Bản án số 20/2024/DSPT ngày 28/08/2024 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2024/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 20/2024/DSPT ngày 28/08/2024 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: 20/2024/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bác toàn bộ kháng cáo, sửa bản án sơ thẩm về phần án phí
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
Bản án số: 20/2024/DSPT
Ngày: 26/8/2024
V/v: Tranh chp v tha kế tài sn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Thu Hiền
Các thẩm phán: Ông Hồ Đức Quang; Ông Bùi Minh T
- Thư phiên toà: Đặng Bảo Hằng - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Tĩnh.
- Đại diện Viện kiểm sát viên nhân dân tỉnh Hà Tĩnh tham gia phiên tòa:
Phạm Thị Hoà - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tĩnh xét xử
phúc thẩm vụ án Dân sự thụ 12/2024/TLPT-DS ngày 10 tháng 7 năm 2024,
do kháng cáo của nguyên đơn bà Thị C đối với Bản án dân s sơ thẩm số
03/2024/DSST, ngày 28/5/2024 ca Tòa án nhân dân th K Anh, tnh
Tĩnh; theo Quyết định đưa ra xét xử phúc thẩm số 17/2024/QĐXX-PT ngày
12/8/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Th C, sinh năm: 1975; địa ch: T n ph Trường
Sơn, phường K Thnh, th xã K Anh, tỉnh Hà Tĩnh (Có mt);
- B đơn: Th M, sinh năm: 1975; Địa ch: T dân ph Trường Phú,
phường K Thnh, th xã K Anh, tỉnh Hà Tĩnh (Có mt);
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Th T, sinh năm: 1978; Địa ch: T dân ph Trường Sơn, phường
K Thnh, th xã K Anh, tỉnh Hà Tĩnh (Có mặt);
2. Ông Văn N, sinh năm: 1981; Địa ch: T dân ph Trường Sơn,
phường K Thnh, th xã K Anh, tỉnh Hà Tĩnh (Có mt);
3. Th N, sinh năm: 1984; Địa ch: T dân Trường Sơn, phường K
Thnh, th xã K Anh, tnh Hà Tĩnh (Có mt);
4. Th G, sinh năm: 1995; Địa ch: T dân ph Trường Phú, phường
K Thnh, th xã K Anh, tỉnh Hà Tĩnh (Có mt);
5. Ông Lê Văn N1, sinh năm: 1998; Địa ch: T dân ph Trường Phú,
phường K Thnh, th xã K Anh, tỉnh Hà Tĩnh (Vng mt);
2
6. Ông Vit H, sinh năm: 2005; Địa ch: T dân ph Trường Phú,
phường K Thnh, th xã K Anh, tỉnh Hà Tĩnh (Vng mt);
7. UBND phường K Thnh, th xã K Anh, tỉnh Hà Tĩnh
Người đại din theo pháp lut: Ông Lê Văn Bình Ch tch UBND
phường K Thnh;
Người đi din theo y quyn: Ông Nguyn Tiến Đậu Công chức Địa
chính phường K Thnh, th xã K Anh, tỉnh Tĩnh (Có đơn xin xét xử vng
mt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung Bản án dân sự thẩm số 03/2024/DSST, ngày 28/05/2024
ca Tòa án nhân dân th K Anh, tnh Tĩnh các tài liệu tại hồ sơ, vụ
án có nội dung như sau:
Theo đơn khởi kin, li khai trong quá trình t tng, ti phiên toà thẩm
và ti phiên toà, nguyên đơn trình bày
B nguyên đơn Văn T m Th H 05 ngưi con gm
ông Lê Xuân B, sinh năm: 1972, mất năm: 2011 (ông Bắc có v là bà Th M,
sinh năm: 1975 và có 03 ni con gm cháu Th G, sinh năm: 1995; cháu
Văn N1, sinh năm: 1998 cháu Vit H, sinh năm: 2005), Th C,
sinh năm 1975; Th T, sinh năm 1978; ông Văn N, sinh năm 1981 và
bà Lê Th N, sinh năm 1984.
Ông Văn T mất năm 2022 Th H mất năm 2005 đều không để
li di chúc.
Trong quá trình chung sng, ông Văn T Lê Th H có to lập được
khi tài sn chung thửa đất s 3, t bản đồ s 39 vi din tích 673.1m
2
tại đa
ch: T dân ph Trường Phú, phường K Thnh, th K Anh, tỉnh Tĩnh.
Ngun gốc đất do ông Lê Văn T khai hoang t năm 1980, sinh sng ổn định đến
năm 1996 thì ông Lê Văn T đi khai hoang đất ti t dân ph Trường Sơn,
phưng K Thnh, thK Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Năm 2005, sau khi bà Th H
mất, cơ quan có thẩm quyn có ch trường khai báo và lp bản đồ địa chính 371.
Do ông Văn T không mặt khi quan thm quyền đến làm vic nên
ông Xuân B v Th M đứng ra khai báo mình ngưi s dụng đất
trên bản đồ địa chính 371.
Năm 2012, khi biết được s vic, ông Văn T làm đơn khiếu ni gi
đến UBND K Thnh, huyn K Anh, tỉnh nh (Nay UBND phường
K Thnh, th xã K Anh, tỉnh Hà Tĩnh) yêu cầu sửa đổi tên trong sơ đồ thửa đất
371 t ông Lê Xuân B sang tên ông Văn T. UBND phường K Thịnh đã mời
ch Lê Th M và ông Lê Văn T đến làm vic và gii thích nếu đổi tên trong sơ đồ
thửa đt thì th tc rt phc tạp nên để ch M đng ra làm GCNQSDD và cam
kết khi làm xong th tc cấp GCNQSDĐ thì sẽ chuyn toàn b 673.1m
2
din
tích đt trên cho ông Văn T nhưng ch M không vào bn cam kết. Sau đó
3
mt thời gian, UBND phưng K Thnh li mi ông Văn T ch Th M
lên làm vic lần hai đ gii quyết, c hai thng nhất để ông Văn T đứng tên
trên GCNQSDĐ. Tuy nhiên, khi n b đa chính v đo đạc đ làm th tc cp
GCNQSDĐ thì ch Th M không đồng ý phi hp. Mt thời gian sau đó,
UBND phường K Thnh mi ông Văn T lên làm việc hướng dn ông T
đến trc tiếp Phòng Tài nguyên Môi trưng th K Anh, tỉnh Tĩnh để
được hướng dn các th tc v gii quyết cấp GCNQSDĐ. Ông Văn T
đến Phòng Tài nguyên và Môi trưng th K Anh để làm vic, tuy nhiên,
trong quá trình thc hin các th tc thì ông Văn T lâm bệnh được mt
thi gian thì mt.
Nay Th C làm đơn khởi kin yêu cu Tòa án nhân dân th xã K
Anh phân chia di sn tha kế thửa đất s 3, t bản đồ s 39 vi din tích
673.1m
2
tại địa ch: T dân ph Trường Phú, phường K Thnh, th xã K Anh,
tỉnh Tĩnh do cha ông Lê Văn T m là Th H để li cho các đồng
tha kế.
Ti các bn t khai, biên bn ghi li khai trong quá trình t tng, Biên bn
công khai tài liu chng c, Biên bn Hòa gii, tại phiên toà thẩm ti
phiên tòa b đơn Lê Th M trình bày:
Th M ông Xuân B kết hôn vào năm 1995. Đến năm 1996,
và ông Lê Xuân B có với nhau 01 người con là cháu Lê Th G nên ông Lê Văn T
Th H (B m ca ông Xuân B) đã cho ông Xuân B và
Th M thửa đất s 3, t bản đồ s 39 vi din tích 673.1m
2
còn ông T H
lên vùng đất kinh tế mi tại TDP Trường Sơn, phường K Thnh, th xã K Anh,
tỉnh Tĩnh để khai hoang. T năm 1996 đến nay, ông Xuân B
Th M đã cùng nhau hoàn thành các nghĩa v v thuế. Năm 2003, ông Xuân
B Th M xây dựng nhà trên đất. Năm 2005, quan nhà c có thm
quyền đến đo đạc để lp bản đồ địa chính 317 có đng tên ông Lê Xuân B và bà
Th M là người s dụng đất. Năm 2011, ông Xuân B mt. Năm 2015
năm 2019, ông Văn T Th M đã cùng nhau làm vic ti UBND
phưng K Thnh hai lần nhưng không hòa giải được. Nay Th C khi
kin yêu cu chia di sn tha kế là thửa đất s 3, t bản đồ s 39 vi din tích
673.1m
2
tại địa ch: T dân ph Trường Phú, phường K Thnh, th xã K Anh,
tỉnh Tĩnh thì không đng ý vì thửa đất này gia đình đã s dng n
định, không tranh chp vi ai, ti bản đồ 371 cũng đã phản ánh ch s dng
đất là Lê Xuân B và Lê Th M.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Ủy ban nhân dân (UBND) phường
K Thnh, th xã K Anh, tỉnh Hà Tĩnh trình bày:
Thửa đất s 03 t bản đồ s 39 vi din tích 673.1m
2
chưa được cp
GCNQSDĐ, nguồn gc do ông Văn T ã chết) Th H (đã chết)
s dng vào mục đích xây nhà , ổn định t trước ngày 18/12/1980. Đến năm
1996, ông Văn T và Th H b m ca ông Xuân B lên vùng kinh
tế mi thuc xóm 10, nay t dân ph Trường n, phường K Thnh, th xã
4
K Anh, tỉnh Tĩnh làm kinh tế và giao li cho ông Xuân B s dng n
định t đó đến nay (không giy t giao), quá trình s dng không tranh chp
vi các h xung quanh, ti bản đ 371 phn ánh ch s dng thửa đất s 03 t
bản đồ s 39 là Lê Xuân B.
Khi ông Văn T còn sống, ông đến UBND phưng K Thnh khiếu
ni vi Th M (V ông Xuân B) v vic tranh chấp đất đai liên quan
đến thửa đt s 3, t bản đồ s 39 vi din tích 673.1m
2
tại địa ch: T dân ph
Trường Phú, phường K Thnh, th xã K Anh, tỉnh Hà Tĩnh 02 lần.
Ln mt vào ngày 23/4/2015 vi ni dung tranh chp là ông Lê Văn T yêu
cu ch Th M tr li cho ông Văn T mt na phần đt trng không
công trình để ông s dụng, hai bên đã thống nht ti Biên bản do UBND phường
K Thnh, th xã K Anh, tnh Hà Tĩnh lập ngày 23/4/2015.
Ln th hai vào ngày 19/12/2019 vi ni dung ông Văn T yêu cu chia
đôi thửa đất cho ông Văn T, còn ch Lê Th M yêu cầu được hưởng phần đt
tài sản trên đất. Ni dung bui làm việc được phn ánh ti Biên bn làm vic
do UBND phường K Thnh, th xã K Anh, tỉnh Hà Tĩnh lập ngày 19/12/2019.
Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan bà Lê Th T và bà Lê Th N trình
bày:
Bà Lê Th T và Lê Th N đồng ý vi yêu cu khi kin ca bà Lê Th C, đ
ngh Tòa án nhân dân th K Anh chia di sn tha kế thửa đất s 3, t bn
đồ s 39 vi din tích 673.1m
2
ca ông Văn T Th H cho các đồng
tha kế theo quy định. Th N Th T t nguyn tng cho
Th C toàn b diện tích đất được hưởng tha kế và không yêu cu thanh toán giá
tr tài sn.
Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan ông Lê Văn N trình bày:
Năm 1996, ông Văn T Th H đi khai hoang ti vùng kinh tế
mi t dân ph Trường Sơn, phường K Thnh, thK Anh, tỉnh Tĩnh, để
li thửa đất ti t dân ph Trường Phú, phường K Thnh, cho ông Xuân B
(con trai c ca ông T và bà H). Nay bà Lê Th C khi kin yêu cu Tòa án nhân
dân th xã K Anh chia tha kế đối vi thửa đất trên thì ông không đng ý, nếu
phi chia tha kế thì phn của ông được hưng ông s tng cho ch Lê Th M.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Th G, anh Văn N1,
anh Lê Vit H trình bày.
Năm 1995, ông Xuân B Th M kết hôn sinh sng ổn định
ti thửa đất s 3, t bn đồ s 39 vi din tích 673.1m
2
tại đa ch: T dân ph
Trường Phú, phường K Thnh, th xã K Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Năm 1996, ông
Văn T đã để li cho ông Xuân B bà Th M thửa đất trên. T thời điểm
đó đến nay, ông Xuân B Th M sinh sng ổn định, thc hiện đầy đủ
các nghĩa v v thuế, phí đối vi thửa đất này. Đến năm 2014, Th C,
5
Th T và bà Lê Th N yêu cu chia di sn tha kế. Ch Th G, anh Văn
N1 và anh Lê Vit H không đồng ý vi yêu cu khi kin chia di sn tha kế ca
nguyên đơn bà Lê Th C, đ ngh Tòa án nhân dân th K Anh công nhn
quyn s dụng đất ca h gia đình Th M đối vi thửa đất đang tranh
chp. Trong trường hp chia tha kế thì Ch Lê Th G, anh Lê Văn N1 và anh Lê
Vit H tng cho m là bà Lê Th M.
Những người làm chng: Th Lĩnh, Thị Su, Th Liên, Văn
Thanh đều trình bày.
V ngun gốc đất đai cũng như việc tranh chấp đt ca các con ông
Văn T Th H thì không rõ, nhưng vic ông Xuân B Th M
sinh sng, làm nhà n định trên thửa đất đó từ năm 1996 khi ông T và bà H lên
vùng kinh tế mi để khai hoang đến nay không xy ra tranh chp vi ai
hoàn toàn đúng thực tế, trên thửa đất hiện đang tranh chp ch có tài sn ca ông
Bc và bà M to dng lên ngoài ra không có tài sn của người nào khác.
Tại Bản án dân sự thẩm s 03/2024/DSST, ngày 28/05/2024 của Tòa án
nhân dân thị Kỳ Anh, tỉnh Tĩnh đã Căn cứ khon 5, khoản 9 Điều 26,
Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 165 ca B lut t dng dân sự; Điều 459,
Điều 649, đim a khoản 1 Điều 650; đim a khon 1, khoản 2 Điều 651; Điều
660 ca B lut Dân s năm 2015; khoản 1 Điều 147, Điều 271, Điều 273 ca
B lut T tng dân s; khoản 3 Điều 24, điểm a khoản 7 điều 27 ca Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thưng v Quc
hội quy định v mc thu, min, gim, thu np, qun s dng án phí l
phí Tòa án; Tuyên x:
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Th C v
yêu cu chia tha kế tài sản đối vi thửa đất s 03, t bản đồ 39/371. Chia tha
kế theo pháp luật cho các đng tha kế tha kế thế v phn diện tích đất
339,8m
2
trên tng din tích thửa đất 622.0 m
2
c th như sau:
- Chia giao ghi nhn s tho thun ca ông Văn N, ch Th G,
anh Văn N1, anh Vit H, Th M v vic tng cho bà Th M toàn
b phn diện tích đất được hưởng tha kế tha kế thế v không yêu cu
thanh toán giá tr tài sn là: 67,96 m
2
x 2 = 135,92m
2
. Sau khi nhn tng cho
diện tích đất tha kế tha kế thế v t ông N, ch Giang, anh Nam và anh Hà,
bà Th M đưc s dng 282,2m
2
+ 135,92m
2
= 418,12m
2
, trên đt tài sn
là nhà cp 4 và các công trình kèm theo thuc thửa đất s 03, t bản đồ 39/371
tại đa ch: T dân ph Trường Phú, phường K Thnh, th K Anh, tnh Hà
Tĩnh, ranh giới t cn: Phía bắc giáp đt Th C dài 18,30m; Phía Nam
giáp đất ông Hoành dài 17,76m; Phía Đông giáp đưng giao thông dài 30,71m;
Phía Tây giáp đt ông Thun i 20,40m; 2,91m; 4,12m (đường gp khúc) (Có
sơ đồ c th kèm theo).
- Chia giao ghi nhn s tho thun ca Th N, Th T
Th C v vic tng cho Lê Th C toàn b diện tích đất được hưởng tha kế
6
không yêu cu thanh toán giá tr tài sn là: 67,96 m
2
x 2 = 135,92m
2
. Sau khi
nhn tng cho diện tích đất tha kế tNht Tình, bà Th C đưc s
dng 67,96 m
2
+ 135,92m
2
= 203,88m
2
, thuc thửa đất s 03, t bản đồ 39/371
tại đa ch: T dân ph Trường Phú, phường K Thnh, th K Anh, tnh Hà
Tĩnh, ranh gii t cn: Phía bắc giáp đường giao thông dài 17,44m; 2,60m
(đường gp khúc); Phía Nam giáp đất bà Th M dài 18,30m; Phía Đông giáp
đưng giao thông dài 10,15m; 2,21m(đường gp khúc); Phía Tây giáp đt ông
Thun dài 9,07m (Có sơ đồ c th kèm theo).
Sau khi bn án có hiu lc pháp luật, các đương sự có quyn t liên h vi
quan nhà c thm quyền để làm th tc v quyn s dụng đất theo quy
định ca pháp lut.
2. V án phí:
Th C phi chịu 2.936.000đ (Hai triệu, chín trăm ba sáu nghìn đồng)
án phí dân s thẩm, nhưng được tr 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tin tm
ng án phí đã np theo biên lai thu tin s 0014602 ngày 02/11/2023 ca Chi
cc Thi hành án th K Anh. Nay Th C phi np tiếp 2.636.000đ (Hai
triệu, sáu trăm ba sáu nghìn đồng) án phí.
Án còn tuyên án phí, quyền kháng cáo và nghĩa vụ thi hành án.
Ngày 11 tháng 6 năm 2024, nguyên đơn Thị C kháng cáo toàn bộ
Bản án thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm hủy toàn bộ bản án thẩm để giải
quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo giữ nguyên nội dung kháng cáo,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Lê Thị T, Lê Thị N thống nhất quan điểm
với nguyên đơn, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy án thẩm, chia di sản
thừa kế theo pháp luật.
Bị đơn và những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Văn N, bà
Lê Thị G đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh sau khi nhận xét về việc tuân
theo pháp luật của thẩm phán chủ tọa, hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa; Căn cứ
vào các chứng cứ tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa phúc thẩm; căn cứ
vào kết quả tranh luận tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện tài liệu,
chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên những người tham gia tố tụng khác đã đề
nghị Khoản 2 Điều 308 Điều 309 B lut t tng Dân s năm 2015 không chp
nhn ni dung kháng cáo của nguyên đơn về vic phân chia di sn ca ông
Văn T Th H; sa mt phn bn án Dân s thẩm s 03/2024/DS-ST
ngày 28/5/2024 ca Tòa án nhân dân th K Anh, tỉnh Tĩnh v vic tính
án phí cho các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
7
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng có có trong hồ sơ vu án đã được xem xét
tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát
iên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Cấp thẩm xác định quan hệ “Tranh chấp về thừa kế tài
sản” đúng theo quy định tại khoản 5 Điều 26 BLTTDS giải quyết đúng
thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự.
Đơn kháng cáo của nguyên đơn đúng theo quy định tại Điều 272 Bộ luật tố
tụng Dân sự, kháng cáo trong thời hạn luật định, hợp lệ nên đủ điều kiện để xét
xử theo thủ tục phúc thẩm.
V s vng mt ca mt s đương s: Ti phiên tòa vng mt mt s người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan, ngưi làm chng. Theo đề ngh của đại din
Vin kim sát nhân dân tnh nh tham gia phiên tòa, ý kiến của các đương
s, Tòa án xét x vng mặt các đương sự theo quy định ti khon 2 Điu 296 B
lut T tng dân s.
[2] Xét nội dung kháng cáo của nguyên đơn Thị C, Hội đồng xét xử
nhận thấy rằng:
[2.1] Tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án lời khai thừa nhận của tất
cả các đương sự thể hiện ông n T (chết năm 2022) Thị H (chết
năm 2005), khi còn sống, ông bà tạo dựng được khối tài sản chung là thửa đất số
3, tờ bản đồ số 39 với diện tích 673,1 m
2
tại địa chỉ: Tổ dân phố Trường Phú,
phường Kỳ Thịnh, thị Kỳ Anh, tỉnh Tĩnh. Ông Văn T và Th
Hnh chết không để li di chúc.
Những người thừa kế theo pháp luật thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông
Lê Văn T và bà Thị Hạnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật
Dân sự gồm: Xuân B (chết năm 2011), Th C, Th T, ông
Văn N và Lê Th N. Do Xuân B đã chết năm 2011 nên ngưi tha kế thế
v ca Xuân B gm 03 con ch Lê Th G, anh Văn N1 anh Vit
H.
Như vy, nhng tình tiết được các đương sự tha nhn nêu trên tình tiết
không phi chứng minh theo Điều 92 B lut t tng Dân s năm 2015.
[2.2] Vic phân chia di sn tha kế:
Trong quá trình gii quyết v án cũng như tại phiên tòa thm, phúc
thẩm, các bên đương sự tha nhn tha đất số 3, tờ bản đsố 39 với diện tích
673,1 m
2
(theo đo đạc thực tế 622 m
2
)
tại địa chỉ: Tổ dân phố Trường Phú,
phường Kỳ Thịnh, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Tĩnh chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do ông T H khai hoang, sử dụng vào mục đích xây
dựng nhà ở, ổn định trước 18/12/1980. Năm 1996, ông T H lên vùng
kinh tế mới thuộc xóm 10 (nay tổ dân phố Trường Sơn) làm kinh tế, giao
phần diện tích ông bà đã xây dựng nhà 282,2m
2
cho ông Xuân B
Thị M sử dụng. Từ năm 1996 đến nay, gia đình ông Xuân B Thị
8
M sử dụng ổn định, không xảy ra tranh chấp với các hộ xung quanh hoàn
thành các nghĩa vụ về thuế. Năm 2003, ông Bắc, M xây dựng nkiên cố
trên đất, ông T H còn sống nhưng không ý kiến phản đối phần đất
này đã được khai theo bản đồ 371 phản ánh chsử dụng đất ông Bắc,
M. Năm 2015 2019, ông Văn T lên U ban nhân dân phường K Thnh
khiếu nại đối vi Th M v việc đòi lại mt na din tích ca thửa đất
(phần đất trống không công trình trên đất), ti hai cuc làm vic vi U ban
phường đều th hin nguyn vng ca ông Văn T cho M phn din tích
282.2m
2
.Do đó, cấp sơ thẩm công nhận phần diện tích 282,2m
2
này là phần diện
tích ông T, H đã cho vợ chồng ông Bắc, M, không chia di sản thừa kế là
có căn cứ.
Cấp thẩm chia di sản thừa kế của ông T, H cho các đồng thừa kế
phần diện tích 339,8m
2
(phần đất trống còn lại trên thửa đất ông T, H
không đồng ý cho bà M) là đúng quy định của pháp luật.
[3] Nguyên đơn Thị C kháng cáo cho rằng Thị H mất m
2005 nên đã mthừa kế, ông T muốn cho đất thì phải sự thống nhất của các
thành viên trong gia đình, cần xác định toàn bộ thửa đất số 03, tờ bản đồ số 39,
diện tích 673,1 m
2
di sản thừa kế, do thời điểm ông T còn sống ông đã phản
đối M xây dựng nhà kiên cố trên đất nhưng M tiếp tục xây dựng trái
phép. H chết năm 2005 nên thời điểm mở thừa kế đối với di sản của H
năm 2005. Tuy nhiên, thời điểm năm 2003, M xây dựng nhà kiên cố trên
đất, H còn sống không phản đối, không tranh chấp nên xem như H
đồng quan điểm với ông T về việc cho ông Bắc, M diện tích đất 282.2m
2
. Về
việc bà C cho rằng ông T phản đối nhưng M vẫn tiếp tục xây dựng trái
phép, theo trình bày của những người làm chứng, từ năm 1996 đến nay, ông
Bắc, M sinh sống trên đất ổn định không tranh chấp với ai, C cũng
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ thể hiện ông T phản đối bà M xây
dựng nhà ở trên đất.
T nhng phân tích trên, xét thy kháng cáo ca Th C không
s chp nhn. Xét đ ngh của đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
có căn cứ.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Tòa án cấp sơ thẩm xác định nguyên đơn bà
Lê Th C phi chu án phí dân s sơ thẩm theo mức tương ng vi giá tr đối vi
phn tài sản được hưởng, ni quyn lợi , nghĩa vụ liên quan phi chu án
phí dân s thẩm theo mức tương ng vi giá tr vi phn tài sản được hưởng.
B đơn Th M không phi chu án phí dân s thẩm. Tuy nhiên, mỗi đương
s phi chịu án phí thẩm tương ng vi giá tr phn tài sn h đưc
ng theo quy định ti khoản 2 Điều 147 B lut t tng Dân sự. Do đó,
Th C Th M những người được hưởng di sn tha kế nên phi chu
án phí dân s sơ thm. Bà Th N, bà Th T, ông Lê Văn N, Ch Th G,
anh Văn N1, anh Vit H t nguyn tng cho phn di sn tha kế đưc
ng của mình cho người khác, không hưởng di sn tha kế nên không phi
chu án pdân s thẩm. Do đó, Hội đồng xét x chp nhận đ ngh của đại
9
din Vin kim sát nhân n tỉnh Tĩnh, sa bản án thẩm v phn án p
dân s sơ thẩm là phù hp.
[4] Về án phí dân sphúc thẩm: Nguyên đơn kháng cáo không được chấp
nhận nên phải chịu 300.000đ án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại khoản 1
Điều 29 Ngh quyết 326/NQ- UBTVQH, ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường
v Quc hội quy định v án phí, l phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, bác toàn b kháng cáo
ca bà Lê Th C. Sa bản án dân sự sơ thẩm 03/2024/DS-ST ngày 28/5/2024 của
Tòa án nhân dân thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh về phần án phí.
Căn c khon 5, khoản 9 Điều 26, Điều 35, Điều 39, khon 2 Điu 147,
Điu 165 ca B lut t dng dân sự; Điều 459, Điều 649, đim a khoản 1 Điều
650; điểm a khon 1, khoản 2 Điều 651; Điều 660 ca B lut Dân s năm
2015; khoản 3 Điều 24, điểm a khoản 7 điều 27 ca Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu np, qun lý s dng án phí l phí Tòa
án.
Tuyên x:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Th C v
yêu cu chia tha kế tài sản đối vi thửa đất s 03, t bản đồ 39/371. Chia tha
kế theo pháp luật cho các đng tha kế tha kế thế v phn diện tích đất
339,8m
2
trên tng din tích thửa đất 622.0 m
2
c th như sau:
- Chia giao và ghi nhn s tho thun ca ông Lê Văn N, ch Lê Th G, anh
Văn N1, anh Vit H, Th M v vic tng cho Th M toàn b
phn diện tích đất được hưởng tha kế và tha kế thế v và không yêu cu thanh
toán giá tr tài sn là: 67,96 m
2
x 2 = 135,92m
2
. Sau khi nhn tng cho din tích
đất tha kế và tha kế thế v t ông N, ch Giang, anh Nam và anh Hà, bà Lê Th
M đưc s dng 282,2m
2
+ 135,92m
2
= 418,12m
2
, trên đất tài sn nhà
cp 4 các công trình kèm theo thuc thửa đất s 03, t bản đồ 39/371 tại địa
ch: T dân ph Trường Phú, phường K Thnh, th xã K Anh, tỉnh Hà Tĩnh, có
ranh gii t cn: Phía bắc giáp đt Lê Th C dài 18,30m; Phía Nam giáp đt
ông Hoành dài 17,76m; Phía Đông giáp đưng giao thông dài 30,71m; Phía Tây
giáp đất ông Thuấn dài 20,40m; 2,91m; 4,12m (đường gp khúc) (Có đồ c
th kèm theo).
- Chia giao ghi nhn s tho thun ca Th N, Th T
Th C v vic tng cho Th C toàn b diện tích đất được hưởng tha kế
không yêu cu thanh toán giá tr tài sn là: 67,96 m
2
x 2 = 135,92m
2
. Sau khi
nhn tng cho diện tích đất tha kế tNht và bà Tình, Lê Th C đưc s
dng 67,96 m
2
+ 135,92m
2
= 203,88m
2
, thuc thửa đất s 03, t bn đồ 39/371
10
tại địa ch: T n ph Trường Phú, phường K Thnh, th K Anh, tnh
Tĩnh, ranh gii t cn: Phía bắc giáp đường giao thông dài 17,44m; 2,60m
(đường gấp khúc); Phía Nam giáp đt Th M dài 18,30m; Phía Đông giáp
đường giao thông dài 10,15m; 2,21m(đưng gấp khúc); Phía Tây giáp đt ông
Thuấn dài 9,07m (Có sơ đồ c th m theo).
Sau khi bn án hiu lc pháp luật, các đương sự có quyn t liên h vi
quan nhà nước thm quyền đ làm th tc v quyn s dụng đt theo quy
định ca pháp lut.
2. V án phí dân s thẩm: Th C được hưởng 203,88m2 x
864.000đ=176.152.000đ nên phi chịu 8.807.000 đồng (tám triệu tám trăm l
bảy nghìn đồng) án phí nhưng được tr 300.000đ (ba trăm nghìn đng) tin tm
ứng án phí đã np theo biên lai thu tin s 0014602 ngày 02/11/2023 ca Chi
cc Thi hành án th K Anh. Nay Th C phi np tiếp 8.507.000 đồng
(tám triệu năm trăm lẻ bảy nghìn đồng) án phí dân s sơ thẩm.
Th M được hưởng 135,92m2 x 864.000đ=117.434.000đ nên phi
chịu 5.871.00(năm triệu tám trăm bảy ơi mốt nghìn đồng) án phí dân s
sơ thẩm.
Th N, Th T, ông Văn N, ch Th G, anh Văn N1,
anh Lê Vit Hkhông phi chu án phí dân s sơ thẩm.
2. V án phí dân s phúc thm: Căn cứ khoản 1 Điều 148 B lut t tng
dân s, khoản 1 Điu 29 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 quy định v án
phí, l phí Toà án: Buộc Th C phải chịu 300.000đ án phí dân sự phúc
thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai s
0014702 ngày 17/6/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thị KAnh, tỉnh
Tĩnh
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
- TAND thị xã Kỳ Anh;
- Chi cục THADS thị xã Kỳ Anh;
- Đương sự;
- Lưu HS, TDS.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thu Hiền
11
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
CÁC THẨM PHÁN
Trần Khắc Hoàng Bùi Minh Thư
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thu Hiền
12
Tải về
Bản án số 20/2024/DSPT Bản án số 20/2024/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2024/DSPT Bản án số 20/2024/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất