Bản án số 170/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 170/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 170/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Cái Răng (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 170/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Phước T và Lê Văn T "Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN C
T PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 170/2024/DSST
Ngày: 23-9-2024
V/v: T/c yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
người chết để lại - Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN C
T phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Trung Hiến
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn V Hải Đăng
Võ Thị Bích Huyền
- Thư phiên tòa: Nguyễn ThHoài Anh - Thư Tòa án nhân dân
quận C.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận C tham gia phiên tòa: Ông Minh
Phú - Kiểm sát viên.
Trong 23 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân n quận C, T phố Cần
Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý s: 124/2024/TLST - DS ngày 15 tháng
5 năm 2024 về việc Tranh chấp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ người chết để lại;
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 328/2024/QĐXX - ST ngày 19 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 242/2024/QĐST-DS ngày 09 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Lê P T, sinh năm 1978. (Có mặt)
Địa chỉ: Số 145, khu vực P, phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
* Bị đơn:
1. Ông Lê Văn T, sinh năm 1972 (Có mặt)
Địa chỉ liên lạc: 275, khu vực L, phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
2. Ông Lê Văn T, sinh năm 1978 (Có mặt)
Địa chỉ liên lạc: 275, khu vực L, phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
3. Ông Lê Văn D, sinh năm 1967 (Có mặt)
Địa chỉ: Số 38 Tân Lợi, thị trấn A, huyện Châu T A, tỉnh Hậu Giang
2
4. Bà Lê Thị L, sinh năm 1970 (Có mặt)
Địa chỉ liên lạc: 275, khu vực L, phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
5. Bà Lê Thị N, sinh năm 1974 (Có đơn xin vắng).
Địa chỉ: ấp Khánh A, xã E, huyện Châu T, tỉnh Hậu Giang
6. Ông Lê Văn V, sinh năm 1981 (Có đơn xin vắng)
Địa chỉ liên lạc: 275, khu vực L, phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
7. Bà Lê Thị T T, sinh năm 1984 (Có đơn xin vắng)
Địa chỉ liên lạc: 275, khu vực L, phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
8. Bà Võ Thị B, sinh năm 1942 (Xin vắng).
Địa chỉ liên lạc: 275, khu vực L, phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Lê Hữu P, sinh năm 1979 (Có mặt)
Địa chỉ: Số 145B, khu vực P, phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
2. Bà Lê Thị D, sinh năm 1981
Địa chỉ: Số 145, khu vực P, phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
D ủy quyền cho ông Quốc K, sinh năm 1984. Văn bản y quyền ngày
03.6.2024. Ông K mặt.
3. Ông Lê Quốc K, sinh năm 1984 (Có mặt)
Số 145B, khu vực P, phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
4. Bà Lê Thị Hồng N, sinh năm 1987 (Có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: Số 503 khu vực T, phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
5. Bà Lê Thị Kim E, sinh năm 1989
Địa chỉ: ấp Phú Thạnh, xã A, huyện Châu T, tỉnh Hậu Giang.
Kim E y quyền cho ông Quốc K, sinh năm 1984. Văn bản ủy quyền
ngày 03.6.2024. Ông K có mặt.
* Người làm chứng:
1. Ông Đào Phú T, sinh năm 1957 (Có mặt)
Địa chỉ: Số 177 khu vực P, phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
2. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1958 (Có mặt)
Địa chỉ: Số 147 khu vực P, phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
3. Ông Thái Văn M (Có mặt)
Địa chỉ: khu vực P, phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
3
4. Bà Nguyễn Thị Đ (Vắng mặt)
Địa chỉ: khu vực P, phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn K kiện trong quá trình giải quyết vụ kiện nguyên đơn trình
bày:
Vào năm 1991, Võ ThB cùng chng ông Lê n M có bán cho cha ông
Lê P T ông Văn T mẹ ông Võ ThLiên H một phần đất. c đầu, cha
ông T không đồng ý mua nhưng B ông M nói không mua thì sẽ bán cho nời
khác. Do đất của ông n cha ông T kng muốn n cho nời ngi n đã c
gắng mua lại phần đất.
Sau khi ThB ông Lê Văn M nhận tiền thì đã cắm cột mốc giao đất
cho cha mông T sử dụng nhưng chưa có Giấy chứng nhận quyền sdụng đất.
Đến ngày 15/03/1992, bà Võ Thị B được UBND huyện Châu T cấp Giấy chng
nhận quyền sử dụng đất, bao gồm luôn phn đất đã n cho cha mẹ ông T. SGiấy
chứng nhận quyền sử dụng đất B đưc cấp là B038155, svào số cấp giấy 000155.
Ông Lê Văn T Thị Ln H sử dụng đến năm 2005 thì giao lại phần đt
trên cho ông T sử dụngn định đến nay.
Ông M chết hàng tha kế thnhất là: bà Thị B, ông Văn T, ông
Văn T, ông Lê Văn D, bà Lê Thị L, bà Lê Thị N, ông Lê Văn V, bà Lê Thị T T.
Ông Văn T Thị Liên H chết hàng thừa kế thứ nhất là: ông
P T, ông Hữu P, Thị D, ông Quốc K, Thị Hồng N, Thị
Kim E.
Các anh chị E của ông T là ông Lê Hữu P, bà Lê Thị D, ông Lê Quốc K, bà Lê
Thị Hồng N, Lê Thị Kim E đều đã đồng ý việc ông T sử dụng đứng tên tha
đất số: 806, tờ bản đồ: 05, diện tích: 1430,7m², thửa đất tọa lạc tại khu vực P,
phường T, quận C, T phố Cần Thơ.
Ngày 28/02/2023, ông T có yêu cầu bà Võ Thị B tách thửa chuyển nhượng giao
đất lại cho ông T thì c đầu B đồng ý nên giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho ông T làm thủ tục tách thửa. Sau khi hồ kỹ thuật chuyn nhượng, với
diện tích 1430,7m² nhưng ng chứng yêu cầu phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa
4
kế xong mới chuyển nhượng đưc t c ng thừa kế của ông M B không
đồng ý tách thửa chuyển nhượng phần đất đó cho ông T.
Vì vậy, ông T K kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:
1. Yêu cầu các đồng thừa kế của ông M là: Thị B, ông Văn T, ông
Văn T, ông Văn D, Lê Thị L, bà Lê Thị N, ông Lê Văn V, bà Thị T T
thực hiện nghĩa vụ sang tên tha đất số: 806, tờ bản đồ: 05, diện tích: 1430,7m
2
,
thửa đất tọa lạc tại khu vực P, phường T, quận C, T phố Cần Thơ cho ông P T
theo hợp đồng mua bán giữa ông Văn M với cha mẹ ông T ông Văn T
bà Võ Thị Liên H vào năm 1991.
2. Yêu cầu Tòa án nhân dân quận C, T phCần Thơ công nhận quyền sử
dụng đất đối với tha đất số: 806, tờ bản đồ: 05, diện tích: 1430,7m
2
, thửa đất tọa
lạc tại khu vực P, phường T, quận C, T phố Cần Thơ cho ông Lê P T.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn Lê Văn T và Lê Văn T trình bày:
Về nguồn gốc phần đất tranh chấp của cha mẹ ông ông Văn M
Võ Thị B. Rước đây cha mông có cầm một phần đất nêu trên cho ông T và
H với giá 01 chỉ vàng. Gia đình chúng ông đã nhiều lần yêu cầu được chuộc lại
phần đất trên nhưng gia đình ông T không đồng ý. Trước yêu cầu K kiện của
nguyên đơn thì bị đơn không đồng ý vì gia đình ông không có bán đất.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Hữu P, Thị Hồng N thống
nhất với trình bày của nguyên đơn Lê P T.
Vụ án hòa giải không T cho nên a án đưa ra xét xử.
Tại phiên toà,
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu K kiện đối với bị đơn. Yêu cầu công
nhận phần đất diện tích 1417.1m
2
, loại đt LUC, ti tha 806, t bản đồ 05 cho
nguyên đơn.
Các bđơn Lê Văn D, Văn T, Lê Văn T và Lê Thị L khai bà Võ Thị B và
ông Lê Văn M không có bán đất cho ông Lê Văn T và bà Võ Thị Liên H mà chỉ có
cầm cố đất. Tuy N, nguyên đơn yêu cầu công nhận phần đất diện tích
1417.1m
2
, loại đt LUC, ti tha 806, t bản đồ 05 cho nguyên đơn thì các nguyên
đơn cũng đồng ý, các b đơn không có yêu cu gì khác.
Người quyền lợi, nghiã vụ liên quan Hữu P Quốc K thống nhất
với yêu cầu K kiện ca nguyên đơn và không có ý kiến thêm.
5
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận C phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Tòa thụ đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật,
xác định đúng cách đương sư, thu thập chứng cứ, hòa giải đúng luật định; gửi
các văn bản tố tụng hồ cho Viện kiểm sát, đưa ra xét xử đúng hạn. Tại tòa
Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định. Các đương sự thực hiện đúng quyền
nghĩa vụ theo luật định. Đối với các đương sự đơn xin vắng mặt đề nghị Hội
đồng xét xáp dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt
theo qui định.
V ni dung: Trên cơ sở xE xét chng ctrình bày của đương s, kim sát
viên đề ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu cu K kin của nguyên đơn (Đính
kèm bài phát biu).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về thẩm quyền: Căn cứ theo đơn K kiện của nguyên đơn, xác định đây
quan hệ Tranh chấp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ người chết đ lại; hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Bị đơn có địa chỉ tại quận C nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận C theo Điều 35, Điều
39 Bộ luật Tố tụngn sự năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với bị đơn Thị N, Văn V, Thị T T,
Thị B, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị Hồng N yêu cầu giải
quyết vắng mặt. Do đó, Tòa án áp dụng Điều 227, Điều 228 B luật Tố tụng dân sự
2015 xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên.
[3] Về nội dung yêu cầu K kiện của nguyên đơn:
Xét yêu cu K kin của nguyên đơn, Hội đng xét x nhn thy: Xét v
ngun gc thửa đất s 806, t bản đồ s 05, đt ta lc ti khu vc P, phường T,
qun C, T ph Cần Thơ là của ông Lê Văn M và Võ Th B. Bà B đưc cp giy
chng nhn quyn s dụng đất s 000155 ngày 15/3/1992 do y ban nhân dân
huyn Châu T, tnh Cần Thơ cấp (nay qun C, T ph Cần Thơ). Quá trình gii
quyết v án nguyên đơn ông Lê P T là con ông Lê Văn T và bà Võ Th Liên H cho
rng vào khoảng năm 1991 ông T cha ông T mua mt phần đt ca ông
Văn M Th B vi giá 05 ch vàng. Mc dù, các bên không lp hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất theo qui định ca pháp luật nhưng ông M
6
B đã giao phần đất này cho ông M canh tác sau này ông T canh tác,
qun lý s dụng cho đến nay. Phần đt tranh chấp được th hin ti v trí A có din
tích 1417.1m
2
, loại đất LUC, theo bản trích đo địa chính s 462/VPĐKĐĐ ngày
30/7/2024 của Văn phòng Đăng ký đất đai T ph Cần Thơ (BL89). Căn cứ vào các
i liu chng ctrong h sơ vụ án th hin ông Lê Văn T là cha ông T là người
qun s dng phần đất này t trước năm 1992, sau đó ông T lên b đ trng
ờn vào năm 2009, sau khi ông T chết thì phần đất này để li cho con trai là Lê P
T canh tác, s dng (BL56). Ti biên bn xác minh ngày 12/7/2024 th hin phn
đất tranh chp là do ông M bán cho ông T (BL57). Các hàng tha kế ca ông M
Hu P, Th D, Quc K, Th Hng N, Th Kim E đều thng nht
công nhn cho ông T phn diện tích đất 1417.1m
2
, loại đất LUC làm th tc
đứng tên quyn s dụng đất cho ông T. Quá trình gii quyết v án các b đơn
Văn T, Văn T, Th B, Th T T không đồng ý vi yêu cu K kin ca
nguyên đơn. Tuy N, ti biên bn ly khai ngày 09/9/2024 Th B đồng ý ct
phần đất có din tích 1417.1m
2
đt ta lc ti tha 806 cho ông Lê P T và ti phiên
tòa, các b đơn Văn T, Văn T, Văn D, Th L cũng đồng ý công nhn
phn din tích 1417.1m
2
đt ta lc ti tha 806 cho ông P T. Các b đơn vắng
mt ti phiên tòa gm Th N, Văn V, Th T T ng ý kiến ging b
đơn Thị B. Các b đơn không yêu cu khác. Ti phiên a, nguyên đơn
ông P T đồng ý hỗ trợ cho Thị B số tiền 10.000.000 đồng (Mười triệu
đồng). Đây sự tự nguyện của các đương sự, không trái với quy định của pháp
luật cho nên được ghi nhận.
T nhng phân tích trên, cho thy yêu cu K kin của nguyên đơn có cơ s
chp nhn. Công nhn giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi din
tích 1417.1m
2
, loại đất LUC thuc thửa đất s 806 t bản đồ s 05, ta lc ti khu
vc P, phường T, qun C, T ph Cần Thơ giữa ông Văn T, bà Th Liên H
với ông Văn M, Th B theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s
000155 ngày 15/3/1992 do y ban nhân dân huyn Châu T, tnh Cần Thơ cấp (nay
là qun C, T ph Cần Thơ) cho ông Lê P T là người thừa kế của ông Lê Văn M, bà
Võ Thị Liên H.
Ông P T được quyền sử diện tích đất 1417.1m
2
, loại đất LUC thuc tha
đất s 806 t bản đồ s 05, ta lc ti khu vc P, phường T, qun C, T ph Cn
Thơ, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 000155 ngày 15/3/1992 do y
ban nhân dân huyn Châu T, tnh Cần Thơ cp cho Th B (nay qun C, T
7
ph Cần Thơ). Tại v trí A của bản trích đo đa chính s 462/VPĐKĐĐ ngày
30/7/2024 của Văn phòng Đăng ký đất đai T ph Cần Thơ.
Ghi nhận ông P T đồng ý hỗ trợ cho Thị B số tiền 10.000.000 đồng
(Mười triệu đồng).
Ông Lê P T được quyền liên hệ cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất cho mình theo quy định của Luật Đất đai. Sau khi ông T giao
đủ 10.000.000 đồng cho B thì bà B có nghĩa vụ giao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số 000155 ngày 15/3/1992 do y ban nhân dân huyn Châu T, tnh Cn
Thơ đông T thực hiện đăng quyền sử dụng đất. Trường hợp bà B không thực
hiện, kiến nghị quan cấp giấy thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
000155 ngày 15/3/1992 do y ban nhân dân huyn Châu T, tnh Cần Thơ để tách
diện tích đất trên cho ông T điều chỉnh lại diện tích còn lại của thửa đất số 806
cho bà B.
4. Về chi phí tố tụng: Ông T tự nguyện chịu chi phí xE xét, thẩm định và định
giá tài sản với số tiền là 7.000.000 đồng, ông T đã thực hiện xong.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông P T tự nguyện chịu toàn bộ án phí. Ông
T phải chịu án phí không giá ngạch với số tiền 300.000 đồng. Khấu trừ số
tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003410 ngày 09
tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận C, T phố Cần Thơ. Ông T
đã nộp xong án phí.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này
theo qui định của pháp luật.
Đối với ý kiến ca đại diện Viện kiểm sát:
- Vviệc tuân thủ theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử
Thư ký phiên tòa cũng như đương sự là phù hợp quy định của pháp luật.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Với những phân tích trên về yêu cầu K kiện
của nguyên đơn nên đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung này là phù hợp. ff
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3, Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 184, Điều 227, Điều
228, Điều 266, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
8
- Các Điều 124, 401, 402, 635, 636, 637, 688, 689, 697, 698, 699, 702
Bộ luật dân sự 2005;
- Các Điều 105, 106 Luật đất đai năm 2003;
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQHK14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu K kiện của nguyên đơn Lê P T.
Công nhn giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi din tích
1417.1m
2
, loại đất LUC thuc thửa đt s 806 t bản đồ s 05, ta lc ti khu vc
P, phường T, qun C, T ph Cần Thơ giữa ông Văn T, Th Liên H vi
ông Văn M, Th B theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s 000155
ngày 15/3/1992 do y ban nhân dân huyn Châu T, tnh Cần Thơ cấp (nay là qun
C, T ph Cần Thơ) cho ông Lê P T là người thừa kế của ông Lê Văn M, bà Võ Thị
Liên H.
Ông P T được quyền sử diện tích đất 1417.1m
2
, loại đất LUC thuc tha
đất s 806 t bản đồ s 05, ta lc ti khu vc P, phường T, qun C, T ph Cn
Thơ, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 000155 ngày 15/3/1992 do y
ban nhân dân huyn Châu T, tnh Cần Thơ cp cho Th B (nay qun C, T
ph Cần Thơ). Tại v trí A của bản trích đo đa chính s 462/VPĐKĐĐ ngày
30/7/2024 của Văn phòng Đăng ký đất đai T ph Cần Thơ. (Đính kèm bản trích đo
địa chính s 462/VPĐKĐĐ ngày 30/7/2024).
Ghi nhận ông P T đồng ý hỗ trợ cho Thị B số tiền 10.000.000 đồng
(Mười triệu đồng).
Ông Lê P T được quyền liên hệ cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất cho mình theo quy định của Luật Đất đai. Sau khi ông T giao
đủ 10.000.000 đồng cho B thì bà B có nghĩa vụ giao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số 000155 ngày 15/3/1992 do y ban nhân dân huyn Châu T, tnh Cn
Thơ đông T thực hiện đăng quyền sử dụng đất. Trường hợp bà B không thực
hiện, kiến nghị quan cấp giấy thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
000155 ngày 15/3/1992 do y ban nhân dân huyn Châu T, tnh Cần Thơ để tách
diện tích đất trên cho ông T điều chỉnh lại diện tích còn lại của thửa đất số 806
cho bà B.
9
Về phí, lệ phí và thuế liên quan đến việc tách thửa, sang tên phần diện tích đất
nêu trên do ông Lê P T tự nguyện chịu.
2. Về chi phí tố tụng: Ông T tự nguyện chịu chi phí xE xét, thẩm định và định
giá tài sản với số tiền là 7.000.000 đồng, ông T đã thực hiện xong.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông P T tự nguyện chịu toàn bộ án phí. Ông
T phải chịu án phí không giá ngạch với số tiền 300.000 đồng. Khấu trừ số
tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003410 ngày 09
tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận C, T phố Cần Thơ. Ông T
đã nộp xong án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự mặt được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết theo
quy định để yêu cầu Tòa án nhân dân T phố Cần thơ xét xử lại vụ án theo thủ tục
phúc thẩm.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án dân sự. Thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận :
- Các đương sự;
- TAND TP. Cần Thơ;
- VKSND Q. C;
- Chi cục THA Q.C;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Trần Thị T Giang
Tải về
Bản án số 170/2024/DS-ST Bản án số 170/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 170/2024/DS-ST Bản án số 170/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất