà
Tải về
Bản án số 227/2024/HNGĐ- Bản án số 227/2024/HNGĐ-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 227/2024/HNGĐ- Bản án số 227/2024/HNGĐ-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất