Bản án số 115/2000/HNGĐ-ST ngày 13/02/2000 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 115/2000/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 115/2000/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 115/2000/HNGĐ-ST ngày 13/02/2000 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 115/2000/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/02/2000 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 115/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13/02/2025
V/v: Tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Hoàng Nam
2. Bà Phan Thị Dòn
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tâm – Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy Hiền – Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình
Chánh xét xử sơ thẩm công khai Vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
771/2024/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xt xử số 1050/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng
12 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 31/2025/QĐST-HNGĐ ngày 14
tháng 01 năm 2025, gia các đương s:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Tuyết N, sinh năm 1980; địa chỉ: Phường A,
Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh (Có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Phạm Văn S, sinh năm 1983; địa chỉ: xã V, huyện B,
Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện ngày 16/7/2024, các bản t khai và biên bản không
tiến hành hòa giải được, nguyên đơn bà Nguyễn Tuyết N trình bày như sau:
Bà Nguyễn Tuyết N và ông Phạm Văn S chung sống với nhau vào năm 2016
theo Giấy chứng nhận kết hôn số 36 do Ủy ban nhân dân xã P, huyện N, Thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/8/2016. Trong thời gian vợ chồng chung sống
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trong cuộc sống về tình cảm và kinh tế. Vợ
chồng không có tiếng nói chung trong cuộc sống, mâu thuẫn trầm trọng từ
- 2 -
khoảng năm 2020 đến nay, ông S bỏ nhà đi không liên hệ gì với vợ con. Vợ
chồng sống ly thân gần 05 năm nay, không còn liên hệ về tình cảm và kinh tế.
Nay bà N nhận thấy tình cảm không còn, không thể hàn gắn níu kéo, mục
đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với
ông Phạm Văn S để ổn định cuộc sống và rõ ràng về mặt pháp lý.
Về con chung: Vợ chồng chung sống có 02 con chung là trẻ Phạm Trí N1,
sinh ngày 23/11/2016 và Phạm Chí T, sinh ngày 28/9/2019. Do các con chung đã
ở cùng mẹ từ nhỏ cho tới nay, bà N là người trc tiếp chăm sóc nuôi dưỡng các
con, ông S không quan tâm con cũng như không gửi tiền chu cấp nên bà N yêu
cầu được nuôi con và không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 17/12/2024, nguyên đơn bà Nguyễn Tuyết N có đơn yêu cầu Tòa án
xét xử vắng mặt.
2. Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Phạm Văn S đã được
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không đến Tòa án để giải
quyết vụ án và cũng không có ý kiến phản hồi.
3. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử
đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật; nguyên đơn chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật về tố tụng dân s; bị đơn không chấp hành
nhưng đã được Tòa án tống đạt hợp lệ, quyền và lợi ích hợp pháp được đảm bảo.
Toà án đưa vụ án ra xt xử đảm bảo về thời hạn chuẩn bị xt xử theo quy định
khoản 1 Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân s năm 2015.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn. Bà Nguyễn Tuyết N được ly hôn với ông Phạm Văn S. Giao con
chung là trẻ Phạm Trí N1, sinh ngày 23/11/2016 và Phạm Chí T, sinh ngày
28/9/2019 cho bà N trc tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận s t nguyện của bà N không
yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con. Bà Nguyễn Tuyết N phải chịu án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Bà Nguyễn Tuyết N và ông Phạm Văn S chung sống trên cơ sở t nguyện,
có đăng ký kết hôn, đây là hôn nhân hợp pháp. Nay bà N khởi kiện yêu cầu ly
hôn với ông S, bị đơn cư trú tại huyện Bình Chánh nên tranh chấp này thuộc

- 3 -
thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bình Chánh theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng Dân s năm 2015.
2. Về việc xét xử vắng mặt đương s:
- Về việc xét xử vắng mặt nguyên đơn: Ngày 17/12/2024, nguyên đơn bà
Nguyễn Tuyết N có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Xét thấy yêu cầu
vắng mặt của nguyên đơn là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân s 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Về việc xt xử vắng mặt bị đơn: Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã
thc hiện việc tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng đúng quy định, nhưng
ông Phạm Văn S không đến Tòa án trong cả hai lần được Tòa án triệu tập mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và hai
lần Tòa án mở phiên tòa xt xử. Do vậy việc xt xử vắng mặt ông Phạm Văn S là
ph hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân s 2015.
3. Về yêu cầu của đương s:
a) Về quan hệ hôn nhân:
Trong thời gian vợ chồng chung sống thường xuyên xảy ra mâu thuẫn
trong cuộc sống về tình cảm và kinh tế. Vợ chồng không có tiếng nói chung trong
cuộc sống, mâu thuẫn trầm trọng từ khoảng năm 2020 đến nay, ông S bỏ nhà đi
không liên hệ gì với vợ con. Vợ chồng sống ly thân gần 05 năm nay, không còn
liên hệ về tình cảm và kinh tế. Nay bà N nhận thấy tình cảm không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông
Phạm Văn S để ổn định cuộc sống và rõ ràng về mặt pháp lý.
Theo kết quả xác minh của Công an xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh: “Đương sự Phạm Văn S, sinh năm 1983 có cư trú tại Nhà
trọ, xã V, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh”. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa
án tiến hành mời các bên đến để hòa giải hàn gắn gia đình theo quy định; tuy nhiên,
ông S không đến Tòa án là không có thiện chí đoàn tụ, xây dng hạnh phúc gia đình,
cũng như không có ý kiến phản hồi phản bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy
định: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì
Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực
gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được…”.
Đối chiếu nội dung s việc với các quy định của pháp luật thì việc bà N
yêu cầu ly hôn với ông S là có đủ cơ sở. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu ly hôn của bà Nguyễn Tuyết N.
- 4 -
b) Về con chung: Có 02 con chung tên là Phạm Trí N1, sinh ngày
23/11/2016 và Phạm Chí T, sinh ngày 28/9/2019. Bà N yêu cầu được trc tiếp
nuôi dưỡng các con chung và không yêu cầu ông S thc hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con.
Căn cứ vào kết quả xác minh của Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Lộc A: “Qua
rà soát, tổ hòa giải cơ sở liên ấp chưa có tiếp nhận hồ sơ yêu cầu hòa giải tranh
chấp hay mâu thuẫn hôn nhân và gia đình nào của bà bà Nguyễn Tuyết N, sinh
năm 1980 và ông Phạm Văn S, sinh năm 1983 đề nghị giải quyết. Do đó Tổ hòa
giải cơ sở liên ấp chưa có thực hiện hòa giải hôn nhân và gia đình…”.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
quy định: “Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền
của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thoả thuận được thì
Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về
mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng
của con”.
Tòa án đã lập biên bản ghi nhận ý kiến của trẻ Phạm Trí N1 và trẻ có
nguyên vọng được sống chung với Mẹ. Đồng thời theo trình bày của bà N thì các
con chung đã ở cùng mẹ từ nhỏ cho tới nay, bà N là người trc tiếp chăm sóc
nuôi dưỡng các con, ông S không quan tâm con cũng như không gửi tiền chu cấp
cho các con. Do đó bà N yêu cầu trc tiếp nuôi dưỡng các con chung để ổn định
việc học hành cho các trẻ và cũng tạo điều kiện chăm sóc tốt nhất cho con. Toà án
đã tống đạt hợp lệ cho ông S Thông báo thụ lý vụ án và Thông báo kết quả phiên
họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, trong đó
nêu rõ nội dung bà N yêu cầu nuôi dưỡng các con chung và không yêu cầu ông S
cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên ông S không đến Toà án để làm việc và không có ý
kiến phản hồi đối với yêu cầu trên.
Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà N về việc nuôi dưỡng con
chung và không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.
c) Về tài sản chung và nợ chung: Đương s khai không có nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
4. Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh: Tại phiên toà hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Bình Chánh đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn. Bà Nguyễn Tuyết N được ly hôn với ông Phạm Văn S. Giao con
chung là trẻ Phạm Trí N1, sinh ngày 23/11/2016 và Phạm Chí T, sinh ngày
28/9/2019 cho bà N trc tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận s t nguyện của bà N không
yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con. Bà Nguyễn Tuyết N phải chịu án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật. Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là
phù hợp với nhận định nêu trên của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
5. Về án phí: Bà Nguyễn Tuyết N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
- 5 -
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 203, Điều 220, điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 278 và Điều 280 của Bộ luật Tố
tụng dân s năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn
Tuyết N.
1.1 Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Tuyết N được ly hôn với ông Phạm
Văn S.
Giấy chứng nhận kết hôn số 36 do Ủy ban nhân dân xã P, huyện N, Thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/8/2016 không còn giá trị pháp lý.
1.2 Về con chung:
Giao con chung là Phạm Trí N1, sinh ngày 23/11/2016 và Phạm Chí T, sinh
ngày 28/9/2019 cho bà Nguyễn Tuyết N trc tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận s t
nguyện của bà N không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.
Cha, mẹ không trc tiếp nuôi con, được quyền thăm nom, chăm sóc,
giáo dục con chung. Không ai được cản trở cha, mẹ thc hiện quyền này.
Vì quyền lợi của trẻ chưa thành niên, trong trường hợp có yêu cầu của cha,
mẹ, cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể xem xét quyết
định việc hạn chế quyền thăm nom con, thay đổi người trc tiếp nuôi con hoặc
mức cấp dưỡng nuôi con.
Cha, mẹ không trc tiếp nuôi con mà lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì người trc tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
1.3 Về tài sản chung, nợ chung: Đương s xác định vợ chồng không có tài
sản chung, nợ chung.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Tuyết N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình
sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án
phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
- 6 -
phí Tòa án ký hiệu BLTU/23P số 0042838 ngày 01/10/2024 của Chi cục Thi hành
án dân s huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà N đã nộp đủ án phí.
3. Các đương s có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương s vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án
mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án
hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án dân s
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân s; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thc hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân s./.
Nơi nhận:
- Các đương s;
- VKSND huyện Bình Chánh;
- Chi cục THADS huyện Bình Chánh;
- UBND phường nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu: Văn phòng, hồ sơ vụ án (12).
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Tuyết
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm