Bản án số 21/2024/DS-PT ngày 10/09/2024 của TAND tỉnh Hòa Bình về tranh chấp về chia tài sản chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 21/2024/DS-PT ngày 10/09/2024 của TAND tỉnh Hòa Bình về tranh chấp về chia tài sản chung
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: 21/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: N- T tranh chấp chia tài sản chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH HÒA BÌNH
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 21/2024/DS-PT
Ngày: 10/9/2024
V/v: Y/c chia tài sn chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Bạch Thị Hồng Hoa
Các thẩm phán: Ông Nguyễn Quang Tuấn.
Ông Đinh Trường Sơn
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Vân Anh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hòa Bình tham gia phiên toà: Ông
Lê Quý T3 - Kiểm sát viên trung cấp.
Ngày 10/9/2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình, đã xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 18/2024/TLPT DS ngày 21/5/2024 về việc
Yêu cầu chia tài sản chung” do kháng cáo của nguyên đơn, người quyền lợi
N vụ liên quan, kháng nghị của Viện trưởng VKSND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa
Bình đối với bản án dân sự thẩm s01/2024/DS-ST ngày 05/3/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xsố
21/2024/QĐ - PT ngày 20/6/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị N, sinh m 1947; Địa chỉ: Khu Tâm Đức,
thị trấn Mãn Đức, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Có mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: Đặng Thị T, sinh năm 1964; Trú tại: Khu Tâm Đức, thị trấn
Mãn Đức, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Vắng mặt tại phiên tòa
3. Người có quyền lợi và N vụ liên quan đến vụ án
3.1 Cụ Nguyễn Thị M. Sinh năm 1929. Địa chỉ: Thôn Hậu Xá, Phương
Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền cho cụ M: Bà Lê Thị T1.
3.2 Thị T1, sinh năm 1973. Địa chỉ: Thôn Hậu Xá, xã Phương Tú,
huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
3.3. Anh Bình D, sinh năm 1995 chị Thị Linh L, sinh m 2003,
(các con của anh Văn T3 đã chết); Người đại diện theo uquyền của anh D,
2
chị L: Bùi Thị L, sinh năm 1964. Cùng nơi trú: Khu Tâm Đức, thị trấn Mãn
Đức, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
3.4. Thị C, sinh năm 1965; 3.5 Thị T2, sinh năm 1970. Cùng
cư trú: Khu Tâm Đức, thị trấn Mãn Đức, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
Những người quyền lợi N vụ liên quan đến vụ án kháng cáo đều vắng
mặt tại phiên tòa và đều có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin, quá trình gii quyết v án cấp sơ thẩm thì ni dung
v án được tóm tắt như sau:
Nguyên đơn, Nguyễn Thị N khởi kiện ngày 30/11/2020 đề nghị Tòa án
giải quyết: Chia di sản thừa kế của chồng 32,4m
2
đất thửa số 41, tờ bản đồ 06,
diện tích 64,4m
2
, tại khu 3, thị trấn Mường Khến và ngôi nhà cấp 4 trên đất (Nay là
khu Tâm Đức, thị trấn Mãn Đức), huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
Quá trình giải quyết vụ án, ngày 06/01/2024 N đã thay đổi yêu cầu khởi
kiện chỉ đề nghị phân chia tài sản quyền sử dụng đất qtrình chung sống với
chồng bà xứng đáng được hưởng.
Theo N khai: ông Hoa K chung sống với nhau tại thị trấn Mãn
Đức, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình từ 1984, không đăng kết hôn, không con
chung. Trước đó ông Hoa K đã vợ là Nguyễn Thị M quê: Ứng Hoà,
Tây 05 con chung n Anh (Sinh năm 1961 - chết 2010. Vợ Đặng Thị
T); Thị C. Sinh 1965; Văn T3. (Sinh năm 1967 - chết năm 2005. Vợ Bùi
Thị L; hai con Bình D Thị Linh L); Thị T2, sinh 1969; Thị
T1, sinh 1973. Năm 1984 ông Hoa K đã bỏ bà Nguyễn Thị M lại quê lên
thị trấn Mường Khến,(nay là thị trấn Mãn Đức), huyện Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình làm
ăn sinh sống và chung sống như vợ chồng với bà.
Sau khi sống chung với ông K, bà đã làm thủ tục xin cấp đất để sinh sống.
Ngày 27/3/2002 được UBND huyện Tân Lạc cấp GCN QSD đất mang tên hộ ông
Lê Hoa K, tại thửa đất số 41 tổng diện tích 64,4m
2
, tờ bản đồ số 6 tại khu 3, thị trấn
Mường Khến, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
Năm 2009, ông Hoa K chết không để lại di chúc, T con dâu ông K
tự ý vào nhà chiếm dụng đất, xây nhà trên đất, chửi bới, đuổi ra khỏi nhà nên
đã khởi kiện với các yêu cầu nêu trên.
Phía bị đơn, Đặng Thị T những người quyền lợi N vụ liên quan
trong vụ án anh Bình D, chị Thị Linh L, bà Thị C; Thị T2; thị
T1; Nguyễn Thị M không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đều cho rằng: N ông K sống với nhau không hợp pháp ông K vhợp
pháp với M quê Phương Tú, Ứng Hòa, Nội, đã 05 con chung, chưa ly
hôn. N không quyền yêu cầu chia di sản của ông K. Diện tích 64,4m
2
đất
đứng tên ông K trong giấy chứng nhận quyền sử dụng ông K đã chia cho các con từ
năm 1994. Trước khi ông K chết thửa đất được ông K chia làm 03 phần: Một phần
3
ông K N ở; một phần cho vợ chồng anh T3, chị L một phần cho vợ
chồng anh Anh Đặng Thị T ở. Cả ba phần đất đều nhà trên đất. Anh Anh
anh T3 cũng đã chết, chỉ còn các bà vợ sống trên đất. Đề nghị không chia đất,
giữ nguyên như vậy để ổn định cuộc sống. Nếu phải chia thì phải xem xét cả ngôi
nhà N hiện đang sử dụng đó là tài sản chung của ông K và N tạo lập
phải xem xét đến kỷ phần của bà Nguyễn Thị M là vợ hợp pháp của ông K.
Kết quả thẩm định (Biên bản thẩm định ngày 22/9/2022): Trên diện tích đất
có 03 nhà xây cấp 4, mái bằng, xây 1990. Nhà bà N đang ở rộng 4,48m; sâu 4,23m.
Nhà bà L đang ở rộng 4,38m; sâu 4,23m. Nhà bà T đang ở rộng 4,22m; sâu 4,23m.
Kết quả định giá đất, đo thực tế diện tích 65,8m
2
x 10.500.000đ/m
2
=
690.900.000đ.
* Tại bản án dân sự thẩm số 01/2024/DS-ST ngày 05/3/2024 ca Tòa án
nhân dân huyn Tân Lc x; Quyết định: Căn cứ Điu 733, 734, 735; Điều 632,
633, 634, 645, 675, 676 BLDS năm 2005; Điều 95 Luật HNGĐ; Điều 147
BLTTDS; Điều 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 ca
UBTVQH quy định v án phí, l phí Tòa án, T2 x:
1. Chp nhận đơn yêu cầu chia Tài sn chung quyn s dụng đất ca
Nguyn Th N.
Gi nguyên hin trng phần nhà đất đang sử dng ca bà Nguyn Th N; Bùi
Th L và Đặng Th T.
Chia cho Nguyn Th N đưc s dng 32,2m
2
đất ti khu Tâm Đức, th
trấn Mãn Đức, huyn Tân Lc, tnh Hòa Bình.
2. Chia di sn tha kế quyn s dụng đất ca ông Hoa K để li. C th
như sau:
Chia cho các Đặng Th T ng k phn của Văn Anh 6,44m
2
đất =
67.620.000đ.
Bình D Th Linh L với đại din theo u quyn là Bùi Th L đưc
ng k phn của Lê Văn T3 là 6,44m
2
= 67.620.000đ.
Lê Th C, Lê Th T2, Th T1 mỗi người được hưởng k phn ca ông Lê
Hoa K là 6,44m
2
= 67.620.000đ.
Hin Nguyn Th N đang thiếu Bình D Linh L với đại din
theo u quyn là Bùi Th L và Đặng Th T đang thừa nên :
Đặng Th T có trách nhim hoàn tr Th C giá tr k phần là: 67.620.000đ
và Lê Th T2 giá tr k phần là: 43.610.000đ.
Lê Bình D và Th Linh L với đại din theo u quyn là Bùi Th L có trách
nhim hoàn tr Nguyn Th N giá tr tài sản được hưởng 66.850.000đ. Hoàn
trTh T1 giá tr k phần là: 67.620.000đ và có trách nhiệm hoàn tr Th T2
giá tr k phần là: 24.010.000đ.
4
Ngoài ra bản án thẩm còn T2 v án phí, N v của người phi thi hành án
nếu chm tr khon tiền đã T2, quyn kháng cáo của các đương sự;
* Ngày 19/3/2024 Nguyn Th N kháng cáo, không đồng ý như bản án
thẩm đã quyết định, đt là ca , chia cho ai là quyn ca .
* Ngày 18/3/2024 Bùi Th L, Th T1, Th C, Th T2 kháng cáo
cùng nội dung: Án sơ thẩm chưa làm rõ phần tài sn chung ca ông Lê Hoa K trong
ngôi nhà N đang ở. Không xác định vic ông K còn v hp pháp
Nguyn Th M. Chia tha kế là quyn s dụng đất cho các thành viên trong khi
không ai yêu cu chia tha kế đối vi mảnh đất trên đu nguyn vng gi
nguyên hin trạng để ba người cùng trên đất. Đề ngh cp phúc thm hy bn án
sơ thẩm, gi nguyên hin trạng để ba người tiếp tc sinh sng.
* Ti quyết định s 81/ - VKS- DS ngày 19/3/2024 Viện trưởng VKS
nhân dân huyn Tân Lc kháng ngh toàn b bn án, do có các sai phm:
Về tố tụng: Án thẩm chchia đất, còn ngôi nhà cấp 4 trên đất chưa giải
quyết. Những người quyền lợi N vụ liên quan: M, L, D, L, C, T2, T1 chưa đưa
vào T báo thụ lý vụ án. Các bản tự khai đều đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp
luật, không từ chối nhận di sản thừa kế. Tòa án không hướng dẫn làm đơn phản tố
đơn yêu cầu độc lập. Chưa được Tòa án thụ lý, các đương sự chưa nộp tạm ứng
án phí mà Tòa án đã giải quyết vụ án là vượt quá yêu cầu khởi kiện. Vi phạm Điều
5 luật tố tụng dân sự.
V ni dung:
- V vic chia tài sản chung: Chưa xem xét đến công sức đóng góp, đổ đất,
san nền để th đất như hiện nay của con trai Văn Anh, con dâu Đặng Th T,
con r Đức T2, Đặng Mnh Lẫm đã xác định chia cho N ½ diện tích đt
ảnh hưởng đến quyn li ca các con ông K. Diện tích đất đo thực tế 65,8m
2
nhiều hơn so với GCNQSD là 1,4m
2
chia đều cho c 3 người ( N, T, L) không
đúng, lẽ ra phi chia cho bà N ½ thì mới đúng.
- V vic chia di sn tha kế: Không coi bà M v hp pháp ca ông K và
không cho bà M được hưởng tha kế ca ông K là không đúng pháp luật.
Chưa xem xét chia ngôi nhà ca ông K, N to dng, hin nay N đang
s dụng là chưa giải quyết triệt để v án.
Bn án nhận định 05 người con ca ông K mỗi người được hưởng tha kế
bng tiền 67.620.000đ, nhưng ti phn Quyết định ca bản án đã T2 Th
T2 ch nhận được 24.010.000đ là không đúng.
- V chi phí t tng: N np chi phí thẩm định đnh giá tài sn
8.000.000đ. Ý kiến ca N phn chi chng t hóa đơn đ ngh Tòa chia theo
pháp lut, riêng tin bồi dưỡng cho hội đng thm định, định giá tôi t nguyn
chịu. Nhưng không có tài liu trong h sơ là thu số tin bao nhiêu và chi c th như
thế nào?
5
Đề ngh hy toàn b bản án để xét x lại theo quy định ca pháp lut.
Tại phiên tòa các đương sự kháng cáo giữ nguyên nội dung kháng cáo,
VKSND tỉnh Hòa Bình giữ nguyên quyết định kháng nghị.
Đại diện VKSND tỉnh Hòa Bình phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Quá trình giải quyết ván giai đoạn phúc thẩm, gia tố tụng đã
thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Bản án thẩm sai sót nghiêm trọng vthủ tục tố tụng: Chỉ
chia đất, chưa xem xét ngôi nhà trên đất; không hướng dẫn các con ông K làm thủ
tục phản tố và đơn yêu cầu độc lập để giải quyết chia thừa kế; Việc chia di sản thừa
kế của cụ Hoa K chưa xem xét đến kỷ phần của bà Nguyễn Thị M vợ hợp
pháp của ông K; công tôn tạo đất... Đề nghị chấp nhận kháng cáo của những người
quyền lợi N vụ liên quan đến vụ án kháng nghị của Viện trưởng VKS nhân
dân huyện Tân Lạc, hủy toàn bộ bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
1. Về tố tụng:
Về thẩm quyền thụ lý, giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu được chia
quyền sử dụng đất trong khối tài sản chung, diện tích đất tranh chấp và nơi t
của bị đơn đều tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Căn cứ khoản 9 Điều 26, khoản 1
Điều 35, điểm a, c khoản 1 Điều 39 của BLTTDS 2015, vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
Ngày 05/3/2024 của Tòa án nhân dân huyện Tân Lạc xét xử sơ thẩm vụ án;
Ngày 18/3/2024 Bùi Th L, Th T1, Th C, Th T2 kháng cáo; Ngày
19/3/2024 Nguyn Th N kháng cáo; Ngày 19/3/2024 Viện trưởng VKS nhân
dân huyn Tân Lc kháng ngh toàn b bn án (Quyết định s 81/QĐ - VKS- DS).
Đơn kháng cáo và Quyết định kháng nghị đều trong thời hạn luật định, được chấp
nhận.
Tại phiên tòa phúc thẩm những người quyền lợi N vụ liên quan đến vụ án
kháng cáo đều vắng mặt đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt. Căn
cứ khoản 2 Điều 296 Hội đồng xét xử quyết định tiếp tục xét xử.
2. Về nội dung:
[2.1] Nguyên đơn, Nguyễn Thị N khởi kiện đề nghị được chia tài sản
chung mà bà và ông Hoa K tạo dựng được trong thời gian chung sống, là quyền
sử dụng diện tích đất 64,4m
2
tại thửa đất số 41, tờ bản đồ 06. Địa chỉ thửa đất: khu
3, thị trấn Mường khến (nay khu Tâm Đức, thị trấn Mãn Đức), huyện Tân Lạc,
tỉnh Hòa Bình.
Phía bị đơn bà Đặng Thị T những người quyền lợi N vụ liên quan
đến vụ án là bà ThC, Lê Thị T2, Thị Tuyền, cụ Nguyễn Thị Mí, Bùi Thị
L người đại diện theo ủy quyền của chị Thị Linh L anh Bình D không
6
đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Cho rằng: N ông K
sống với nhau không hợp pháp ông K vhợp pháp với bà M quê Phương
Tú, Ứng Hòa, Hà Nội, đã 05 con chung, chưa ly hôn. Diện tích 64,4m
2
đất đứng
tên ông K trong giấy chứng nhận quyền sử dụng, ông K đã chia cho các con từ năm
1994 (Trước khi ông K chết) chia m 03 phần: Một phần ông K N ở; một
phần cho vợ chồng anh Văn T3, chị Bùi Thị L một phần cho vợ chồng anh
Văn Anh Đặng Thị T ở. Cả ba phần đất đều nhà trên đất. Anh Văn
Anh anh Văn T3 cũng đã chết. Đề nghị không chia đất, giữ nguyên như vậy
để ổn định cuộc sống. Nếu phải chia thì phải xem xét cả ngôi nhà N hiện đang
sử dụng, đó là tài sản chung của ông K và bà N và phải xem xét đến kỷ phần của bà
Nguyễn Thị M vợ hợp pháp của ông K.
Cấp thẩm xác định hôn nhân giữa ông K và bà N hôn nhân thực tế
ông K bà N sống chung không đăng kết hôn đúng. Tài sản tạo dựng
được trong thời K chung sống là tài sản chung, do đó được xem xét để phân chia.
Tuy nhiên, bản án sơ thẩm có những sai sót như sau:
- Về quyền khởi kiện và phạm vi giải quyết:
N khởi kiện đề nghị được chia tài sản chung giữa ông K quyền sử
dụng 64,4m
2
đất đúng, tuy nhiên cấp thẩm lại phân chia di sản thừa kế của
ông K cho các con của ông K mà không hướng dẫn các đương sự m thủ tục phản
tố hay thụ bổ sung về yêu cầu chia thừa kế giải quyết vượt quá phạm vi yêu
cầu khởi kiện theo quy định tại Điều 5 luật tố tụng dân sự;
- Việc chia di sản thừa kế của ông K cũng không đúng, bởi lẽ:
Thiếu người được hưởng thừa kế là Nguyễn Thị M là vợ ông K. Tài liệu có
trong hồ thể hiện M ông K năm con chung, chưa ly hôn. Theo N
khai ông K và bà N sống chung với nhau từ khoảng năm 1984 nhưng thực tế ông K
chưa ly hôn M, khoảng năm 1990 Nhà nước m rộng đường costhu hồi một
phần diện tích đất hanhg lang giao T, ông K N được tiền đền bù, ông K đã
đem 13.000.000đ về quê Phương Tú, Ứng Hòa, Tây để xây ncho M. Ông
K không quan m, bỏ hẳn M như tình huống pháp tại án lệ số 41/2021 của
TAND Tối cao như nhận định của bản án thẩm. Do đó trường hợp chia thừa kế
thì bà M phải được hưởng một kỷ phần theo quy định của Bộ luật dân sự.
Phân chia thừ kế như bản án thẩm không thể thực hiện được: Tổng diện
tích đất đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng hộ ông Hoa K là
64,4m
2
; đo thực tế là 65,8m
2
. Kết quả thẩm định, đo đạc thì diện tích đất bà N đang
sử dụng trên đất nhà 26,3m
2
; L anh D, chị L đang sử dụng 20m
2
;
Đặng Thị T 17,5m
2
; cả 03 hộ đều diện tích đất nhỏ hơn 34m
2
. Theo quy định
của Luật đất đai; Quyết định số 10/2022/QĐ- UBND ngày 08/3/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình; công văn số 3889 ngày 06/9/2024 của sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh Hòa Bình thì diện tích đất nêu trên không đủ điều kiện để tách thửa
cho các hộ. Tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự không thỏa thuận được về việc
7
cả ba hộ cùng đứng tên chung trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó cấp
sơ thẩm xử giữ nguyên hiện trạng đất của 03 hộ là không đúng quy định nêu trên.
Trong khối tài sản chung của ông K N thì ngoài diện tích đất nêu trên
còn một ngôi nhà cấp 4 xây dựng trong thời K chung sống, hiện N đang sinh
sống, cấp sơ thẩm chưa xem xét định giá ngôi nhà này để chia cho các đồng thừa kế
là còn thiếu sót như kháng cáo của những người có quyền lợi N vụ liên quan đến vụ
án và Kháng nghị của Viện trưởng VKSND huyện Tân Lạc.
- Về chia tài sản chung cũng chưa đúng:
Chưa xác định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
ông Hoa K ttrong hộ gồm những thành viên nào để xác định ai được hưởng
quyền đối với diện tích đất đất được cấp.
Những sai sót nêu trên không thể khắc phục được cấp phúc thẩm, căn cứ
chấp nhận kháng cáo của những người có quyền lợi N vụ liên quan đến vụ án và đề
nghị của đại diện VKS tại phiên tòa, hủy toàn bộ bản án thẩm, giao hồ cho
TAND huyện Tân Lạc xét xử lại theo đúng quy định của pháp luật.
[2.2] Về chi phí tố tụng: Sẽ được giải quyết khi giải quyết lại vụ án
[2.3] Án phí phúc thẩm: Các đương sự không phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308; Điều 310 BLTTDS; Ngh quyết
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 ca UBTVQH quy định v án phí, l phí
Tòa án.
1. Hủy toàn bộ bản án dân sự thẩm số 01/2024/DS ST ngày 05/3/2024
của Tòa án nhân dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Chuyển hồ vụ án cho Tòa
án nhân dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình giải quyết lại vụ án theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Về chi phí tố tụng tiền tạm ứng án phí thẩm: Sẽ được giải quyết khi
giải quyết lại vụ án
3. Án phí phúc thẩm:
Nguyễn Thị N, Thị C, Thị T2, Thị T1 và chị Linh L, anh
Bình D không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Stiền dự phí kháng cáo đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân
Lạc đều được hoàn lại: Nguyễn Thị N được hoàn lại 300.000đ theo biên lai thu
tiền số 0000541 ngày 19/3/2024; Thị C được hoàn lại 300.000đ theo biên lai
thu tiền số 0000547 ngày 25/3/2024; Bà Thị T2 được hoàn lại 300.000đ theo
biên lai thu tiền số 0000548 ngày 25/3/2024; Bà Thị T1 được hoàn lại 300.000đ
8
theo biên lai thu tiền số 0000549 ngày 25/3/2024; Bùi Thị L được hoàn lại
300.000đ theo biên lai thu tiền số 0000546 ngày 25/3/2024.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày T2 án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Hoà Bình;
- TAND H Tân Lạc;
- Chi cục THADS H Tân Lạc;
- Các Đương Sự;
- Lưu
TM HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bạch Thị Hồng Hoa
Tải về
Bản án số 21/2024/DS-PT Bản án số 21/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2024/DS-PT Bản án số 21/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất