Bản án số 186/2025/DS-PT ngày 23/04/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 186/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 186/2025/DS-PT ngày 23/04/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 186/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp chia di sản thừa kế và huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 186/2025/DS-PT
Ngày: 23/4/2025
V/v: Tranh chấp về chia di sản thừa kế và
hủy GCNQSDĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thúy Bình;
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Cường;
Trần Thị Quỳnh.
Thư Tòa án: Nguyễn Thị Bích Ngọc, Thẩm tra viên Toà án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội: Thị Thu Hà,
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 23 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, mở
phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 585/2024/TLPT-DS
ngày 18 tháng 11 năm 2024 về việc Tranh chấp về chia di sản thừa kế hủy
GCNQSDĐ”.
Do Bản án dân sự thẩm số 19/2024/DS-ST ngày 21 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân tỉnh Lào Cai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3422/2025/QĐ-PT ngày 01 tháng
4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Ông Đỗ Văn T1; địa chỉ: Thôn Tân P, xã Phong N, huyện Bảo T5, tỉnh
Lào Cai; có mặt.
1.2. Đỗ Thị T2; địa chỉ: Thôn Gốc M, Xuân Q, huyện Bảo T5, tỉnh
Lào Cai; có mặt.
1.3. Bà Đỗ Thị H1; địa chỉ phường Bắc C, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai;
vắng mặt.
1.4. Bà Đỗ Thị S1; địa chỉ: Thôn Phú T6 1, thị trấn Phố L2, huyện Bảo T5,
tỉnh Lào Cai; có mặt.
2
Người đại diện theo ủy quyền của ông T1, T2, bà S1: Bà Trần Thị Minh
A, sinh năm 2000; địa chỉ: Thôn Hoà T6, Mỹ T7, thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định; có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông Đỗ Văn T1: Luật
Nguyễn Thị T3 Công ty Luật TNHH Khải H2 thuộc Đoàn Luật sư thành phố Hà
Nội; địa chỉ: phường Mễ Tr, quận N, thành phố Hà Nội; có mặt.
2. Bị đơn: Ông Đỗ Văn H3; địa chỉ: Thôn Cốc S2 4, Phong N, huyện
Bảo T5, tỉnh Lào Cai; có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Trần Xuân T7; địa chỉ: Thôn
Thái V, xã Xuân Q, huyện Bảo T5, tỉnh Lào Cai; có mặt.
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ủy ban nhân dân huyện Bảo T5, tỉnh Lào Cai.
Địa chỉ: Đường 19/5, thị trấn Phố L2, huyện Bảo T5, tỉnh Lào Cai.
Người đại diện: Ông Đỗ Cao T8 - Phó trưởng Phòng Nông nghiệp Môi
trường; vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
3.2. Ông Đỗ Tiến L1; địa chỉ: Thôn Cốc S2 5, xã Phong N, huyện Bảo T5,
tỉnh Lào Cai; có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của ông 1L: Trần Thị Minh A, sinh m
2000; địa chỉ: Thôn Hoà T6, Mỹ T7, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định; có
mặt.
3.3. Bà Đỗ Thị N; địa chỉ: Thôn Cốc S2 4, Phong N, huyện Bảo T5, tỉnh
Lào Cai; vắng mặt.
3.4. Đỗ Thị H4; địa chỉ: phố Trương Đ, phường Bắc C, thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai; vắng mặt.
3.5. Bà Phạm Thị T4; địa chỉ: Thôn Cốc S2 4, Phong N, huyện Bảo T5,
tỉnh Lào Cai; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các nguyên đơn ông Đỗ Văn T1, Đỗ Thị T2, Đỗ Thị H1,
Đỗ Thị S1 trình bày:
Cụ Đỗ Quang V và cụ Nguyễn Thị B sinh được 08 người con gồm: Đ Tiến
L1; Đỗ Văn T1, Đỗ Văn H3, ĐThị T2, Đỗ Thị N1, Đỗ Thị H4, Đỗ Thị H1, Đỗ
Thị S1. Cụ ĐQuang V chết năm 1994 cụ Nguyễn Thị B chết năm 1999. Trước
khi chết cả cV và cụ B đều không để lại di chúc.
Khối di sản mà cụ V và cụ B đã để lại gồm có:
Theo Quyết định số 222/QĐ.UB ngày 30/9/1995 của UBND huyện Bảo T5,
tỉnh Lào Cai, gồm có: Đất thổ cư diện tích 400m
2
, số thửa 80; Đất trồng cây hàng
năm diện tích 6448m
2
, số thửa 63; Đất Ao diện tích 1728m
2
, sthửa 64; Đất vườn
3
nhà diện tích 836m
2
; Đất trồng rừng sản xut diện tích 1300m
2
, sthửa 07; Đất
trồng rừng sản xuất diện tích 6118m
2
, số thửa 59; Đất trồng cây hàng năm diện
tích 2418m
2
, số thửa 60. Toàn bộ diện tích đất trên thuộc tờ bản đồ P9-07; Đất
trồng lúa diện tích 774m
2
, số thửa 320, thuộc tờ bản đồ số P9-03.
- Theo Quyết định s454/QĐ-UB ngày 15/12/1999 của UBND huyện Bảo
T5, tỉnh o Cai cấp cho hộ Nguyễn ThB diện tích 4000m
2
đất lâm nghiệp
thuộc Lô số 8, khoảnh XIV, thuộc Tiểu khu 205 địa chỉ: thôn Cốc S2 4, xã Phong
N, huyện Bảo T5, tỉnh Lào Cai.
- Tài sản trên diện tích đất của cụ V cụ B để lại gồm: 01 ngôi nhà gỗ tứ
trụ 05 gian bằng gỗ dựng trên phần diện tích đất thổ cư (Trong nhà có đầy đủ tiện
nghi sinh hoạt); đối với diện tích đất trồng rừng có 01 đồi cây Làng Giàng đường
vanh 100 cm trở lên khoảng 150 cây.
Năm 1989, ông Đỗ Văn H3 con trai thứ 3 của cụ V cụ B lấy vợ (bà
Phạm Thị T4) được bố mẹ cắt chia đất cho ra riêng. Năm 1996, ông H3 bán
nhà và đất cho ông N2 để đi miền Nam làm ăn. Năm 1994, cụ V chết; năm 1999,
cụ B chết. Năm 2001, vợ chồng ông H3 trở về địa phương, do không có nhà ở nên
anh chị em trong gia đình thống nhất cho ông H3 cùng vợ con nhờ ngôi nhà
di sản của cụ V và cụ B để lại, đến khi có điều kiện thì trả lại phần di sản cho các
anh chị em trong gia đình.
Quá trình ở đến nay, ông H3 đã tự ý bán đi khung nhà g, 01 phân diện tích
đồi khoảng 3000m
2
, bán 01 thung lũng bằng phẳng 6448m
2
, san gạt đất đồi lấp 02
ao cá và thời gian gần đây, nhà nước đã có Quyết định thu hồi một phần diện tích
đất để làm đường giao thông trong khối di sản cụ V cụ B để lại gồm: diện
tích khoảng 720m
2
đất với số tiền đền hơn 1 tỷ đồng. Ngoài ra, còn thu hồi số
diện tích ruộng UBND huyện Bảo T5 cấp riêng cho cụ Nguyễn Thị B Đỗ
Thị H4, ĐThị H1, Đỗ Thị S1 với số tiền đền 95.453.120 đồng. Khi
anh chị em trong gia đình biết thì ông H3 đã sang tên toàn bộ số tài sản của cụ V,
cụ B để lại được UBND huyn Bảo T5, tỉnh Lào Cai cấp Giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất (Viết tắt: GCNQSDĐ) mang tên hộ gia đình ông Đỗ Văn H3,
Phạm Thị T4 để sử dụng và hưởng số tiền đền bù trên. Hiện nay, vợ chồng ông
H3, T4 đang quản lý số tiền do nhà nước đền toàn bộ diện tích đất còn lại
sau thu hồi.
Tổng trị giá khối di sản mà cụ Đ Quang V và cụ Nguyễn Thị B để lại cho các
đồng thừa kế ước tính khoảng: 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng).
Các nguyên đơn đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai:
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện Bảo
T5 cấp cùng ngày 27/4/2009 cho hộ gia đình ông Đỗ Văn H3 Phạm Thị T4
có số phát hành: AP 337196; AP 337195; AP 337194; AP 337193; AP 337192.
4
- Chia thừa kế đối với phần di sản thừa kế do cụ Đỗ Quang V cụ Nguyễn
Thị B để lại cho các đồng thừa kế các con ruột của cụ V, cụ B theo quy định của
pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án, tại Biên bản làm việc ngày 13/12/2023 nguyên
đơn Đỗ ThH1 ý kiến từ chối nhận phần di sản thừa kế của cụ V, cụ B để lại
và rút yêu cầu khởi kiện.
Ngày 29/02/2024, nguyên đơn bà Đỗ Thị S1 có Đơn khởi kiện bổ sung yêu
cầu Tòa án giải quyết buộc ông Đỗ Văn H3 phải trả lại cho S1 số tiền đền
theo diện tích đất đã được cấp riêng theo quyết định của UBND huyện Bảo T5
nhà nước đã thu hồi là 32.000.000 đồng (Ba mươi hai triệu đồng)
Bị đơn ông Đỗ Văn H3, người đại diện theo ủy quyền của bđơn anh
Trần Xuân T7 trình bày:
Gia đình bị đơn có 08 anh chị em, năm 1994, bố ông H3 là cụ Đỗ Quang V
mất năm 1999 mẹ ông H3 là cụ Nguyễn Thị B mất. Sau khi nhận được thư của bà
Đỗ Thị S1 về việc bà S1 đi lập gia đình riêng, vợ chồng ông H3 đã về nhà và toàn
bộ anh chem đã họp gia đình yêu cầu vợ chồng ông H3 về và cho vợ chồng H3
được toàn quyền sử dụng nhà đất của cụ V, cụ B để lại. Khi đó vợ chồng ông
H3 và các con vẫn ở trong miền Nam. Ông L1 và ông T1 cũng viết cho bà T4, vợ
ông H3 một thư nói rằng v chồng ông không cần nghĩ ngợi hay mua bán gì mà
cứ về ở cho gần anh em. Ông L1 ông T1 đã ký vào lá thư, hiện tại ông H3 vẫn
còn đang giữ lá thư tay này.
Vì vậy, năm 2001 vợ chồng ông H3 về sinh sống ở trên đất của cụ V, cụ B.
Di sản của các cụ để lại gồm: Đất ở, đồi, ruộng, ao; trên đất có nhà 2 gian 3 trái và
một số cây nhãn, cây khác. Năm 2008, Nhà nước làm thủ tục cấp GCNQSDĐ, c
08 anh chị em đã thống nhất ký vào biên bản họp gia đình, nhượng quyền sử dụng
toàn bộ nhà, đất ở và tải sản trên đất cho vợ chồng ông H3, có sự chứng kiển của
trưởng thôn là ông Tảo Văn T9 và ông Phùng Văn L3 trưởng ban Mặt trận.
Ngày 27/4/2009, hộ ông H3, T4 được UBND huyện Bảo T5 cấp 05 Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất các số phát hành: AP 337196, AP 337195, AP 337194,
AP 337193, AP 337192. Trong suốt quá trình sinh sống từ năm 2001 đến hiện tại, vợ
chồng ông H3 không bất kỳ tranh chấp với các anh chị em trong gia đình hoặc
người sử dụng đất liền kề. vậy, ông H3 không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của
ông Đỗ Văn T1, bà Đỗ Thị T2, Đỗ Thị H1, Đỗ Thị S1.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đ Tiến L1, Đỗ Thị H4,
bà Đỗ Thị N1 trình bày: Sau khi cụ V cụ B mất, vợ chồng ông Đỗ Văn H3
về trên phần đất ông để lại. Tuy nhiên, việc ông H3 tự ý m thủ tục cấp
05 GCNQSDĐ thì ông L1, H4, N đều không biết không đồng ý. Ông L1,
5
đề nghị Tòa án phân chia di sản thừa kế theo quy định; Bà N, H4 từ chối nhận
phần di sản thừa kế được chia và nhường lại cho các đồng thừa kế khác.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị T4 trình bày:
Bà T4 vợ của ông Đỗ Văn H3, bà nhất trí với những nội dung mà ông H3
đã trình bày, không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân huyện Bảo T5
trình bày:
Năm 1995, UBND huyện Bảo T5 cấp GCNQSDĐ cho cụ Nguyễn Thị B tại
Quyết định số 222/QĐ.UB ngày 30/9/1995. GCNQSDĐ được cấp đảm bảo đúng
quy định của pháp luật.
Đối với việc cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp năm 1999 tại Quyết định số
454/QĐ.UB ngày 15/12/1999 nằm trong dự án giao nhanh chưa được đo đạc địa
chính, nên chưa có cơ sở xác định vị trí cụ thể, UBND huyện Bảo T5 không nêu ý
kiến đối với nội dung này.
Năm 2008, thực hiện dự án do Chính phủ Đan Mạch tài trợ, cấp đổi sang tên
vợ, chng; UBND huyện Bảo T5 đã ban hành Quyết định số 4723/QĐ-UBND ngày
23/12/2008 về việc thu hồi GCNQSDĐ ở, đất nông nghiệp tại xã Phong N, huyện
Bảo T5, tỉnh Lào Cai. Hộ ông Đỗ Văn H3 Phạm Thị T4 được UBND huyện
Bảo T5 cấp GCNQSDĐ tại các số phát hành: AP 337196; AP 337192; AP 337193;
AP 337195; AP 337194; AO 121160 ngày 27/4/2009 gồm các thửa đất số: 80, 7,
59, 60, 63, 146, 320, 64; Tờ bản đồ số 89; 80. Đối chiếu GCNQSDĐ của hộ ông
Đỗ Văn H3, Phạm Thị T4 năm 2009 với GCNQSDĐ cho cụ Nguyễn Thị B cấp
năm 1995 tại Quyết định số 222/QĐ.UB ngày 30/9/1995 của UBND huyện Bảo
T5 thì toàn bộ diện tích đất đã cấp cho hộ ông ĐVăn H3 Phạm Thị T4 đã
được cấp cho cụ Nguyễn Thị B. Trong đơn xin cấp GCNQSDĐ năm 2008 của hộ
ông Đỗ Văn H3 và bà Phạm Thị T4 ghi ngun gc sử dụng đt là của bmẹ khai
hoang năm 1989, cho năm 2003; Phiếu ly ý kiến khu dân xác nhận của
UBND Phong N ghi nguồn sử dụng đất nhận thừa kế. Trong hồ cấp
GCNQSDĐ của hộ ông Đỗ Văn H3 Phạm Thị T4 không một trong các
giấy tờ như: Hợp đồng Tặng cho QSD đất; Di chúc; Văn bản phân chia di sản
thừa kế... được lập theo quy định của pháp luật. Vì vậy việc cấp GCNQScho
hộ ông Đỗ Văn H3 Phạm Thị T4 tại các số phát hành AP 337196; AP 337192;
AP 337193; AP 337195; AP 337194; AO 121160, do UBND huyện Bảo T5 Cấp
ngày 27/4/2009 là chưa phù hợp với quy định của pháp luật.
Năm 2009, hộ ông ĐVăn H3 Phạm Thị T4 được UBND huyện Bảo
T5 giao đất, cấp GCNQSDĐ số phát hành AO 121160; số vào sổ cấp GCNQSDĐ
số H1150 do UBND huyện Bảo T5 cấp ngày 25/3/2009 tại thửa đất số 1470, tờ bản
6
đồ số 2, diện tích 10.681,0m
2
, mục đích sử
dụng: Đất rừng sản xuất. Việc giao đất,
cấp GCNQSDĐ đã thực hiện đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Việc nguyên đơn đề nghị: Hủy toàn bộ GCNQSDĐ số AP 337196; AP
337192; AP 337193; AP 337195; AP 337194; AO 121160, do UBND huyện Bảo
T5 cấp ngày 27/4/2009 của hộ ông Đỗ Văn H3 và bà Phạm Thị T4 sở đề ngh
Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại Bản án dân sự thẩm số 19/2024/DS-ST ngày 21 tháng 9 năm 2024,
Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai đã quyết định:
Căn cứ khoản 2, khoản 5 Điều 26, Điều 34, Điều 37, Điều 92, Điều 95, Điều
147, Điều 157, Điều 165, Điều 228, Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 32,
điểm a khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính; Điều 579, Điều 613, Điều 620,
Điều 623, Điều 649, Điều 650, Điều 651, Điều 660 của Bộ luật Dân sự 2015; Ngh
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn ông Đỗ Văn
T1, bà Đỗ Thị T2, bà Đỗ Thị S1 về việc chia thừa kế theo pháp luật đối với di sản
thừa kế của cụ Đỗ Quang V và cụ Nguyễn Thị B như sau:
1.1. Kỷ phần thừa kế được hưởng là:
- Ông Đỗ Tiến L1 được hưởng kỷ phần thừa kế 44.401.538 đồng (Bốn
mươi bốn triệu, bốn trăm linh một nghìn, năm trăm ba mươi tám đồng);
- Ông Đỗ Văn T1, ông Đỗ Văn H3, bà Đỗ Thị T2, bà Đỗ Thị S1 mỗi người
được hưởng kỷ phần thừa kế 77.702.691 đồng (Bảy mươi bảy triệu, bảy trăm
linh hai nghìn, sáu trăm chín mươi mốt đồng).
1.2. Về chia hiện vật:
Ông Đỗ Văn H3 được quyền quản lý sử dụng và sở hữu toàn bộ di sản thừa
kế của cụ Đỗ Quang V và cụ Nguyễn Thị B để lại bao gồm:
- Quyền sử dụng đất còn lại sau khi UBND huyện Bảo T5 đã thu hồi đất, cụ
thể:
+ Thửa đất số 59, tờ bản đồ 89, đất rừng sản xuất, diện tích 3.577,1m
2
theo
GCNQSDĐ số AP 337192 do UBND huyện Bảo T5 cấp ngày 27/4/2009 cho hộ
ông H3, bà T4. Trị giá: 28.456.800 đồng.
+ Thửa đất số 7, tờ bản đồ 89, đất rừng sản xuất, diện tích 2.660,1m
2
theo
GCNQSDĐ số AP 337193 do UBND huyện Bảo T5 cấp ngày 27/4/2009 cho hộ
ông H3, bà T4. Trị giá 21.280.800 đồng.
+ Thửa đất số 60, tờ bản đồ 89, đất trồng cây hàng năm khác NHK, diện
tích 2.408,8m
2
; Thửa đất số 63, tờ bản đồ 89, đất HNK, diện tích 6.060m
2
theo
7
GCNQSDĐ số AP 337195 do UBND huyện Bảo T5 cấp ngày 27/4/2009 cho hộ
ông H3, bà T4. Trị giá 62.628.800 đồng.
+ Thửa đất số 320, tờ bản đồ 80, đất trồng lúa LUC, diện tích 429,7m
2
; Thửa
đất số 63, tờ bản đồ 89, đất NTS, diện tích 1723m
2
theo GCNQSDĐ sAP 337194
do UBND huyện Bảo T5 cấp ngày 27/4/2009 cho hộ ông H3, T4. Trị giá
14.180.100 đồng.
+ Thửa đất số 1479, tờ bản đồ số 2, đất rừng sản xuất, diện tích 10.681,0m
2
theo GCNQSDĐ số AO 121160 do UBND huyện Bảo T5 cấp ngày 25/3/2009 cho
hộ ông H3, bà T4. Trị giá 85.448.000 đồng.
- Số tiền bán đất 11.000.000 đồng, tiền bán nhà 9.000.000 đồng, tiền bán
cây gỗ làng giàng 600.000 đồng.
- Số tiền được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là 122.617.800 đồng.
1.3. Về nghĩa vụ hoàn trả: Ông Đỗ Văn H3 nghĩa vụ trả cho ông Đỗ Tiến
L1 số tiền là 44.401.538 đồng (Bốn mươi bốn triệu, bốn trăm linh một nghìn, năm
trăm ba mươi tám đồng); Trả cho ông Đỗ Văn T1, Đỗ Thị T2, bà Đỗ Thị S1
mỗi người số tiền 77.702.691 đồng (Bảy mươi bảy triệu, bảy trăm linh hai nghìn,
sáu trăm chín mươi mốt đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn yêu
cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn ông
Đỗ Văn T1, ĐThị T2, Đỗ Thị S1 về việc hủy Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện Bảo T cấp cùng ngày 27/4/2009 cho hộ gia
đình ông Đỗ Văn H3 Phạm Thị T4 số phát hành: AP 337196; AP 337195;
AP 337194; AP 337193; AP 337192.
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Đỗ Thị S1 về việc buộc ông
Đỗ Văn H3 phải trả cho tiền đền diện tích đất ruộng được cấp riêng theo
Quyết định của UBND huyện Bảo T5 đã bị thu hồi số tiền 32.000.000 đồng (Ba
mươi hai triệu đồng).
4. Đình chỉ t xử đối với yêu cầu khởi kiện đã rút của bà Đỗ Thị H1.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí
thông báo quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngày 03/10/2024, các đồng nguyên đơn ông Đỗ Văn T1, ĐThị T2,
Đỗ Thị S1 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Tiến L1 đơn
kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
8
Các đồng nguyên đơn ông Đỗ Văn T1, ĐThị T2, Đỗ Thị S1
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Tiến L1 thay đổi nội dung kháng
cáo, đề nghị Hội đồng xét xử hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại vụ án.
Người đại diện theo ủy quyền của ông T1, T2, S1, ông L1 người
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn ông Đỗ Văn T1 đề nghị Hội
đồng xét xử hủy bản án sơ thẩm, chuyển hồ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Lào
Cai giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Bị đơn và người đại diện theo ủy quyền của bị đơn đề nghị Hội đồng xét xử
không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội phát biểu quan điểm về
việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 3 Điều
308 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, hủy bản án thẩm chuyển hồ vụ án cho
Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án; ý kiến của
các đương sự, người đại diện theo uỷ quyền, người bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của các đương sự; quan điểm của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án; Hội
đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Kháng cáo của nguyên đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong
thời hạn luật định và hợp lệ nên được xem xét, giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo Đơn khởi
kiện các nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết: Chia di sản thừa kế của cụ Đỗ
Quang V cụ Nguyễn Thị B để lại theo pháp luật hủy các GCNQSDĐ do
UBND huyện Bảo T5 cấp cho ông ĐVăn H3, Phạm Thị T4. Quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn Đỗ Thị S1 Đơn khởi kiện (bổ sung) về việc yêu
cầu ông Đỗ n H3 phải trả cho bà S1 tiền đền bù là 32.000.000 đồng theo Quyết
định phê duyệt bồi thường của UBND huyện Bảo T5 đối với diện tích đất ruộng
tại thửa số 320, tờ bản đồ số 80 được cấp riêng cho cụ B, H4, S1 H1
nhà nước đã thu hồi. Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai thụ lý, giải quyết xác
định quan hệ pháp luật “Tranh chấp về chia di sản thừa kế, chia tài sản thuộc sở
hữu chung hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đúng quy định tại khoản
2, khoản 5 Điều 26, Điều 34, Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 4 Điều 32
Luật Tố tụng hành chính.
[1.3] Quá trình giải quyết vụ án, ngày 16/10/2023 nguyên đơn Đỗ Thị
H1 có Đơn xin rút đơn khởi kiện, nhường toàn bộ kỷ phần thừa kế của mình theo
9
quy định của pháp luật cho ông Đỗ Văn T1, Đỗ Thị T2 Đỗ Thị S1, đối
với phần tài sản riêng của H1 liên quan đến phần đất ruộng thì H1 sẽ yêu
cầu ông Đỗ Văn H3, bà Phạm Thị T4 riêng, không liên quan đến vụ án. Xét thấy,
việc rút đơn khởi kiện của bà Đỗ Thị H1 hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy
định của pháp luật. Tòa án cấp thẩm căn cứ Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự,
đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của Đỗ Thị H1 có căn cứ, đúng
pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế và thời hiệu khởi kiện yêu cầu
chia di sản thừa kế, Hội đồng xét xử thấy: Theo lời khai thống nhất của các đương
sự thì cụ Đỗ Quang V cụ Nguyễn Thị B sinh được 08 người con chung gồm:
ông Đỗ Tiến L1, ông Đỗ Văn T1, ông Đỗ Văn H3, Đỗ Thị T2, bà Đỗ Thị N, bà
Đỗ Thị H4, Đỗ Thị H1 Đỗ Thị S1; các cụ không con nuôi hay con
riêng nào khác. Cụ Đỗ Quang V chết ngày 22/11/1994, cụ Nguyễn Thị B chết
ngày 06/9/1999 đều không để lại di chúc, bố mẹ đẻ của cụ V và cụ B đều đã chết.
Ngày 05/6/2023, ông Đỗ Văn T1, Đỗ Thị T2, Đỗ Thị H1, ĐThị S1
Đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế các bất động sản của cụ V cụ B
theo quy định pháp luật còn thời hiệu theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân
sự. Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ vào các Điều 611, Điều 613, điểm a khoản 1 Điều
651 của Bộ luật Dân sự để xác định thời điểm mở thừa kế đối với di sản thừa kế
của cụ V năm 1994, thời điểm mở thừa kế đối với di sản thừa kế của cB
năm 1999 xác định hàng thừa kế thứ nhất của cụ V gồm cụ B 08 người con
chung; hàng thừa kế thứ nhất của cụ B gồm 08 người con chung đúng pháp luật.
[2.2] Bị đơn ông Đỗ Văn H3 cho rằng toàn bộ di sản thừa kế của cụ V, cụ
B để lại đã được tất cả anh chị em họp gia đình thống nhất cho vợ chồng ông
H3, T4 từ năm 2003: Ông H3 cung cấp 02 (Hai) biên bản họp gia đình đều đề
ngày 26/8/2003 có nội dung về việc gia đình thống nhất việc ông H3 được hưởng
tài sản của cha mẹ để lại. Tuy nhiên, một biên bản chỉ có chữ ký của ông Đỗ Tiến
L1, ông Đỗ Văn T1 một biên bản dòng chữ “anh L1 nhất trí”, chữ
chữ viết ghi tên ĐTiến L1; các chviết “Đỗ Văn T1”, “Đỗ Thị T2”, “Đỗ Thị
N1”, “Đỗ Thị H4”, “Đỗ Thị H1”, “Đỗ Thị S1”; có xác nhận của ông Tải Văn Tiến
trưởng thôn Cốc S2 4 xác nhận của ông Phùng Văn Lỳ trưởng ban mặt trận
thôn. Quá trình giải quyết vụ án T2, N, H4, H1, S1 đều xác nhận
chữ viết trong tài liệu không phải chữ của mình. Ngoài ra, các nguyên đơn cung
cấp Biên bản làm việc ngày 09/9/2023 với ông Tải Văn T9 và ông Phùng Văn L3
thì cả ông T9 ông L3 đều trình bày không được dự cuộc họp gia đình ông H3
được ông H3 mang biên bản đến nhà đề nghị các ông xác nhận về nội dung
trong biên bản họp. Xét thấy, đối với các chứng cứ do ông H3 cung cấp không đủ
căn cứ chứng minh việc 08 anh em trong gia đình đã họp và thống nhất cho ông H3
10
được hưởng toàn bộ di sản cha mẹ để lại. vậy các nguyên đơn khởi kiện yêu cầu
Tòa án xác định di sản thừa kế của cụ V cụ B và chia theo pháp luật là có căn cứ.
[2.3] Xác định khối di sản thừa kế của cụ Đỗ Quang V cụ Nguyễn Thị B:
[2.3.1] Căn cvào lời khai thống nhất của các đương sự, xác minh tại chính
quyền địa phương, bản đồ sổ mục qua các thời kỳ thể hiện: Ngày 30/9/1995
UBND huyện Bảo T5 ban hành Quyết định số 222/QĐ.UB cấp GCNQSDĐ cho
hộ cụ Nguyễn Thị B với tổng diện tích đất là 20.022m
2
, gồm: đất lúa là 774m
2
, đất
hàng năm khác (HNK) 8.866m
2
, đất 400m
2
, đất vườn 836m
2
, đất ao
1.728m
2
, đất lâm nghiệp 7.418m
2
(bút lục số 05). Theo hồ cấp GCNQSDĐ
thể hiện cấp quyền sử dụng đất cho hgia đình cNguyễn Thị B năm 1995, số
người đồng sử dụng đất trong hộ 04 người. Hồ vụ án không sổ hộ khẩu,
không tài liệu thể hiện 04 người đồng sử dụng đất gồm những ai. Ngày
27/4/2009, toàn bộ diện tích đất trên hộ của hộ cụ B được Ủy ban nhân dân huyện
Bảo Thắng cấp cho hộ gia đình ông Đỗ Văn H3 bà Phạm Thị T4, với tổng diện
tích là 21.459,4m
2
, có số GCNQSDĐ phát hành lần lượt: AP 337196 gồm thửa số
80 tờ bản đồ số 89 diện tích 345,1m
2
; AP 337195 gồm thửa số 60 diện tích
2.408,8m
2
, thửa số 63 diện tích 6.441,3m
2
, thửa số 146 diện tích 902,2m
2
cùng tờ bản đồ số 89; AP 337194 gồm thửa số 63 tờ bản đồ số 89 diện tích 1.723m
2
thửa số 320 tờ bản đồ số 80 diện tích 757,7m
2
; AP 337193 gồm thửa số 07 tờ
bản đồ số 89 diện tích 2.660,1m
2
; AP 337192 gồm thửa số 59 tờ bản đồ số 89 diện
tích 6.221,2m
2
.
Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án các đương sự là các con của cụ V, cụ
B đều thống nhất xác định các thửa đất có số GCNQSDĐ phát hành lần lượt: AP
337196 gồm thửa số 80 tờ bản đồ số 89 diện tích 345,1m
2
; AP 337195 gồm thửa
số 60 diện tích 2.408,8m
2
, thửa số 63 diện tích 6.441,3m
2
, và thửa số 146
diện tích 902,2m
2
cùng tờ bản đồ số 89; AP 337194 gồm thửa số 63 tờ bản đồ số
89 diện tích 1.723m
2
; AP 337193 gồm thửa số 07 tờ bản đồ số 89 diện tích
2.660,1m
2
; AP 337192 gồm thửa số 59 tờ bản đồ số 89 diện tích 6.221,2m
2
di
sản thừa kế của cụ V, cụ B để lại. Điều này được khẳng định tại Đơn xin cấp
GCNQSDĐ năm 2008 của hộ ông Đỗ Văn H3 và bà Phạm Thị T4 ghi nguồn gốc
sử dụng đất của bố mẹ khai hoang năm 1989, cho năm 2003; Phiếu lấy ý kiến
khu dân xác nhận của UBND Phong N ghi nguồn sử dụng đất nhận
thừa kế. Trong hồ sơ cấp GCNQSDĐ của hộ ông ĐVăn H3 Phạm Thị T4
không có một trong các giấy tờ như: Hợp đồng Tặng cho QSD đất; Di chúc; Văn
bản phân chia di sản thừa kế…được lập theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều
92 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây tình tiết, sự kiện không phải chứng minh. Do
vậy, sở xác định các thửa đất số GCNQSDĐ phát hành lần lượt: AP
337196 gồm thửa số 80 tờ bản đồ số 89 diện tích 345,1m
2
; AP 337195 gồm thửa
số 60 diện tích 2.408,8m
2
, thửa số 63 diện tích 6.441,3m
2
, và thửa số 146
11
diện tích 902,2m
2
cùng tờ bản đồ số 89; AP 337194 gồm thửa số 63 tờ bản đồ số
89 diện tích 1.723m
2
; AP 337193 gồm thửa số 07 tờ bản đồ số 89 diện tích
2.660,1m
2
; AP 337192 gồm thửa số 59 tờ bản đồ số 89 diện tích 6.221,2m
2
di
sản thừa kế của cụ V, cụ B để lại.
Theo tài liệu xác minh tại UBND huyện Bảo T5, xác định: Ngày
15/12/2022, UBND huyện Bảo T5 ban hành Quyết định số 8161/QĐ-UBND
ngày 10/5/2023 ban hành Quyết định số 1768/QĐ-UBND thu hồi đất của hộ ông
H3, T4 để xây dựng công trình: cải tạo, nâng cấp tuyến đường từ cầu Làng
Giàng đến QL 70. Cụ thể như sau: GCNQSDĐ số AP 337196 thửa số 80 tờ bản
đồ số 89 diện tích 345,1m
2
bị thu hồi hết; AP 337195 gồm thửa số 63 bị thu hồi
381,3m
2
còn lại 6.060m
2
, thửa số 146 diện tích 902,2m
2
cùng tờ bản đồ số 89
bị thu hồi hết; AP 337192 gồm thửa số 59 tờ bản đồ số 89 diện tích 6.221,2m
2
bị
thu hồi 2.644,1 còn lại 3.987.1m
2
. Như vậy, tổng diện tích đất hộ ông H3, T4
bị thu hồi 5.006,4m
2
. Tại Quyết định số 8162/QĐ-UBND ngày 15/12/2022
UBND huyện Bảo T5 phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định để
phục vụ xây dựng công trình: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường từ cầu Làng G đến
QL 70. Hộ ông H3, T4 được bồi thường, hỗ trợ tổng số tiền 1.005.313.989
đồng, trong đó: Tiền bồi thường về đất là 99.725.700 đồng; Tài sản, vật kiến trúc
trên đất là 599.324.759 đồng; Hoa mầu là 129.051.930 đồng; Chính sách hỗ trợ là
177.211.600 đồng.
Do toàn bộ các thửa đất số GCNQSDĐ phát hành lần lượt: AP 337196
gồm thửa số 80 tờ bản đồ số 89 diện tích 345,1m
2
; AP 337195 gồm thửa số 60 có
diện tích 2.408,8m
2
, thửa số 63 diện tích 6.441,3m
2
, thửa số 146 diện tích
902,2m
2
cùng tờ bản đồ số 89; AP 337194 gồm thửa số 63 tờ bản đồ số 89 diện
tích 1.723m
2
; AP 337193 gồm thửa số 07 tờ bản đồ số 89 diện tích 2.660,1m
2
; AP
337192 gồm thửa số 59 tờ bản đồ số 89 diện tích 6.221,2m
2
di sản thừa kế của
cụ V, cụ B để lại nên khi nhà nước thu hồi một phần diện tích đất nêu trên thì
khoản tiền bồi thường về đất được xác định là di sản thừa kế của cụ V, cụ B. Đối
với các tài sản, vật kiến trúc, hoa màu trên đất thấy rằng các tài sản này là tài sản
của hộ ông H3, T4 tạo dựng được trong thời gian quản lý, sử dụng đất nên
không có căn cứ xác định các tài sản này di sản thừa kế của cụ V cụ B để lại.
Đối với các chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất theo quy định tại Điều 16, Điều 17
Quyết định số 26/2021/QĐ-UBND ngày 14/5/2021 của UBND tỉnh Lào Cai ban
hành quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Lào Cai áp dụng đối với hộ gia đình, nhân trực tiếp sản xuất đất
nông nghiệp, tức đây khoản hỗ trợ cho hộ ông H3, T4 hộ đang trực tiếp
sản xuất đất nông nghiệp tại thời điểm thu hồi đất nên không xác định di sản
thừa kế của cụ B, cụ V. Như vậy đối với phần diện tích đất bị Nnước thu hồi
thì khoản tiền bồi thường về đất 99.725.700 đồng là di sản của cụ B, cụ V để lại.
12
Theo Quyết định số 8161/QĐ-UBND ngày 15/12/2022 của UBND huyện
Bảo T5 thu hồi toàn bộ diện tích đất ở 345,1m
2
tại thửa số 80, tờ bản đồ số 89 đã
được UBND huyện Bảo T5 cấp GCNQSDĐ số AP 337196 ngày 27/4/2009 mang
tên ông Đỗ Văn H3 và bà Phạm Thị T4. Tại Quyết định số 8162/QĐ-UBND ngày
15/12/2022 UBND huyện Bảo T5 phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định để phục vụ xây dựng công trình: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường từ cầu
Làng G đến QL 70 có giao nhiệm vụ cho Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Bảo
T5 lập phương án sắp xếp, bố trí tái định cho các hộ đđiều kiện giao đất tái
định cư, giao đất ở có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 86 Luật đất đai
năm 2013, trình UBND huyện phê duyệt... (bút lục số 135-136). Tại Bảng tổng
hợp tái định kèm Phương án bồi thường hỗ trợ, tái định ngày 15/12/2022
của UBND huyện Bảo T5 (bút lục s130) thì hộ ông H3, T4 thuộc đối tượng
giao đất (do thu hồi đất ở, di chuyển nhà ở, chỗ ở). Tuy nhiên, hồ sơ không có tài
liệu thể hiện trường hợp của gia đình ông Đỗ Văn H3 được tái định hay
không? Nếu thuộc trường hợp tái định thì diện tích đất cấp tái định cư của gia
đình ông H3 bao nhiêu mét vuông, tứ cận, vị trí đất nthế nào? Trường hợp
hộ ông H3, T4 được cấp đất tái định cư theo quy định thì cần xác định diện tích
đất được cấp tái định cư có phải di sản của cụ V, cụ B để lại không? Như vậy, Tòa
án cấp sơ thẩm chưa thu thập tài liệu, chứng cứ để làm rõ là có thiếu sót.
[2.3.2] Đối với thửa đất số 320, tờ bản đồ số 80, diện tích 774m
2
được cấp
theo Quyết định số 222/QĐ.UB ngày 30/9/1995 của UBND huyện Bảo T5 cho hộ
cụ Nguyễn Thị B, Hội đồng xét xử thấy: Trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án,
các đồng nguyên đơn những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đứng về
phía nguyên đơn đều khẳng định thửa đất này không phải di sản của cụ B, cụ V
mà là đất Nhà nước cấp cho đồng sử dụng gồm cụ B, bà H1, bà H4 bà S1. Lời
khai này phù hợp với hồ cấp đất cho hộ cụ B theo Quyết định số 222/QĐ.UB
ngày 30/9/1995 của UBND huyện Bảo T5 cấp cho 04 người đồng sử dụng. Mặt
khác, tại bút lục số 304, đại diện theo ủy quyền của ông H3, T4 khẳng định tiền
bồi thường đất lúa tài sản chung của cụ B, H4, bà S1 và bà H1. Như vậy, các
đương sự đã thống nhất xác định thửa 320 tờ bản đồ số 80, diện tích theo
GCNQSDĐ cấp ngày 27/4/2009 cho hộ ông H3, T4 không phải di sản của
cụ B, cụ V mà là tài sản chung của cụ B, H4, S1 và bà H1. Căn cứ Điều 92
Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là tình tiết không phải chứng minh. Tuy nhiên, Tòa
án cấp sơ thẩm nhận định căn cứ Biên bản làm việc ngày 13/12/2023, để cho rằng
các người con của cụ V cụ B đều thống nhất xác định toàn bộ quyền sử dụng
đất được UBND huyện Bảo T5 cấp cho hộ cụ B theo Quyết định số 222/QĐ.UB
ngày 30/9/1995 là di sản thừa kế của cụ V, cụ B để lại là không phản ánh đúng sự
thật khách quan c tài liệu, chứng cứ được thu thập trong hồ vụ án. Cụ
thể tại Biên bản làm việc ngày 13/12/2023 chỉ mặt của đồng nguyên đơn
13
những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đứng về phía nguyên đơn mà không
mặt của bị đơn những người liên quan đứng về phía bị đơn. Mặt khác, tại
Biên bản làm việc ngày 13/12/2023, các đương sự tham gia đều khẳng định thửa
đất số 320, tờ bản đồ số 80 (đất lúa) không phải di sản của cụ V, cụ B tài
sản chung của cụ B, H4, S1 H1. Ngày 10/5/2023, UBND huyện Bảo
T5 tiếp tục ban hành Quyết định số 1770/QĐ-UBND phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định đphục vụ y dựng công trình: Cải tạo, nâng cấp
tuyến đường từ cầu Làng Giàng đến QL 70, theo đó hộ ông H3, T4 được bồi
thường, hỗ trợ bổ sung các khoản như sau: Bồi thường về đất (diện tích đất lúa) là
22.892.100 đồng; Hoa u 3.884.720 đồng; Chính sách hỗ trợ: 68.676.300
đồng. Do đó, số tiền 22.892.100 đồng là tài sản chung của cụ B, bà H1, H4
S1. Di sản của cụ B chỉ 22.892.100 đồng x ¼ = 5.723.025 đồng. S1
được quyền hưởng ¼ giá trị của tiền bồi thường về đất là 5.723.025 đồng.
Tòa án cấp sơ thẩm nhận định thửa đất lúa (thửa cấp cùng với các thửa đất
khác) được UBND huyện Bảo T5 cấp cho hộ cụ B theo Quyết định số 222/QĐ.UB
ngày 30/9/1995 H1, H4 S1 không cung cấp được chứng cứ nào
chứng minh thửa đất lúa này UBND huyện Bảo T5 cấp riêng cho cụ B các
bà để bác yêu cầu khởi kiện của bà S1 là không đúng.
[2.3.3] Đối với thửa đất số 1470, tờ bản đồ số 02, đất rừng sản xuất, diện
tích 10.681m
2
theo GCNQSDĐ số AO 121160 do UBND huyện Bảo T5 cấp ngày
25/3/2009 cho hộ ông H3, T4 tại thôn Cốc S2 4, Phong N, huyện Bảo T5,
tỉnh Lào Cai: Nguyên đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đứng
về phía nguyên đơn cho rằng diện tích đất này có nguồn gốc là tthửa đất số 8, tờ
bản đồ số 205, diện tích 4.000,0m
2
, mục đích sử dụng: Đất rừng sản xuất do UBND
huyện Bảo T5 cấp cho cụ B theo Quyết định số 454/QĐ.UB ngày 15/12/1999, nên
là di sản của cụ B và yêu cầu được chia thừa kế theo quy định pháp luật. Theo tài
liệu xác minh tại UBND huyện Bảo T5 thể hiện: Đối với việc cấp GCNQSD đất
lâm nghiệp năm 1999 tại Quyết định số 454/QĐ.UB ngày 15/12/1999 nằm trong
dự án giao nhanh chưa được đo đạc địa chính, nên chưa sở xác định vị trí cụ
thể. Ngày 06/9/1999 cụ B chết, nhưng ngày 15/12/1999 vẫn cấp đất cho cụ B
không đúng trình tự thủ tục cấp đất. Mặt khác tại Quyết định số 3358/QĐ-UBND
ngày 23/8/2005, UBND huyện Bảo T5 đã thu hồi hủy bỏ 553 GCNQSDĐ của 553
hộ gia đình được UBND huyện Bảo T5 cấp theo Quyết định số 384/QĐ-UB ngày
17/12/1998 Quyết định số 454/QĐ.UB ngày 15/12/1999, danh sách kèm
theo. Trong đó, hộ cụ B bị thu hồi 4.000m
2
tại tiểu khu 205 để cấp cho các h
dân trực tiếp sử dụng theo dự án “Xây dựng bản đồ địa chính bằng không ảnh để
khai thác quỹ đất, phát triển sản xuất và ổn định dân cư thuộc 4 tỉnh miền núi đặc
biệt khó khăn”. Như vậy, Tòa án cấp thẩm không xác minh diện tích đất tại
thửa đất số 1470, tờ bản đồ số 02 cấp cho hông H3, T4 là phải cấp mới theo
14
dự án không? Sau khi được cấp đất theo Quyết định số 454/QĐ.UB ngày
15/12/1999 thì việc sử dụng đất của gia đình cụ B như thế nào? Hơn nữa, các đồng
nguyên đơn chỉ yêu cầu chia di sản đối với 4.000m
2
cấp cho cụ B theo Quyết định
số 454/QĐ.UB ngày 15/12/1999, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm không xác minh diện
tích tăng lên do đâu và xác định toàn bộ 10.681m
2
tại thửa đất s1470, tờ
bản đồ số 02 là di sản của cụ B, cụ V là chưa đủ cơ sở vững chắc.
[2.3.4] Tại Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 15/11/2023 có mặt đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn bị đơn tham gia thẩm định. Đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn và bị đơn đều nhất trí với nội dung xem xét thẩm định,
tại chỗ. Tại Biên bản phiên tòa thẩm đại diện cho nguyên đơn bị đơn đều
nhất trí kết quả thẩm định tại chỗ ngày 15/11/2023 (bút lục số 406). Tòa án cấp
thẩm không căn cứ o kết qu thẩm định tại chỗ mà dựa vào số liệu trên
GCNQSDĐ trừ đi diện tích đất bị thu hồi không đảm bảo khách quan, không
đúng thực trạng sử dụng đất. Bởi lẽ, quá trình thẩm định đo vẽ thực địa khi lồng
ghép lên Bản đồ địa chính nhiều phần diện tích nguyên đơn chỉ ranh giới
đã được quy chủ cho hộ gia đình, cá nhân khác, phần đất do UBND Phong
N quản lý; Khi lồng ghép lên ranh giới giải phóng mặt bằng cầu Làng Giàng
phần đất đã thu hồi, giải phóng mặt bằng một số thửa đất nguyên đơn không
xác định được vị trí. Thực tế sử dụng đất theo kết quả thẩm định tại chỗ có sự biến
động nhiều về diện tích so với GCNQSDĐ cấp cho hộ ông H3, T4, cụ thể theo
Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 15/11/2023, các thửa đất diện tích
như sau: Thửa đất số 59 tờ bản đồ số 89, đất rừng sản xuất, diện tích 4.813,7m
2
;
Thửa đất số 63 tờ bản đồ số 89, đất NHK, diện tích 6.275m
2
; thửa đất số 64 tờ bản
đồ số 89, đất thủy sản, diện tích 1.647,5m
2
; thửa đất số 80 tờ bản đồ số 89, đất
ONT, diện tích 345,1m
2
; thửa đất số 146 tờ bản đồ s89, đất lâu năm khác, diện
tích 658,2m
2
; thửa đất số 60 tờ bản đồ số 89, đất NHK, diện tích 675,1m
2
; Tòa án
cấp sơ thẩm không làm rõ phần diện tích các thửa đất tăng lên, giảm đi do đâu
để xác định di sản thừa kế của cụ B, cụ V theo số liệu trên GCNQSDĐ là chưa đủ
sở vững chắc, ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của những người sử dụng
đất đang bị chồng lấn.
Tại Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 15/11/2023 không thể hiện
diện tích các thửa được thẩm định là theo hiện trạng sử dụng sau khi trừ diện tích
đất bị Nhà nước thu hồi hay chưa để làm căn cứ xác định di sản thừa kế của cụ V,
cụ B còn lại. Nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ B, cụ V đối với các
thửa đất số 7 tờ bản đồ số 89, thửa đất số 320 tờ bản đồ số 80 và thửa 1470 tờ bản
đồ số 02 nhưng Tòa án cấp thẩm không thực hiện việc xem xét thẩm định tại
chỗ vi phạm nghiêm trọng tố tụng, gây ảnh ởng đến quyền lợi ích hợp pháp
của các đương sự.
15
[2.3.5] Về tài sản trên đất: Theo lời khai của các đương sự đều xác định tài
sản trên đất do cụ V, cụ B để lại gồm 01 ngôi nhà gỗ 05 gian lợp ngói đỏ, 01
bếp 02 gian, 01 chuồng lợn, 01 chuồng gà, một số cây ăn quả đồi cây làng
giàng, một số cây mỡ.
Quá trình giải quyết vụ án, ông H3, T4 khai đã bán một phần diện tích
đất, bán ngôi nhà gỗ trên đất, một số cây cối là di sản của cụ B, cụ V và một phần
đất bị nhà nước thu hồi. Việc ông H3, T4 n một phần đất và ngôi nhà gỗ trên
đất thì các anh chị em khác trong gia đình đều biết, bản thân ông H3, T4 cũng
xác nhận về việc này nên được coi là tình tiết không phải chứng minh. Tuy nhiên
các nguyên đơn không xác định được số tiền mà ông H3, bà T4 bán nhà, đất, hiện
nay hiện trạng tài sản cũng không còn nên không thực hiện được việc định giá.
Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn không có ý kiến gì
với phần đất tài sản trên đất của cụ V, cụ B ông H3, T4 đã bán. Do đó,
Tòa án cấp sơ thẩm xác định giá trị các tài sản ông H3, T4 đã bán theo lời khai
và các chứng cứ của ông H3, bà T4 đưa ra là đúng pháp luật.
[2.3.6] Tòa án cấp thẩm xác định toàn bộ di sản của cụ B, cụ V còn lại
quyền sử dụng đất các thửa đất sau khi đã trừ đi diện tích đất bị Nhà nước thu
hồi và số tiền ông H3, bà T4 bán đất, nhà gỗ và một số cây trên đất, cụ thể là tiền
bán đất 11.000.000 đồng, tiền bán nhà 9.000.000 đồng, tiền bán 12 cây gỗ
làng giàng 600.000 đồng; Số tiền được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi
đất 122.617.800 đồng. Tuy nhiên, Tòa án cấp thẩm đã tính thiếu các thửa đất
số 63 tờ bản đồ 89, đất HNK, diện tích 6.060m
2
, thửa đất số 63 tờ bản đồ số 89,
đất thủy sản, diện tích 1.723m
2
, dẫn đến việc xác định thiếu gtrị di sản thừa kế
của cụ V, cụ B.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đều nguyện vọng được hưởng
di sản bằng hiện vật. Hội đồng xét xử thấy diện tích đất theo hồ sơ vụ án gồm nhiều
thửa khác nhau và có diện tích lớn đảm bảo để chia bằng hiện vật cho các đương sự
nhu cầu. Mặt khác, các đương sự được nhận kỷ phần thừa kế đều sinh sống tại
địa phương nơi di sản, đảm bảo điều kiện sử dụng di sản. Do đó, yêu cầu được
nhận di sản thừa kế bằng hiện vật của nguyên đơn căn cứ được chấp nhận. Tòa
án cấp thẩm nhận định do di sản gồm nhiều thửa đất khác nhau, nguyên đơn
không xác định được vị trí chính xác của di sản nên không chấp nhận yêu cầu hưởng
di sản bằng hiện vật của nguyên đơn là không đúng quy định pháp luật.
[4] Xét yêu cầu của các Nguyên đơn về việc hủy các Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất do UBND huyện Bảo T5 cấp ngày 27/4/2009 cho hộ ông ĐVăn H3,
Phạm Thị T4:
Xét thấy, theo GCNQSDĐ do UBND huyện Bảo T5 cấp gồm các
GCNQSDĐ số AP 337196; AP 337192; AP 337193; AP 337195; AP 337194 ngày
27/4/2009 cấp cho hộ ông Đỗ Văn H3 Phạm Thị T4 ghi nguồn gốc do
16
nhận thừa kế nhưng trong hồ không một trong các giấy tờ như Hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất; Di chúc; Văn bản phân chia di sản thừa kế…được lập
theo quy định của pháp luật n việc UBND huyện Bảo T5 cấp GCNQSDĐ cho
hộ ông H3, bà T4 không đúng quy định. Do đó, nguyên đơn đề nghị: Hủy toàn
bộ GCNQSDĐ số AP 337196; AP 337192; AP 337193; AP 337195; AP 337194
do UBND huyện Bảo T5 cấp ngày 27/4/2009 cho hộ ông Đỗ Văn H3 và bà Phạm
Thị T4 là có cơ sở chấp nhận.
[5] Từ những phân tích, nhận định trên, Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm thấy
Tòa án cấp thẩm đã vi phạm nghiêm trọng về tố tụng khi không thu thập đầy
đủ các tài liệu, chứng cứ để làm các vấn đề còn mâu thuẫn, nên chưa sở
để xác định đúng khối di sản để chia thừa kế; tại cấp phúc thẩm không thể khắc
phục được nên xét thấy kháng cáo của nguyên đơn ông Đỗ Văn T1, bà ĐThị T2,
bà Đỗ Thị S1 và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Tiến L1; đề nghị
của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội về việc hủy toàn bộ bản
án thẩm là căn cứ. Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy cần phải hủy toàn bộ bản
án sơ thẩm để giao hồ sơ về cho Tòa án cấp thẩm xét xử lại theo quy định pháp
luật.
[6] Về chi phí thẩm định, định giá tài sản: Do hủy toàn bộ bản án thẩm
nên nghĩa vụ chịu chi phí thẩm định, định giá tài sản sẽ được xem xét giải quyết
khi vụ án được thụ lý, xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm.
[7] Về án phí:
- Án phí dân ssơ thm: Tòa án cp sơ thm chtuyên buc ông Đ Văn H3
phi np án phí dân sđối vi kphn tha kế không buc các đng tha kế
khác phi np án phí dân sđối vi kphn đưc ng không đúng quy đnh
tại khon 7 Điu 27 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Do xác đnh không đúng khi di sn
của cụ B, cụ V dẫn đến tính toán không đúng kphn đưc hưng ca các đương
sự nên Tòa án cp thm đã tính sai án phí phi chu. Tuy nhiên, do Hi đng
xét xquyết đnh hy toàn bbản án sơ thm nên án phí dân ssơ thm sẽ được
xem xét giải quyết khi vụ án được thụ lý, xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm.
- Án phí dân sphúc thm: Do bản án thẩm bị hủy nên những người
kháng cáo không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các ltrên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn ckhoản 3 Điều 308, khoản 1 Điều 310 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
17
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận kháng cáo của đồng nguyên đơn ông Đỗ Văn T1, bà Đỗ Thị
T2, bà Đỗ Thị S1 và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Tiến L1; Hủy
toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm số 19/2024/DS-ST ngày 21 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai; chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Lào
Cai giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
2. Về chi phí thẩm định, định giá tài sản: Nghĩa vụ chịu chi phí thẩm định,
định giá tài sản sẽ được xem xét giải quyết khi vụ án được thụ lý, xét xử lại theo
thủ tục sơ thẩm.
3. Về án phí:
- Án phí dân sự sơ thẩm sẽ được xem xét giải quyết khi vụ án được thụ lý,
xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm.
- Án phí dân sphúc thm: Ông ĐVăn T1, ĐThT2, ĐThS1
ông ĐTiến L1 không phi np án phí dân sphúc thm. Hoàn trông ĐVăn
T1, bà ĐThT2, bà ĐThS1 ông ĐTiến L1 mỗi ngưi 300.000 đng tạm
ng án phí phúc thm đã nộp lần ợt tại các Biên lai thu tin s0000153, 0000152,
0000150 và 0000151 cùng ngày 10/10/2024 của Cc Thi hành án dân sự tỉnh Lào
Cai.
4. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhn:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND tỉnh Lào Cai;
- Cục THADS tỉnh Lào Cai;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu HS
,
HCTP.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Quỳnh Nguyễn Văn Cường Lê Thị Thúy Bình
18
Tải về
Bản án số 186/2025/DS-PT Bản án số 186/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 186/2025/DS-PT Bản án số 186/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất