Bản án số 212/2025/DS-PT ngày 30/09/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 212/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 212/2025/DS-PT ngày 30/09/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: 212/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa 1 phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 212/2025/DS-PT
Ngày: 30/9/2025
V/v yêu cầu hủy hợp đồng góp vốn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Bà Lê Thị Hiền
Các Thẩm phán: Bà Lê Thị Hạng
Ngô Thị Trang
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Phan Phương Thảo - ThưTòa án nhân
dân tỉnh Khánh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Thắng - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 29 30 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Khánh Hòa, xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
128/2025/TLPT-DS ngày 26 tháng 6 năm 2025 vviệc “Yêu cầu hủy hợp đồng
góp vốn”.
Do Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 18/4/2025 của Tòa án nhân dân huyện
Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 219/2025/QĐ-PT ngày
05/9/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 230/2025/QĐ-PT ngày 19/9/2025,
giữa:
- Nguyên đơn: Ngô Thị H, sinh năm 1936; địa chỉ: Số A đường T, thị
trấn D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa (nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Đông L, sinh
năm: 1968; địa chỉ: Tổ dân phố P, thị trấn D, tỉnh Khánh Hòa (nay D, tỉnh
Khánh Hòa). Có mặt.
- Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Đông H1, sinh năm 1961;
2. Bà Võ Thị Phong N, sinh năm 1966;
Cùng địa chỉ: Số A đường H, thị trấn D, tỉnh Khánh Hòa (nay D,
tỉnh Khánh Hòa).
2
Người đại diện theo ủy quyền của Thị Phong N: Ông Nguyễn T,
sinh năm 1931; địa chỉ: Số A đường T, thị trấn D, huyện D (nay D), tỉnh
Khánh Hòa. Vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn M;
Địa chỉ: Số A đường B, phường P, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa (nay
phường T, tỉnh Khánh Hòa);
Người đại diện hợp pháp theo pháp luật: Ông Trần Văn P Tổng Giám
đốc. Vắng mặt.
2. Ông Nguyễn T, sinh năm 1931; địa chỉ: Số A đường T, thị trấn D,
huyện D, tỉnh Khánh Hòa (nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa). Vắng mặt.
3. Nguyễn Thị L1, sinh năm 1956; địa chỉ: C đường T, thị trấn D,
huyện D, tỉnh Khánh Hòa (nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa). Có mặt.
4. Ông Nguyễn Đông L, sinh năm 1968; địa chỉ: Tổ dân phố P, thị trấn D,
huyện D, tỉnh Khánh Hòa (nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa). Có mặt.
5. Nguyễn Thị Đông B, sinh năm: 1958; địa chỉ: Số A đường T, thị
trấn D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa (nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa).
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị Đông B: Ông Nguyễn T;
địa chỉ: Số A đường T, thị trấn D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa (nay D, tỉnh
Khánh Hòa). Vắng mặt.
6. Nguyễn Thị Đông H2, sinh năm: 1964; địa chỉ: Số A đường T, thị
trấn D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa (nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa). Có mặt.
7. Ông Nguyễn Đông G, sinh năm: 1966; địa chỉ: Thôn P, D, huyện D,
tỉnh Khánh Hòa (nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa);
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Đông G: Nguyễn Thị
Đông H2, sinh năm: 1964, địa chỉ: Số A đường T, thị trấn D, huyện D, tỉnh
Khánh Hòa (nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa). Có mặt.
8. Ông Nguyễn Đông D, sinh năm: 1971; địa chỉ: Số A đường T, thị trấn
D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa (nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa). Có mặt.
9. Nguyễn Thị Đông H3, sinh năm: 1973; địa chỉ: D Khu đô thị M,
thị trấn D, huyện D, Khánh Hòa (nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa). Có mặt.
10. Ông Trần Kim H4, sinh năm: 1968; địa chỉ: D Khu đô thị M, thị
trấn D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa (nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa).
Người đại diện theo ủy quyền của Trần Kim H4:Nguyễn Thị Đông
H3, sinh năm: 1973, địa chỉ: Tổ dân phố P, thị trấn D, huyện D, tỉnh Khánh
Hòa(nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa). Có mặt.
11. Bà Trần Nguyễn Gia H5, sinh năm: 2001; địa chỉ: Lô D Khu đô thị M,
thị trấn D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa (nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa).
3
Người đại diện theo ủy quyền của Nguyễn Trần Gia H6: Nguyễn
Thị Đông H3, sinh năm: 1973, địa chỉ: Tổ dân phố P, thị trấn D, huyện D, tỉnh
Khánh Hòa (nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa). Có mặt.
12. Ông Andre R, sinh năm: 1949; địa chỉ: Số A đường T, thị trấn D,
huyện D, tỉnh Khánh Hòa (nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa). Có mặt.
13. Ông Phạm Hữu Đức V, sinh năm: 1971; địa chỉ: Thôn P, D, huyện
D, tỉnh Khánh Hòa (nay là xã D, tỉnh Khánh Hòa). Vắng mặt.
- Người làm chứng: Ông Nguyễn Xuân T1; sinh năm: 1961; địa chỉ: Thôn
T, xã D, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.
- Người kháng cáo: Ông Nguyễn Đông L là người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn bà Ngô Thị H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung và quá trình giải quyết vụ
án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngô Thị H ông
Nguyễn Đông L trình bày:
Ông Nguyễn T Ngô Thị H chủ sử dụng đất và chủ sở hữu nhà tại
thửa đất số 08, tờ bản đồ số 30, thị trấn D, huyện D (nay D), tỉnh Khánh
Hòa theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H03233 do UBND huyện D
cấp ngày 18/6/2009.
Năm 2011, thực hiện Dự án Khu đô thị Nam S, nhà đất của ông
Nguyễn T và Ngô Thị H bị Nhà nước thu hồi toàn bộ. Ông, được bồi
thường 289.235.000 đồng được tái định 02 đất: 01 mua theo giá nhà
nước là 120.000.000 đồng sau này thửa 41 một lô mua theo giá thị trường
(sau này là thửa số 43, ông T và bà H để bà Nguyễn Thị Đông H3 mua). Sau khi
nhận được tiền bồi thường, ông T bà H liên hệ Công ty TNHH M chủ đầu
Dự án Khu đô thị N để mua 01 đất tại số A đường T, Khu đô thị N với giá
470.952.000 đồng. Lúc này, ông T kêu vợ chồng ông Nguyễn Đông H1 bà
Thị Phong N (là con trai con dâu) về bàn bán đất số 41, dùng tiền bán
đất tiền bồi thường sau khi trả tiền sdụng đất đối với thửa đất 41 còn thừa
để trả tiền mua đất cho ng ty TNHH M. Ông T H nhờ vợ chồng ông
H1, bà N đứng thay cha mẹ làm thủ tục bán lô đất số 41.
Lúc đầu, ông H1 bán lô đất 41 cho ông Nguyễn Xuân T1 giá 370.000.000
đồng nhưng chỉ viết giấy tay; sau đó, ông T1 trả lại đất, nói cho mượn tiền chứ
không mua đất nữa. Toàn bộ mọi thủ tục, giấy tờ ông H1 đại diện cha mẹ đứng
ra làm để nhanh. Ngày 22/01/2015, ông H1 tự ý hợp thức hóa giấy tờ bằng cách
làm hợp đồng cha mẹ các em trong gia đình tặng cho ông H1 đất 41 (là
thửa đất 221, tờ bản đồ số 32, thị trấn D theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH03080 do UBND
huyện D cấp ngày 04/12/2014 cho ông T H) để tiện việc giao dịch. Ngày
29/01/2015, UBND huyện D cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên
ông Nguyễn Đông H1. Ông H1 đứng ra sang nhượng cho ông Phù Chí C thửa
4
đất với giá 410.000.000 đồng (đã sang tên cho ông Phù Chí C, ông C sử dụng
cho đến nay). Ông H1 lấy tiền bán đất trả lại cho ông Nguyễn Xuân T1
370.000.000 đồng, còn lại ông H1 bỏ vào xây dựng nhà số A đường T, thị trấn
D, tỉnh Khánh Hòa.
Cụ thể số tiền mua đất số 01 Trần Quý C1 và xây nhà trên đất như sau:
Tiền ông T và bà H được bồi thường: 289.235.000 đồng; sau khi trả tiền sử dụng
đất cho đất tái định 41 hết 120.000.000 đồng, tiền bồi thường còn thừa:
168.235.000 đồng; cộng tiền bán đất 41 410.000.000 đồng thì
578.235.000 đồng. Trả 470.952.000 đồng tiền mua đất cho Công ty TNHH M,
còn lại 107.283.000 đồng. Số tiền 107.283.000 đồng, ông H1 dùng để xây dựng
nhà. Trước đó, ông T và bà H có đưa cho ông H1 320.000.000 đồng và vợ chồng
Nguyễn Thị Đông H2 Pháp gửi về 800.000.000 đồng đxây dựng nhà cho
cha mẹ.
Như vậy, toàn bộ số tiền mua đất, xây dựng nhà tại số A đường T của
ông T H và bà H2 cho cha mẹ, vợ chồng ông H1 không góp tiền, chỉ giúp
cha mẹ làm thủ tục mua bán đất và trông coi việc xây dựng.
Sau khi xây dựng nxong, anh chị em trong gia đình hòa thuận, vui vẻ.
Ngày 19/5/2018, gia đình nhận được thông báo của Công ty TNHH M gửi cho
ông Nguyễn T, yêu cầu cung cấp bản vẽ thiết kế hoàn công căn nhà đã xây
dựng để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lúc này, Ngô
Thị H kêu vợ chồng ông H1, bà N về đưa giấy tờ để làm thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nhưng vợ chồng ông H1, N không đồng ý giao lại
giấy tờ nên gia đình mới xảy ra mâu thuẫn.
Sau đó, qua tìm hiểu gia đình mới biết ông H1, N tự ý đứng n góp
vốn mua đất số 01 Trần Quý C1 với Công ty TNHH M không được sự
đồng ý của cha mẹ.
Nay, H khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng góp vốn số 01, ngày
08/5/2014 giữa Công ty TNHH M với vợ chồng ông Nguyễn Đông H1,
Thị Phong N trả lại toàn bgiấy tờ nhà đất để bà H ông T tiến hành thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất s01 đường T, thị
trấn D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa.
Ông Nguyễn T với cách người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
đồng thời người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Nguyễn Đông H1,
Võ Thị Phong N của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn
Thị Đông B trình bày:
Năm 2011, gia đình ông bị thu hồi đất, được bồi thường 289.235.000
đồng được mua 01 đất (D) theo giá nnước 01 đất (lô 43) theo
giá thị trường. Ông người trực tiếp nhận 289.235.000 đồng. Do gia đình ông
mua đất số 01 đường T, thị trấn D, huyện D nhưng không đủ tiền nên bán 01
đất (lô 41). Số tiền bán đất này ông cũng người nhận tiền. Toàn bộ hai
khoản tiền này ông đều đứng ra trực tiếp nhận nhưng ông không dùng tiền này
để mua đất số 01 đường T ông giữ riêng để tiêu xài nhân. Toàn bộ số
5
tiền mua đất số 01 đường T do vchồng con trai trưởng ông Nguyễn
Đông H1 và bà Võ Thị Phong N bỏ ra mua đất và cất nhà cho vợ chồng ông. Do
đó, ông không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà H.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Ông Nguyễn Đông L, Nguyễn Thị L1, Nguyễn Thị Đông H2, ông
Nguyễn Đông D, Nguyễn Thị Đông H3 ông Andre R trình bày: Các ông,
bà thống nhất với trình bày và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Công ty TNHH M trình bày:
Khoản 2 Điều 7 của Hợp đồng góp vốn số 01/05/2014/HĐGV-NSC ký
ngày 08/5/2014 giữa Công ty TNHH M với ông Nguyễn Đông H1 Thị
Phong N (lô số A đường T) ghi: Trong thời gian thực hiện hợp đồng, bên A
không chịu trách nhiệm về mọi khiếu nại, kiện tụng, tranh chấp giữa bên B
bên thứ 3 nào khác”. Do đó, Công ty TNHH M không chịu trách nhiệm việc
tranh chấp trên. Công ty cung cấp toàn bộ hợp đồng góp vốn trên và đề nghị Tòa
án xem xét giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Ngày 05/11/2014, ông Nguyễn T đã nhận tiền đền bù, hỗ trợ
289.234.500 đồng. Ngày 08/5/2014, Công ty TNHH M hợp đồng góp vốn số
01/05/2014/HĐGV-NSC với ông Nguyễn Đông H1 Thị Phong N đối
với số A đường T. Qua hai tài liệu trên, ng ty TNHH M không thỏa thuận
bán lô đất số 01 đường T cho vợ chồng ông Nguyễn Trợ .
Lô số 01 đường T được đề cập tại Hợp đồng góp vốn ngày 08/5/2014 giữa
Công ty TNHH M và v chồng ông Nguyễn Đông H1, Thị Phong N
thuộc lĩnh vực kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai. Hiện nay,
đất này đúng thửa 237, tờ bản đồ số 21 thị trấn D, huyện D đã được Sở Tài
nguyên và môi trường tỉnh K cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CT-19450 ngày 03/02/2021 cho
Công ty TNHH M. Đến thời điểm hiện nay, Công ty vẫn đang đứng tên chủ sử
dụng thửa đất này, không sang tên quyền sử dụng đất không thế chấp quyền
sử dụng thửa đất này cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác.
- Ông Phạm Hữu Đức V trình bày:
Ông không liên quan đến vụ án yêu cầu hủy hợp đồng góp vốn giữa
Ngô Thị H với ông Nguyễn Đông H1 Thị Phong N. Việc ông Nguyễn
Đông H1 thế chấp hợp đồng góp vốn của ông để vay tiền là một giao dịch khác.
Ông không yêu cầu trong vụ án này. Khi cần ông sẽ khởi kiện ông H1
N thành vụ án khác. Ông đề nghị xét xử vắng mặt ông ông không liên quan
đến vụ án.
Bản án thẩm số: 08/2025/DS-ST ngày 18/4/2025 của Tòa án nhân dân
huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa đã căn cứ vào Điều 121, Điều 122, Điều
123, Điều 124 và Điều 125 Bộ luật dân sự năm 2005; khoản 1 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
6
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án, quyết định:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về hủy hợp đồng góp
vốn số 01, ký ngày 08/5/2014 giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn M với vợ chồng
ông Nguyễn Đông H1 và bà Võ Thị Phong N.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn quyết định vchi ptố tụng, án phí
quyền kháng cáo của đương sự;
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
Ngô Thị H có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Trình bày của các đương sự tại Tòa án cấp phúc thẩm:
- Nguyên đơn kháng cáo đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án
thẩm, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, hủy hợp đồng góp vốn giữa
Công ty TNHH M với ông Nguyễn Đông H1 và Thị Phong N, xác định
người đứng tên đúng trên hợp đồng phải làNgô Thị H và ông Nguyễn T vì bà
H ông T người trực tiếp thỏa thuận với Công ty TNHH M về việc mua
đất số 01 T, người bỏ tiền ra mua đất xây nhà (nguồn tiền từ tiền đền
giải tỏa, tiền bán đất được cấp tái định số 41 tiền vợ chồng Nguyễn
Thị Đông H2 gửi về cho cha mẹ), ông H1 N chỉ con trai lớn, giúp ông,
bà trong việc làm giấy tờ nhưng đã tự ý đứng tên ký Hợp đồng góp vốn mua đất
với Công ty TNHH M ông không biết. Đến năm 2018, khi Công ty
TNHH M gi giy báo cho ông Nguyn T, yêu cu np giy t để làm giy
chng nhn quyn s dụng đất thì gia đình mới biết vic ông H1 N đứng
tên trên Hợp đồng vn.
- Bị đơn ông Nguyễn Đông H1 đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của nguyên đơn. Ông thừa nhận việc ông vay 370.000.000đ của
ông Nguyễn Văn T2 để mua đất s 01 Trn Quý C1; tha nhn vic cha m
các anh ch em hp đồng tng cho ông đối vi đất tái định s 41
để ông đại din cho mọi người chuyển nhượng đất cho thun tin; tha nhn
vic chuyển nhượng lô đất s 41 được 410.000.000đ việc ông đã trả n cho
ông T2 sau khi chuyển nhượng thửa đất 41; tha nhn nhng li ông nói ra
trong các Video do ông Dương Diệp Q nộp cho Tòa án mà Tòa án đã đối cht và
Văn phòng T3 lp vi bng v việc ai người đứng tên đất s 01 T, v tin
mua đất, tiền xây nhà… nhưng do ông bị sc ép t gia đình, anh ch em kình
cãi nhau nên ông nói cho yên chuyn.
Trước đây, ông khai thế chấp Hợp đồng góp vốn cho ông Phạm Hữu
Đức V để vay tiền. Nay, ông ông V đã giải quyết nợ nần xong ông đã lấy
lại bản chính Hợp đồng góp vốn về (hiện ông đang giữ 1 bản chính, Công ty
TNHH M giữ 1 bản). Khi Công ty TNHH M yêu cầu nộp giấy tờ xây nhà để làm
giấy chứng nhận thì ông đã nộp cho Công ty bản vẽ nhà (bản chính).
- Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặt tại phiên tòa đều
đồng ý với kháng cáo của nguyên đơn; đều xác định tiền mua đất, xây nhà
tiền đền bù giải tỏa đất còn lại sau khi cha mẹ đóng tiền đất cho lô tái định cư số
7
41, tiền bán lô đất tái định số 41 tiền H2 từ Pháp gửi về cho cha mẹ,
không ai tranh chấp số tiền này và xác định nhà đất là của cha mẹ.
- Công ty TNHH M trình bày: Đến nay, Công ty đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với đất s 01 T nhưng chưa được công nhận
quyền sở hữu nhà trên đất vì dự án chưa được lấp đầy.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa phát biểu:
Tòa án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
Đối vi yêu cu hy Hợp đng góp vn s 01/05/2014/HĐGV-NSC ngày
08/5/2014 giữa Công ty TNHH M với ông Nguyễn Đông H1 Thị
Phong N đối với đất số 01 Trần Quý C1 thuộc Dự án Khu đô thị M do Công
ty TNHH M làm ch đầu Dự án: Theo Điều 2 Điều 3 ca Hợp đồng thì
thc chất đây hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia Công ty
TNHH M vi v chng ông H1, N. Ti thời đim hợp đồng, Công ty
TNHH M chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi đất nên
yêu cu ca nguyên đơn v hy hợp đồng trên căn cứ. Tòa án cấp thẩm
tuyên x không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn là không đúng.
Đối vi yêu cu khi kin buc v chng ông H1 N phi giao tr
toàn b giy t quyn s dụng đt gn lin vi nhà ở: Để xem xét gii quyết yêu
cu này của nguyên đơn, cần phải xem xét ai ngưi quyn s dụng đất
tài sn gn lin với đất. Tòa án cấp thẩm ch căn cứ vào ni dung ca hp
đồng góp vn tin ch không phi quyn s dụng đt nên gii quyết không
đúng bản cht ca s vic ni dung yêu cu khi kin của nguyên đơn.
vậy, Tòa án cấp phúc thẩm cần xem xét giải quyết yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Tài liu, chng c thu thập được đủ sở xác định ông T H
là người b tiền ra mua lô đất s 01 Trn Quý C1 và xây nhà, trong đó có tiền bà
H2 gi v cho ông T và H. Như vậy, yêu cu khi kin của nguyên đơn buộc
ông H1 bà N giao tr toàn b giy t nhà và đất cho nguyên đơn là có cơ sở chp
nhn.
vậy, đề ngh Hội đng xét x căn cứ khon 2 Điều 308, Điều 309 B
lut T tng dân s năm 2015, sa bản án sơ thm; chp nhn yêu cu khi kin
ca nguyên đơn. Án phí được giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Hợp đồng góp vốn số 01/05/2014/HĐGV-NSC ngày 08/5/2014 giữa
Công ty TNHH M với vợ chồng ông Nguyễn Đông H1 Thị Phong N
đối với lô đất lô đất số 01 T, diện tích 78,492m
2
thuộc Dự án Khu đô thị M, tỉnh
Khánh Hòa thực chất hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bên
chuyển nhượng ng ty TNHH M với bên nhận chuyển nhượng ông
Nguyễn Đông H1 bà Thị Phong N. Tại thời điểm chuyển nhượng ngày
08/5/2014, Công ty TNHH M chưa được cp giy chng nhn quyn s dng
đất đối vi đất số 01 Trần Quý C1, tuy nhiên, ngày 03/02/2021, Công ty
8
TNHH M đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất số 01
Trần Quý C1 các bên cũng chỉ tranh chấp về việc người đứng tên n mua
trên Hợp đồng ông Nguyễn Đông H1, Thị Phong N hay Ngô Thị
H, ông Nguyễn T không tranh chấp các nội dung khác của Hợp đồng nên
Hợp đồng không bị hiệu do tại thời điểm chuyển nhượng bên chuyn
nhượng chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
[2] 04 video lưu trong USB màu trng bc ti bút lục 505 trong h
v án do ông Dương Diệp Q nộp cho Tòa án được thu thập theo đúng quy định
ca B lut T tng dân s m 2015. Nội dung các video đã được Văn phòng
T3 lập Vi bằng số 454/2025/VB-TPLKH ngày 06/9/2025, đã được Tòa án nhân
dân tỉnh Khánh Hòa đối chất giữa các đương sự mặt trong các video. Ông
Nguyễn Đông H1 xác định đúng ging ca ông và v ông N trong các
video đó nhưng cho rằng ông Q đã cắt đi nội dung ông Q chi ông Nguyn T
ni dung Ngô Th H can mọi người không khi kin. Tuy nhiên, ông Q
những người mt trong các video không tha nhn vic này, ông H1 cũng
không yêu cầu trưng cầu giám đnh ni dung ông cho là cắt đi nếu
cũng không ảnh hưởng đến ni dung li nói ca ông trong video nên các video
và Vi bng ghi nhn s kin trong các video đủ căn cứ để đưc coi là chng c.
[3] Các video th hin nhiu ln ông H1 N xác định hai người
đứng tên h cho ông T H trong Hợp đng góp vn đối vi đất s 01
đưng T, xác định ngun tiền mua đt, xây nhà t tiền đền gii ta, tin
bán lô đất 41 và tin bà Nguyn Th Đông H2 gi v.
[4] Li tha nhn trên ca ông H1 N trong các video phù hp vi
các chng c khác v ch thc s của lô đất s 01 đưng T, v ngun tin mua
đất xây nhà và nhu cu v ch ca ông T, bà H, c th: (i) phù hp li khai ca
nguyên đơn Ngô Th H, li khai ca người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
ông Nguyễn Đông L, Nguyễn Thị L1, Nguyễn Thị Đông H2, ông Nguyễn
Đông D, bà Nguyễn Thị Đông H3, ông Nguyễn Đông G, ông Andre R, ông Trần
Kim H4; (ii) phù hợp với li khai ca ông Nguyễn Đông H1 v việc ông mượn
ông Nguyễn Văn T2 370.000.00để mua đất, sau khi bán được đất tái đnh
số 41 tông đã trả tin cho ông T2, rng việc các anh em trong gia đình lp
hợp đồng tng cho thửa đất 41 cho ông thc chất để ông thun tin trong vic
đại diện cho gia đình chuyển nhượng đất cho người khác; (iii) phù hp vi các
tài liu v vic Nguyn Th Đông H2, gi, chuyn tin trc tiếp v cho ông
Nguyễn Đông H1, Th Phong N cho ông Nguyn T trong khong thi
gian tháng 4, 5, 6 năm 2014 giai đoạn mua đt và xây nhà; (iv) phù hp vi
nhu cu thc tế v nhà ca bà H, ông T và người con trai út không có gia đình,
b tổn thương não, sống da vào cha m và anh ch em Nguyễn Đông D hin
sng cùng H, ông T; ông, ch có 01 nhà đất duy nht ti thửa đt s 08, t
bản đ s 30 ti th trn D, tnh Khánh a đã bị gii ta hoàn toàn nên nhu cu
mua đt xây nhà tại đất s 01 T tht; v chng ông H1, N nhà đất
riêng ti s A đường H, th trn D, huyn D, tnh Khánh Hòa chưa tng ti
nhà đất s A T.
9
[5] Li tha nhn ca ông H1 N v việc đứng tên h cha m trên
Hợp đồng góp vn còn phù hp vi l thưng bi như các đương s khai, H
(sinh năm: 1936), ông T (sinh năm: 1930) đều rt ln tui, các con thì bà H2,
H7 xa, người gn thì làm ngh bán s, lái xe, không rành rt v giy t
trong khi ông H1 con trai lớn trong gia đình, quan hệ hi tốt hơn những
người con còn li nên vic cha m tin tưởng để ông thay mt cha m giao dch
vi Công ty TNHH M là điều d hiểu cũng như việc cha m và các anh em trong
nhà đã tin tưởng lp Hợp đồng tng cho ông H1 thửa đất tái định tại 41 để
ông H1 đại din cho h chuyển nhượng đất.
[6] Như vậy, đủ sở xác định người đứng tên tht bên mua trong Hp
đồng góp vn vi Công ty TNHH M bà Ngô Th H ông Nguyn Tr . Hp
đồng đứng tên bên mua là ông H1 và bà N là gi cách nên Tòa án cp phúc thm
sa bản án thm, chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn, tuyên b
hiu mt phn ni dung ca Hợp đng góp vốn, xác định ông T và H bên
nhn chuyển nhượng đất. Công ty TNHH M có trách nhim liên h, làm vic vi
bà Ngô Th H và ông Nguyn T với tư cách là bên mua trong Hợp đồng góp vn
để tiếp tc thc hin các th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đt
quyn s hu nđối vi nhà đất s A đường T cho Ngô Th H ông
Nguyn Tr .
[7] Ti phiên tòa phúc thm, ông H1 xác nhn ông và ông V đã giải quyết
xong vic ông thế chp Hợp đồng góp vn cho ông V để vay tin ông V đã
ly bn chính Hợp đồng góp vn v. Tòa án không lấy được li khai ca ông V
v nội dung này. Tuy nhiên, trong trưng hợp các bên chưa giải quyết xong vic
ông H1 thế chp Hợp đồng góp vn thì vic thế chấp này cũng hiệu ông
H1, bà N không phải là người đng tên trong Hợp đồng góp vốn nđã nhận
định trên.
[8] Về án phí, chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên bị đơn ông Nguyễn Đông H1 bà Thị Phong N phải chịu
300.000đ án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn tự nguyện chịu chi phí đo vẽ, định
giá và đã nộp đủ nên Tòa án không xem xét trách nhiệm của bị đơn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án plệ phí Tòa
án;
Tuyên xử: Sửa bản án sơ thẩm.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngô Thị H. Tuyên bố
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức Hợp đồng góp vốn
số 01/05/2014/HĐGV-NSC ngày 08/5/2014 giữa Công ty TNHH M với ông
10
Nguyễn Đông H1 Thị Phong N hiệu một phần do giả cách về chủ
thể; Ngô Thị H ông Nguyễn T được xác định bên nhận chuyển nhượng
(Bên mua) theo Hợp đồng trên.
2. Chi phí tố tụng: Ngô Thị H tnguyện chịu toàn bộ chi phí tố tụng
và đã nộp đủ.
3. Án phí: Ông Nguyễn Đông H1 Thị Phong N phải chịu chung
300.000đ án phí dân sự sơ thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- Các đương sự;THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND tnh Khánh Hòa;
- TAND khu vc 3 - Khánh Hòa;
- THADS tnh Khánh Hòa;
- Lưu: VP, hồ sơ v án.
Lê Th Hin
Tải về
Bản án số 212/2025/DS-PT Bản án số 212/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 212/2025/DS-PT Bản án số 212/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất