Bản án số 69/2025/DS-ST ngày 24/03/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 69/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 69/2025/DS-ST ngày 24/03/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 69/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Kim Hoàng. Buộc bà Đỗ Hồng Hoa và ông Lâm Thanh Tiễn có nghĩa vụ trả cho bà Ngô Kim Hoàng số tiền 109.000.000 đồng tiền nợ gốc và 27.888.000 đồng tiền lãi, tổng cộng là 136.888.000 đồng (Một trăm ba mươi sáu triệu tám trăm tám mươi tám nghìn đồng).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐM DƠI, TỈNH MAU
Bản án số: 69/2025/DS-ST
Ngày 24-3- 2025
V/v tranh chấp hụi
CỘNG A XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM
Đc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Lâm Ngọc Trâm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lê Văn Chuộng
Bà Nguyễn Kim Kết
- Thư phiên tòa: Nguyễn Kiều Chinh Thư Tòa án nhân dân
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi tham gia phiên tòa:
Ngô Trà My Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi t xử
thẩm ng khai vụ án thụ số: 849/2024/TLST-DS ngày 09 tháng 12 năm
2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng
02 năm 2025 giữac đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Ngô Kim H1 - Sinh năm 1970 (có mặt).
Địa chỉ: ấp Đ, xã T, huyện Đ, tỉnh C ..
- Bị đơn: Bà Đỗ Hồng H2 – sinh năm 1979 (có mặt).
Ông Lâm Thanh T sinh năm 1980 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp Đ, xã T, huyện Đ, tỉnh C ..
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Ngô Kim H1 trình bày:
Trước đây do mối quan hệ quen biết, vợ chồng Đỗ Hồng H2 ông
Lâm Thanh T có tham gia chơi hụi do bà làm chủ hụi, tổng cộng 07 chưng hụi ở 05
dây hụi, loại hụi 1.000.000 đồng và loại hụi 500.000 đồng. Sau khi hốt hụi sống thì
vợ chồng bà H2, ông T không đóng hụi chết lại cho bà, cụ thể như sau:
- Dây thứ nhất: Hụi mở ngày 20/8/2019 âm lịch, loại hụi 1.000.000 đồng,
2
một tháng khui một lần, dây này có 44 chưng, vợ chồng bà H2, ông T tham gia 02
chưng đã hốt, sau khi hốt, H2 ông T còn nợ lại bà số tiền hụi chết 02
chân x 13 lần x 1.000.000 đồng = 26.000.000 đồng.
- Dây thứ hai: Hụi mở ngày 30/3/2020 âm lịch, loại hụi 500.000 đồng, một
tháng khui hai lần (khui vào ngày 15 30 hàng tháng), dây này 58 chưng, vợ
chồng bà H2, ông T tham gia 01 chưng và đã hốt, sau khi hốt, bà H2 và ông T còn
nợ lại bà số tiền hụi chết là 01 chân x 20 lần x 500.000 đồng = 10.000.000 đồng.
- Dây thứ ba: Hụi mở ngày 10/02/2021 âm lịch, loại hụi 1.000.000 đồng,
một tháng khui một lần, dây này có 48 chưng, vợ chồng bà H2, ông T tham gia 04
chưng và đã hốt, dây hụi này hiện nay đã mãn. Sau khi hốt, bà H2ông T bà H2
ông T còn nợ lại số tiền 04 chân x 35 lần x 1.000.000 đồng = 140.000.000
đồng.
Do H2 không đóng tiền hụi chết nên t ngày 28/5/2022 al đến ngày
28/02/2023 H1 hỏi vay dùm ông T H2 số tiền 70.000.000 đồng để lắp
tiền hụi của ông T, bà H2 nhưng bà không yêu cầu đối với số tiền 70.000.000 đồng
này do tiền vay này đã nằm trong khoản nợ hụi bà H2 và ông T nợ bà.
thừa nhận H2, ông T trả cho được 31.000.000 đồng tiền nợ hụi
bằng tiền mặt chuyển khoản qua con của H1 Phạm Minh Hoài, đồng ý
đối trừ.
Tổng cộng tiền hụi H2 ông T còn nợ 176.000.000 đồng nhưng
đối trừ số tiền bà H2 đã trả 31.000.000 còn nợ lại 145.000.000 đồng, bà yêu cầu bà
H2 và ông T phải trả cho 145.000.000 đồng lãi suất đối với số tiền bà vay
dùm H2, ông T từ ngày 28/02/2023 al đến ngày 28/02/2025 theo quy định của
pháp luật 70.000.000 đồng x 1.66%/tháng x 24 tháng = 27.888.000 đồng. Tổng
lãi và gốc là 172.888.000 đồng.
Bị đơn Đỗ Hồng H2 trình bày: không thống nhất với lời trình bày
của H1. chỉ thừa nhận còn nợ H1 dây hụi mở ngày 10/02/2021
140.000.000 đồng. H2 xác định trả cho H1 được số tiền nhụi
31.000.000 đồng, bà yêu cầu đối trừ.
Đối với dây hụi mở ngày 20/8/2019 âm lịch, loại hụi 1.000.000 đồng, và
ông T không có tham gia dây hụi này.
Đối với dây hụi mở ngày 30/3/2020 âm lịch, loại hụi 500.000 đồng, một
tháng khui hai lần (khui vào ngày 15 30 hàng tháng), dây này 58 chưng, vợ
chồng H2, ông T tham gia 01 chưng đã hốt, sau khi hốt, H2 ông T đã
đóng lại toàn bộ hụi chết, không còn nợ ở dây hụi này.
Đối với giấy vay tiền H1 cung cấp trong hồ sơ, số tiền 70.000.000 đồng
H2 thừa nhận đó là chữ ký của H2, ông T nhờ H1 vay dùm vợ
chồng 70.000.000 đồng để lắp tiền nợ hụi của vợ chồng bà. đồng ý trả lãi
cho bà H1 đối với số tiền 70.000.000 đồng theo lãi suất Nhà nước quy định.
Nay bà thừa nhận bà và ông T chỉ còn nợ bà H2 số tiền (140.000.000 đồng
3
31.000.000 đồng = 109.000.000 đồng), bà đồng ý cùng với ông T trả cho bà H1 số
nợ 109.000.000 đồng và lãi suất là 27.888.000 đồng.
Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi đề nghị: Việc tuân theo pháp luật
của Thẩm phán trong qtrình giải quyết ván của Hội đồng xét xử những
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đúng quy định, riêng bị đơn ông
Lâm Thanh T chưa thực hiện đúng quy định pháp luật. Về nội dung đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Kim H1 buộc
Đỗ Hồng H2 ông Lâm Thanh T nghĩa vụ trả cho Ngô Kim H1 số tiền nợ
hụi 109.000.000 đồng số tiền lãi 27.888.000 đồng, tổng cộng là 136.888.000
đồng. Không chấp nhận một phần yêu cầu của Ngô Kim H1 về việc yêu cầu
H2 và ông T trả số tiền 36.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Ông Lâm Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai để tham gia phiên tòa nhưng ông T vắng mặt do đó Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt ông T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ luật tố tụng
Dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngô Kim H1, thấy rằng:
Các đương sự đều thống nhất xác định: Tại dây hụi thứ ba: Hụi mở ngày
10/02/2021 âm lịch, loại hụi 1.000.000 đồng, một tháng khui một lần, dây này
48 chưng, vợ chồng bà H2, ông T tham gia 04 chưng và đã hốt, sau khi hốt, bà H2
ông T còn nợ lại bà H1 số tiền 04 chân x 35 lần x 1.000.000 đồng =
140.000.000 đồng. Các bên đương sự cũng thừa nhận việc H2 và ông T trả
cho bà H1 được 31.000.000 đồng, bà H1 đồng ý đối trừ số tiền này cho bà H2, ông
T. Các nội dung trên là thực tế có xảy ra và được các bên đương sự thừa nhận.
Các đương sự đang tranh chấp đối với dây hụi mở ngày 20/8/2019 al dây
hụi mở ngày 30/3/2020 al, Hội đồng xét xử xét thấy:
Dây hụi thứ nhất: Hụi mở ngày 20/8/2019 âm lịch, loại hụi 1.000.000 đồng,
một tháng khui một lần, dây này 44 chưng, H1 cho rằng vợ chồng H2,
ông T tham gia 02 chưng đã hốt, sau khi hốt còn nợ số tiền hụi chết là 02
chân x 13 lần x 1.000.000 đồng = 26.000.000 đồng. H2 ông T cho rằng bà
H2, ông T không có tham gia dây hụi này. Bà H1 cung cấp cho Tòa án đơn xin xác
nhận đứng tên Ngô Kim H1 đề ngày 03/02/2025, các ông Đinh Hồng Thái,
Đinh M Phương, Đinh Thanh Dân, Nguyễn Minh Luân, Nguyễn Tùng Vân,
Nguyễn Mai Linh, Lương Ba, Nguyễn Bích Thủy, Nguyễn Thị Nhiên, Nguyễn
Minh Phụng xác định ông T, H2 tham gia dây hụi trên với 02 phần hụi. Tòa
án cũng đã tiến hành làm việc với các hụi viên trên, các hụi viên xác định bà H2,
ông T tham gia dây hụi này nhưng không xác định được H2 ông T hốt hụi
ký thứ mấy và còn nợ lại bao nhiêu lần hụi chết. Xét thấy bà H1 cho rằng bà H2 và
ông T còn nợ dây hụi này số tiền 26.000.000 đồng nhưng việc việc hốt hụi, giao
hụi H1 không làm biên nhận, mặc dù H1 ghi chép sổ sách nhưng sổ sách
4
tự H1 ghi, H2 ông T không thừa nhận do đó không sở chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn đối với số nợ 26.000.000 đồng ở dây hụi này.
Dây hụi thứ hai: Hụi mở ngày 30/3/2020 âm lịch, loại hụi 500.000 đồng, một
tháng khui hai lần (khui vào ngày 15 30 hàng tháng), dây này 58 chưng,
H1 cho rằng vợ chồng H2, ông T tham gia 01 chưng đã hốt, sau khi hốt,
H2 ông T còn nợ lại số tiền 01 chân x 20 lần x 500.000 đồng = 10.000.000
đồng. H2 trình bày đối với dây hụi này ông T tham gia 01 chưng đã
hốt, sau khi hốt, bà H2 ông T đã đóng hụi chết lại đầy đủ không còn nợ dây
hụi này. Xét thấy H1 cho rằng H2 ông T còn nợ dây hụi này số tiền
10.000.000 đồng nhưng ngoài sổ hụi do bà H2 tự ghi thì bà H1 không có chứng cứ
gì chứng minh, trong khi bị đơn không thừa nhận còn nợ hụi, việc hốt hụi, giao hụi
không làm giấy tờ, biên nhận do đó không schấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn đối với số nợ 10.000.000 đồng ở dây hụi này.
[3] Tổng số nợ hụi H2, ông T còn nợ H1 140.000.000 đồng. H1
thừa nhận H2, ông T trả cho H1 được 31.000.000 đồng tiền nợ hụi
đồng ý đối trừ, do đó số tiền hụi H2, ông T nghĩa vụ trả cho H1 là
140.000.000 đồng – 31.000.000 đồng = 109.000.000 đồng
[4] Đối với lãi suất tại phiên tòa H1 yêu cầu tính lãi suất theo quy định
pháp luật 1,66%/tháng x 24 tháng (từ ngày 28/02/2023 al đến ngày khởi kiện
28/02/2025 (theo sự tự nguyện của H1), cụ thể: 70.000.000 đồng x 24 tháng x
1,66%/tháng = 27.888.000 đồng).
Như vậy tổng số vốn lãi bà H2 ông T nghĩa vụ trả cho H1
109.000.000 đồng + 27.888.000 đồng = 136.888.000 đồng.
Xét nghĩa vụ trả nợ, mặc các giao dịch hụi đều do H2 trực tiếp thực
hiện với bà H1 nhưng bà H2 ông T vợ chồng đang sống chung với nhau, giao
dịch hụi giữa H2 H1 là giao dịch trong thời hôn nhân giữa H2
ông T vì vậy buộc ông T có trách nhiệm liên đới cùng với bà H2 trả số tiền hụi cho
bà H1 là có cơ sở.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi phù
hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí: Do yêu cầu của bà H1 được chấp nhận một phần nên H2
ông T phải chịu án phí 5% tương ứng với số tiền phải trả cho H1
(136.888.000 x 5% = 6.844.000 đồng). H1 không được chấp nhận số tiền
36.000.000 đồng nên H1 phải chịu án phí (5%.x 36.000.000 đồng = 1.800.000
đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, 35, 39, 91, khoản 2 Điều 92; Điều 147, Điều 273, 280
của Bộ luật ttụng dân sự; Căn cứ Điều 468, 471 Bộ luật n sự; Điều 27, 37
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị định s 19/2019/NDD-CP ngày
19/02/2019 của Chính phủ quy định về hụi, họ, biêu, phường; Nghị quyết số
5
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngô Kim H1. Buộc bà Đỗ
Hồng H2 ông Lâm Thanh T có nghĩa vụ trả cho N Kim H1 s tiền
109.000.000 đồng tiền nợ gốc 27.888.000 đồng tiền lãi, tổng cộng
136.888.000 đồng (Một trăm ba mươi sáu triệu tám trăm tám mươi tám nghìn
đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của H1 cho đến khi thi hành xong
khoản tiền trên, hàng tháng H2 ông T phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
Dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Không chấp nhận một phần yêu cầu của Ngô Kim H1 về việc yêu cầu
H2 và ông T trả số tiền 36.000.000 đồng.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Đỗ Hồng H2 ông Lâm Thanh T phải chịu 6.844.000 đồng (chưa
nộp).
Ngô Kim H1 phải chịu 1.800.000 đồng, H1 đã dự nộp 6.150.000
đồng theo biên lai số 0002301 ngày 09/12/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Đầm Dơi, bà H1 được nhận lại 4.350.000 đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
H1, H2 có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, ông T quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày tống
đạt bản án hoặc bản án có hiệu lực pháp luật.
THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG XÉT X
Lê Văn Chuộng Nguyễn Kim Kết
THẨM PHÁN –
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lâm Ngọc Trâm
6
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lâm Ngọc Trâm
Tải về
Bản án số 69/2025/DS-ST Bản án số 69/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 69/2025/DS-ST Bản án số 69/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất