Bản án số 07/2025/DS-ST ngày 12/03/2025 của TAND TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/DS-ST ngày 12/03/2025 của TAND TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Đà Lạt (TAND tỉnh Lâm Đồng) |
Số hiệu: | 07/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng Thịnh Vượng - Lê Văn Minh |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ Đ
TỈNH L
Bản án số: 07/2025/DS - ST
Ngày: 12 - 3 - 2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Đ - TỈNH L
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Trần Thị Lan
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Mai Phú;
2. Bà Mai Lương Anh.
- Thư ký phiên toà: Bà Trần Thị Hương - Thư ký Toà án, Tòa án nhân dân
thành phố Đ, tỉnh L.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đ - tỉnh L tham gia phiên
tòa: Bà Đỗ Thị Thúy - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đ- tỉnh L;
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý 181/2024/TLST - DS ngày 10
tháng 6 năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đ-
ưa vụ án ra xét xử số 139/2024/QĐXXST - DS ngày 18 tháng 12 năm 2024,
Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2025/QĐST - DS ngày 17 tháng 01 năm 2025
và Quyết định ngừng phiên tòa số 28/2025/QĐST - DS ngày 12 tháng 02 năm
2025.
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP K(VP Bank).
Địa chỉ: Số 89 L, phường L, quận Đ, Thành phố H; địa chỉ liên lạc: Số 37 (Tầng
1), đường P, Phường A, thành phố Đ, tỉnh L;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D, chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản
trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đỗ Hoàng L, ông Phạm Tuấn A, ông Đỗ
Thành T (theo văn bản ủy quyền số 58/2023/UQN - CTQT ngày 12/7/2023)

2
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Anh Đinh Hữu D, chức vụ:
Chuyên viên xử lý nợ; anh Nguyễn Hoàng G, chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ
(Theo văn bản ủy quyền số 336/2024/UQ - VPB ngày 03/7/2024).
Bị đơn: Anh Lê Văn M.
Địa chỉ: TĐS 1531 - TBĐ 24, đường Nguyễn Siêu, Phường 7, thành phố Đ,
tỉnh L.
(Tại phiên tòa anh G có mặt, các đương sự khác vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 03/5/2024, đơn khởi kiện bổ sung ngày 13/5/2024
của nguyên đơn Ngân hàng TMCP K(VP Bank) và theo trình bày của anh
Nguyễn Hoàng G là người đại diện theo ủy quyền trong quá trình tố tụng thì:
Vào ngày 19/01/2022 giữa Ngân hàng TMCP K(VPBank) - chi nhánh Đồng Nai
và ông Lê Văn M đã ký kết Hợp đồng cho vay số LN2112214942977, thỏa
thuận Ngân hàng TMCP Kcho ông M vay số tiền gốc là 300.000.000đ (Ba trăm
triệu đồng), thời hạn vay: 84 tháng tính từ ngày 24/01/2022 đến ngày
24/01/2029, mục đích vay: Thanh toán tiền mua chiếc xe ô tô hiệu Mitsubishi,
Xpander, mới 100%; lãi suất tại thời điểm giải ngân là 9%/năm, cố định trong
12 tháng đầu, định kỳ điều chỉnh 3 tháng/01 lần. Tài sản đảm bảo để thế chấp là
01 (một) chiếc xe ô tô, nhãn hiệu Mitsubishi, số loại Xpander, số khung
MK2LNNC1WLO07771, số máy 4A91KAC2668, biển số 49A - 457.82 đứng
tên ông Lê Văn M, theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 49016976 do Phòng
Cảnh sát Giao thông Công an tỉnh L cấp ngày 21/01/2022. Tạm tính đến thời
điểm khởi kiện ông Lê Văn M đã thanh toán cho Ngân hàng TMCP K(VPBank)
số tiền là: 67.436.327đ (Sáu mươi bảy triệu bốn trăm ba mươi sáu nghìn ba
trăm hai mươi bảy đồng), trong đó nợ gốc đã thanh toán là 42.900.000đ (Bốn
mươi hai triệu chín trăm ngàn đồng), nợ lãi thanh toán là 24.536.327đ (Hai
mươi bốn triệu năm trăm ba mươi sáu ngàn ba trăm hai mươi bảy đồng). Quá
trình thực hiện hợp đồng vay ông Lê Văn M đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán với
Ngân hàng kể từ ngày 15/04/2023, mặc dù Ngân hàng đã tạo điều kiện về thời
gian cho ông Lê Văn M trả nợ nhưng ông M vẫn không thực hiện trả dứt nợ cho
Ngân hàng. Do bên vay không còn khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng, căn
cứ vào các quy định tại điều 7, điều 8 tại Hợp đồng cho vay số LN21122
14942977 ký ngày 19/01/2022 giữa Ngân hàng và ông Lê Văn M nên Ngân
hàng TMCP K(VPBank) đã chuyển toàn bộ khoản vay sang nợ quá hạn và thông
báo chấm dứt việc thực hiện đối với các Hợp đồng tín dụng trên.
Ngân hàng TMCP K(VPBank) khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân thành
phố Đbuộc ông Lê Văn M có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền
319.671.713đ (Ba trăm mười chín triệu sáu trăm bảy mươi mốt nghìn bảy trăm
mười ba đồng), trong đó, nợ gốc: 257.100.000đ, nợ lãi tạm tính đến ngày
13/5/2022 là 57.433.998đ (đây là lãi quá hạn theo thỏa thuận của hợp đồng).

3
Ngoài ra, yêu cầu ông Lê Văn M phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng số tiền
lãi quá hạn phát sinh theo quy định tại Hợp đồng tín dụng đã ký kể từ ngày tiếp
theo của ngày khởi kiện cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ. Trường
hợp ông Lê Văn M không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên và
lãi phát sinh thì yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp là: Chiếc xe ô tô, nhãn hiệu
Mitsubishi, số loại Xpander, số khung MK2LNNCIWL007771, số máy
4A91KAC2668, biển số 49A - 457.82, đứng tên ông Lê Văn M, theo giấy chứng
nhận đăng ký xe ô tô số 49016976 do Phòng Cảnh sát Giao thông Công an tỉnh
L cấp ngày 21/01/2022 để thu hồi toàn bộ khoản nợ vay. Nếu sau khi phát mãi
tài sản bảo đảm nêu trên mà ông Lê Văn M vẫn chưa trả hết nợ thì ông Lê Văn
M vẫn phải tiếp tục trả hết số nợ còn lại.
Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã triệu tập hợp lệ các bên đương
sự để tiếp cận chứng cứ và hòa giải nhưng do bị đơn ông M vắng mặt, nên
không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa hôm nay: Anh Nguyễn Hoàng G đại diện Ngân hàng TMCP
Kvẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu ông Lê Văn M có trách
nhiệm thanh toán cho ngân hàng số tiền nợ gốc là 257.100.000đ và yêu cầu tiền
lãi suất quá hạn tính từ 15/4/2023 đến ngày xét xử (ngày 12/3/2025) là
95.098.076đ; tổng cộng Ngân hàng yêu cầu ông Lê Văn M thanh toán số tiền là
352.198.076đ (Ba trăm năm mươi hai triệu một trăm chín mươi tám ngàn không
trăm bảy mươi sáu đồng) thể hiện theo bảng chi tiết tính lãi quá hạn do ngân
hàng cung cấp. Yêu cầu ông Lê Văn M tiếp tục chịu lãi suất theo thỏa thuận của
hợp đồng kể ngày tiếp theo của ngày xét xử đến khi thanh toán xong các khoản
nợ cho ngân hàng, đồng thời yêu cầu tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp số
LN2112214942977 ký ngày 19/01/2022 giữa Ngân hàng và ông Lê Văn M để
đảm bảo nghĩa vụ thi hành án.
Bị đơn ông Lê Văn M vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đphát biểu về việc tuân theo
pháp luật trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án của Thẩm phán, đương sự và
Hội Đồng xét xử.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Buộc ông Lê Văn
M phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP Ksố tiền là 352.198.076đ
(Ba trăm năm mươi hai triệu một trăm chín mươi tám ngàn không trăm bảy
mươi sáu đồng), trong đó nợ gốc là 257.100.000đ và tiền lãi tính đến ngày
12/3/2025 là 95.098.076đ và tiếp tục chịu tiền lãi cho vay đến khi thanh toán
xong nợ với ngân hàng; Tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp số
LN2112214942977 ký ngày 19/01/2022 giữa Ngân hàng TMCP Kvà ông Lê
Văn M.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Xuất phát từ việc giữa
nguyên đơn Ngân hàng TMCP Kvà ông Lê Văn M đã ký kết Hợp đồng cho vay
số LN2112214942977 vào ngày 19/01/2022; số tiền ngân hàng cho ông M vay
là 300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng), quá trình thực hiện giao dịch do ông Lê
Văn M vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nên Ngân hàng TMCP Kđã khởi kiện để yêu
cầu ông Lê Văn M thực hiện nghĩa vụ thanh toán, căn cứ khoản 3 Điều 26 của
Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết là “Tranh
chấp hợp đồng tín dụng”. Do bị đơn có địa chỉ cư trú tại Phường 7, thành phố
Đnên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Toà án nhân dân thành phố Đ, tỉnh L
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nói trên.
[2] Về tố tụng: Qúa trình thụ lý giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ
các thủ tục tố tụng cho ông M, nhưng ông M đều vắng mặt không có lý do. Vì
vậy, Hội đồng xét xử cần căn cứ theo các tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng TMCP
Kxuất trình và các chứng cứ tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án để giải quyết vụ
án và căn cứ quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự để giải quyết vắng
mặt bị đơn theo thủ tục chung.
[3] Về nội dung:
Theo tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thể hiện: Ngày 19/01/2022
giữa Ngân hàng TMCP K- chi nhánh Đồng Nai và ông Lê Văn M đã ký với
nhau Hợp đồng cho vay số LN2112214942977, nội dung thỏa thuận ngân hàng
giải ngân cho ông M vay số tiền gốc là 300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng), thời
hạn cho vay là 84 tháng, mục đích cho vay để thanh toán tiền mua chiếc xe ô tô
hiệu Mitsubishi, Xpander, mới 100%; lãi suất tại thời điểm giải ngân là 9%/năm,
cố định trong 12 tháng đầu, định kỳ điều chỉnh 3 tháng/01 lần.
Để đảm bảo cho khoản vay trên thì cùng ngày ông Lê Văn M đã ký hợp
đồng thế chấp số LN2112214942977 để thế chấp tài sản là chiếc xe ô tô, nhãn
hiệu Mitsubishi, số loại Xpander, số khung MK2LNNCIWL007771, số máy
4A91KAC2668, biển số 49A - 457.82 đứng tên ông Lê Văn M cho Ngân hàng
TMCP K- chi nhánh Đồng Nai. Hiện bản chính giấy đăng ký xe ô tô ngân hàng
đang giữ.
Quá trình ngân hàng cho ông M vay số tiền nêu trên thì ông M đã chuyển
khoản vào số tài khoản 111002858687 đứng tên Công ty cổ phần ô tô Sài Gòn
Tây Ninh vào ngày 24/01/2022 được thể hiện tại bản thông tin về việc chuyển
tiền do Ngân hàng TMCP Kcung cấp và thệ hiện theo nội dung Công văn số
176/CNLĐ - DVKH ngày 19/02/2025 của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh L.

5
Từ những tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và các tài liệu chứng
cứ do Tòa án thu thập được đã đủ cơ sở xác định vào ngày 19/01/2022 ông Lê
Văn M đã ký hợp đồng để vay tiền của Ngân hàng TMCP Ksố tiền gốc là
300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng), mục đích thanh toán tiền mua xe ô tô như đã
nêu trên. Quá trình thực hiện hợp đồng ông Lê Văn M đã trả số tiền nợ gốc là
42.900.000đ (Bốn mươi hai triệu chín trăm ngàn đồng) và đã trả lãi đến tháng
3/2023, tính đến nay ông M còn nợ ngân hàng số tiền gốc 257.100.000đ (Hai
trăm năm mươi bảy triệu một trăm ngàn đồng).
Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Kvề việc yêu cầu ông Lê Văn
M có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng số tiền nợ gốc 257.100.000đ là có cơ
sở để chấp nhận.
Về tiền lãi suất: Quá trình Ngân hàng TMCP Kkhởi kiện yêu cầu tính lãi
suất quá hạn theo thỏa thuận của hợp đồng cho vay số LN2112214942977 ngày
19/01/2022, tổng số lãi suất quá hạn được tính từ ngày 15/4/2023 đến ngày
12/3/2025 là 95.098.076đ (Chín mươi lăm triệu không trăm chín mươi tám ngàn
không trăm bảy mươi sáu đồng) đã được Ngân hàng tính cụ thể theo bảng tính
lãi quá hạn do Ngân hàng đã cung cấp tại phiên tòa.
Xét yêu cầu tính lãi của Ngân hàng là phù hợp với thỏa thuận giữa hai bên
theo hợp đồng cho vay; phù hợp với quy định tại Điều 91 Luật các tổ chức tín
dụng 2010, Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30-12-2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và phù hợp theo Nghị quyết số 01/2019/NQ -
HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 về hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm nên cần chấp nhận.
[4] Từ những phân tích trên, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Buộc ông Lê Văn M có nghĩa vụ thanh toán
cho Ngân hàng TMCP Ksố tiền là 352.198.076đ (Ba trăm năm mươi hai triệu
tám một trăm chín mươi tám ngàn không trăm bảy mươi sáu đồng). Trong đó nợ
gốc là 257.100.000đ, nợ lãi tính là 95.098.076đ (tính từ ngày 15/4/2023 đến
ngày 12/3/2025).
[5] Trong quá trình khi ký hợp đồng tín dụng, cùng ngày 19/01/2022 ông Lê
Văn M ký hợp đồng thế chấp số LN2112214942977 để thế chấp tài sản là chiếc
xe ô tô, nhãn hiệu Mitsubishi, số loại Xpander, số khung MK2LNNCIWL007771,
số máy 4A91KAC2668, biển số 49A - 457.82 đứng tên ông Lê Văn M để đảm
bảo cho khoản vay nêu trên.
Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án bị đơn ông Lê Văn M không phối
hợp nên không tiến hành xem xét thẩm định chiếc xe ô tô biển số 49A - 457.82
được. Tuy nhiên, căn cứ theo theo hướng dẫn tại mục 11 phần III của công văn
số 196/TANDTC - PC ngày 03/10/2023 của Tòa án nhân dân Tối cao để xử lý
tài sản bảo đảm theo quy định.
Trường hợp ông Lê Văn M không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng

6
TMCP Kđược quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm theo
quy định của pháp luật để thu hồi nợ là phù hợp.
[6] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên Ngân hàng TMCP
Kkhông phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Bị đơn ông Lê Văn M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với số tiền
phải thanh toán.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
Căn cứ các Điều 292, Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 320, Điều 322 của
Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Nghị quyết số 01/2019/NQ -HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 về hướng
dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm quy định.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Kvề việc
khởi kiện “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” đối với bị đơn ông Lê Văn M.
Buộc ông Lê Văn M có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP Ksố tiền là
352.198.076đ (Ba trăm năm mươi hai triệu tám một trăm chín mươi tám ngàn
không trăm bảy mươi sáu đồng), trong đó nợ gốc là 257.100.000đ, nợ lãi suất là
95.098.076đ.
Kể từ ngày 13/3/2025 nếu bên phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ
của số tiền còn phải thi hành án thì phải trả số tiền lãi, tương ứng với thời gian
và số tiền chậm trả, theo mức lãi suất quy định trong hợp đồng số
LN2112214942977 ngày 19/01/2022 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP Kvà
ông Lê Văn M.
2.Tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp số LN2112214942977 đã ký giữa
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vương và ông Lê Văn M vào ngày
19/01/2022 để đảm bảo cho nghĩa vụ thi hành án.
3. Về án phí:
3.1. Buộc ông Lê Văn M phải nộp số tiền 17.609.904đ tiền án phí dân sự sơ
thẩm.
7
3.2. Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Ksố tiền tạm ứng án phí đã nộp là
7.864.000 đồng theo biên lai thu số 0000878 ngày 10 tháng 6 năm 2024 của Chi
cục thi hành án dân sự thành phố Đ.
4.Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 12/3/2025). Riêng đương sự
vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được Bản án hoặc kể từ ngày niêm yết Bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
L xét xử phúc thẩm.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh L;
- VKSND tp. Đ;
- Chi cục THADS tp.Đ;
- Các đương sự;
- Lưu: bộ phận lưu trữ, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đã ký
Trần Thị Lan
8
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Mai Phú Mai Lƣơng Anh
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Lan
9
10
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm