Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 14/02/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 14/02/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 20/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đỗ Thị Mỹ Liên cho các ông bà Bạc, Lịch, Tú vay tiền nhưng không trả
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHỢ MỚI Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
TỈNH AN GIANG
Số: 20/2025/DS-ST
Ngày: 14 02 - 2025.
Về: “Tranh chấp,hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Huệ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Lâm Sơn;
2. Ông Nguyễn Thanh Liêm.
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Trọng Khiêm Thư ký Tòa án nhân n
huyện Chợ Mới.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới tham gia phiên tòa:
Ông Lê Trần Long – Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 1281/2024/TLST-
DS, ngày 21 tháng 10 năm 2024 về: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2025/QĐXX- DS ngày 23 tháng 02 năm
2025 giữa:
Nguyên đơn: Đỗ Thị Mỹ L, sinh năm: 1996; địa chỉ trú: Tổ A, ấp A,
xã H, huyện C, tỉnh An Giang.
Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Văn B, sinh năm: 1978; địa chỉ trú: Tổ E, ấp M, xã M,,
huyện C, tỉnh An Giang.
2. Hồ Thị Quốc L1, sinh năm: 1979; địa chỉ trú: Số D, khóm A,
phường M, thành phố L, tỉnh An Giang; địa chỉ hiện tại: Tổ E, ấp M, M,,
huyện C, tỉnh An Giang.
3. Ông Hồ Thanh T, sinh năm: 1968; địa chỉ cư trú: Số D, khóm A, phường
M, thành phố L, tỉnh An Giang.
(Tại phiên tòa có mặt bà L, bà L1, vắng mặt ông B, ông T)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện ngày 30/9/2024 với các tài liệu kèm theo quá trình
tố tụng tại Tòa, nguyên đơn bà Đỗ Thị Mỹ L trình bày:
2
Thông qua người quen công tác tại Ngân hàng, vào ngày 16/7/2024 cho
vợ chồng ông Nguyễn Văn B Hồ Thị Quốc L1 cùng ông Hồ Thanh T vay
400.000.000đồng. Khi vay các ông bà: Bạc Lịch, T nhận nợ với thỏa
thuận lãi suất 6% tháng và trong vòng 01 tháng làm thủ tục tại Ngân hàng vay lại
trả cho bà. Tuy nhiên, đến ngày 20/7/2024 ông B trực tiếp trả lại
200.000.000đồng vốn; đồng thời trả riêng 9.200.000đồng nói trả lãi. Phần còn
lại 200.000.000đồng hẹn đến ngày 16/8/2024 trả đủ, nhưng đúng hẹn không tr
mà đòi vay thêm, bà không đồng ý rồi kéo dài đến nay.
Nay yêu cầu cả ông B L1 cùng ông T nghĩa vụ liên đới trả
200.000.000đồng cùng với lãi suất theo quy định của pháp luật, tương ứng thời
gian số tiền như sau: Phần 400.000.000đồng từ ngày 16/7/2024 đến ngày
20/7/2024; phần 200.000.000đồng từ ngày 21/7/2024 đến khi xét xử.
Bị đơn ông Nguyễn Văn B trình bày:
Thừa nhận ông chồng của L1 em rễ của ông T. Ông cũng thừa
nhận vào ngày 16/7/2024 cùng L1, ông T nhận vay của L
400.000.000đồng để sử dụng đáo hạn ngân hàng và hẹn trong khoảng 01 tháng trả
cho bà L.
Qúa trình thực hiện, do thủ tục tại Ngân hàng không thể vay ngay mà cần
phải thời gian, nên vào ngày 20/7/2024 ông mới mang trả lại cho L
400.000.000đồng, nhưng L chỉ nhận lại 200.000.000đồng, còn lại
200.000.000đồng bảo ông giữ lại đó, khi nhận 200.000.000đồng thì L lấy tiền lãi
9.200.000đồng, số tiền vốn còn lại 200.000.000đồng, do đến nay chưa thực hiện
xong thủ tục nên chưa trả cho bà.
Nay ông xin hẹn sau 03 tháng, kể từ ngày 14/01/2025 vợ chồng ông sẽ
thanh toán dứt nợ cho L, kể cả lãi suất theo quy định của pháp luật. Riêng ông
T chỉ là người chứng kiến cho vợ chồng ông chứ không phải nhận tiền sử dụng cá
nhân mình, nên xin loại trừ nghĩa vụ của ông T.
Bị đơn bà Hồ Thị Quốc L1 trình bày:
Thống nhất với toàn bộ nội dung trình bày của chồng bà (ông B), thừa nhận
ngày 16/7/2024 cùng ông B với ông T vay nợ L 400.000.000đồng
ngày 20/7/2024 cùng ông B trả cho L được 209.200.000đồng, còn nợ lại vốn
200.000.000đồng và lãi suất phát sinh, nay hẹn đến tháng 4/2025 trả dứt nợ.
Bị đơn ông Hồ Thanh T đã được tống đạt thông báo về công khai tài liệu,
chứng cứ hòa giải, nhưng ông vắng mặt không do. Tại biên bản lời khai
ngày 21/01/2025 ông T trình bày:
Ông anh ruột của L1, thừa nhận ngày 16/7/2024 cùng vợ chồng
ông B L1 nhận vay của L 400.000.000đồng, theo giấy thỏa thuận xác
nhận nợ mà bà L đã cung cấp. Tuy nhiên số tiền vay là do ông B L1 sử dụng
để trả cho Ngân hàng mà chính ông B L1 đã nợ, chứ không phải ông, sau đó
được biết chính ông B L1 trực tiếp trả cho L 209.200.000đồng, phần nợ
3
còn lại là của ông B L1, nên nay bà L yêu cầu ông có nghĩa vụ liên đới trả là
ông không đồng ý.
Tại phiên tòa, L, L1 bảo lưu ý kiến của mình; riêng ông B, ông T
đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Quan điểm của Kiểm sát viên:
Về tố tụng: Tòa án thụ giải quyết đúng theo trình tự thủ tục, xác định
đúng quan hệ tranh chấp và thẩm quyền xét xử. Trong quá trình tiến hành tố tụng,
Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử (viết tắt HĐXX) đã tuân thủ đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự trong vụ án đã thực hiện đúng quyền
nghĩa vụ của mình.
Về nội dung: Căn cứ giấy thỏa thuận xác nhận nợ ngày 16/7/2024 thì chính
cả ông B L1 ông T cùng nhận vay của L việc giao nhận tiền
tại nhà ông T, nên ông T có nghĩa vụ liên đới cùng ông B L1 trả cho bà L; bà
L nhận 9.200.000đồng tiền lãi cao, đề nghị HĐXX xem xét điều chỉnh lại theo
quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục: Tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn Văn B, ông Hồ Thanh T
đơn đề nghxét xử vắng mặt, nên HĐXX xét xử trong trường hợp vắng mặt
các ông B, T theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ tranh chấp: Cho rằng tài sản của mình cho ông B L1
và ông T vay nhưng các ông bà không trả dứt điểm, căn cứ đơn khởi kiện, Tòa án
xác định quan hệ: “Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản”, theo khoản 3
Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Về thời hiệu - Thẩm quyền: Thời gian cho vay ngày 16/7/2024 thỏa
thuận khi vay trong khoảng 01 tháng trả, nhưng các ông B Lịch, T không
thực hiện đúng, nên ngày 30/9/2024 bà L khởi kiện là còn thời hiệu theo quy định
tại Điều 429 Bộ luật Dân sự; ông B L1 có nơi cư trú tại huyện C, nên Tòa án
nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4]. Về nội dung: Hợp đồng vay giữa các bên có lập thành văn bản, phương
thức giao nhận tiền trực tiếp được các bên thỏa thuận trên nguyên tắc tự nguyện
phù hợp pháp luật, nên xem là hợp đồng vay hợp pháp.
Quá trình vay cũng như giai đoạn a giải tại Tòa, các ông Bạc Lịch,
T cùng thừa nhận ngày 16/7/2024 ký nhận tiền của L 400.000.000đồng tại nhà
của ông T, nên các ông B L1, T nghĩa vụ với L. Ông B L1 khai
ngày 20/7/2024 có trả cho L 209.200.000đồng, bà L thừa nhận, nên được khấu
trừ.
Khi vay các bên thỏa thuận lãi suất, nhưng theo mức lãi 6% tháng cũng
như việc thỏa thuận giao nhận nhau 9.200.000đồng tiền lãi của phần
400.000.000đồng t ngày 16/7 đến ngày 20/7/2024 cao, trong khi theo quy
4
định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sthì việc thỏa thuận lãi không vượt quá
20%/năm, nên cần phải điều chỉnh lại như sau:
Thời gian vay 400.000.000đồng ngày 16/7/2024 đến ngày 20/7/2021 05
ngày. Cụ thể: 400.000.000đồng x 20% x (05/30/12) năm = 1.111.000 đồng.
Tổng vốn + lãi đến ngày 20/7/2024 là 400.000.000đồng + 1.111.000đồng =
401.111.000đồng, nhưng L đã nhận 209.200.000đồng, nên được khấu trừ
(401.111.000đồng – 209.200.000đồng) còn lại 191.911.000đồng.
Lãi suất phần 191.911.000 đồng từ ngày 21/7/2024 đến nay (14/02/2025) là
06 tháng 24 ngày. Cụ thể: 191.911.000 đồng x 20% x (24/30/12)/năm =
25.588.000đồng.
Tổng cộng vốn + lãi phải trả cho L 191.911.000đồng +
25.588.000đồng bằng 217.499.000đồng.
Đối với phản bác của ông Hồ Thanh T. Xét thấy: Nội dung Giấy thỏa thuận
xác nhận nợ ngày 16/7/2024 thể hiện bên nhận nợ ông Nguyễn Văn B
Hồ Thị Quốc L1 ông Hồ Thanh T không phải ông T với cách
bên chứng kiến; hơn nữa tại biên bản lời khai ngày 21/01/2025 ông cũng thừa
nhận khi bà L giao tiền là giao tại nhà ông thuộc phường M, thành phố L và chính
ông với ông B L1 cùng nhận, nên ông phải nghĩa vliên đới cùng ông B
L1 trả cho bà L theo quy định tại Điều 288 Bộ luật Dân sự.
Ông B L1 xin chịu trách nhiệm nhân trả cho L không phải
buộc ông T nghĩa vụ liên đới, nhưng không được L đồng ý, nên HĐXX
không có cơ sở chấp nhận.
[6]. Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu của Đỗ Thị Mỹ L được chấp nhận,
nên bà L không phải chịu án phí, hoàn lại tiền tạm ứng phí mà bà L đã nộp. Riêng
ông B L1, ông T phải cùng chịu án phí dân sự do toàn bộ yêu cầu của L
được chấp nhận, theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 463, 466, 468, 288 Bộ luật Dân s2015; các Điều
144, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu khởi kiện của bà Đỗ Thị Mỹ L.
Buộc ông Nguyễn Văn B Hồ Thị Quốc L1 ông Hồ Thanh T cùng
có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Đỗ Thị Mỹ L 217.499.000đồng.
Kể tkhi đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi hành án không thi hành
đầy đủ khoản tiền trên thì còn phải chịu lãi, theo lãi suất quy định tại khoản 2
5
Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, tương ứng với thời gian khoản tiền chưa thi
hành án.
Về án phí: Ông Nguyễn Văn B Hồ Thị Quốc L1 ông Hồ Thanh T
phải cùng chịu 10.874.500 đồng án phí dân sthẩm. Chi cục thi hành án dân
sự huyện Chợ Mới hoàn trả cho bà Đỗ Thị Mỹ L 5.000.000đồng tiền tạm ứng án
phí, theo Biên lai thu số 0023463 ngày 21/10/2024.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án (14/02/2025), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt
khi tuyên án mà do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
(Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự).
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAT;
- VKS huyện Chợ Mới;
- THADS Chợ Mới để thi hành.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- vp. Lê Văn Huệ
Tải về
Bản án số 20/2025/DS-ST Bản án số 20/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2025/DS-ST Bản án số 20/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất