Bản án số 461/2024/DS-PT ngày 18/11/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 461/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 461/2024/DS-PT ngày 18/11/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 461/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị Kim A "T/c đòi lại QSDĐ, HĐCNQSDĐ" Vũ Xuân H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Bản án số: 461/2024/DS-PT
Ngày: 18-11-2024
V/v tranh chấp đòi lại quyn s dng
đất, tranh chp hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Hữu Nghĩa
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Những
Bà Phùng Thị Cẩm Hồng
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Linh Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
tỉnh Long An.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Long An tham gia phiên tòa: Ông
Huỳnh Phạm Khánh - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 13 18 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Long An xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 368/2024/TLPT-DS ngày 01
tháng 10 năm 2024 về vic “Tranh chấp đòi lại quyn s dụng đt; tranh chp hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s sơ thẩm s 94/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 339/2024/QĐ-PT ngày 11
tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Th Kim A, sinh năm: 1960; địa ch: ấp L, xã M, huyện
C, tỉnh Long An (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của bà A: Ông Nguyn Hu L, sinh năm: 1977;
địa ch: Khu ph C, th trn C, huyn C, tnh Long An (văn bản y quyn ngày
08/10/2022) (có mặt).
- B đơn: Ông Vũ Xuân H, sinh năm: 1982; đa ch: s C đường P, Phường G,
Qun H, Thành ph H Chí Minh (có mặt).
Người bo vquyền lợi ích hợp pháp của ông H: ông Trần Thanh B, Lut
ca Văn phòng L4 thuc Đoàn Luật sư tỉnh L (có mặt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Lê Th L1, sinh năm: 1962 (vắng mặt).
2. Bà Lê Th L2, sinh năm: 1964 (vắng mặt).
3. Ông Lê Văn E, sinh năm: 1973 (vắng mặt).
4. Bà Lê Th Kim X, sinh năm: 1977 (vắng mt).
Cùng địa ch: p L, xã M, huyn C, tnh Long An.
5. Bà Lê Th Kim L3, sinh năm: 1975; địa chỉ: ấp T, xã P, huyện C, tỉnh Long
An (vắng mặt).
6. Ông Lê Văn C, sinh năm: 1969; địa chỉ: ấp L, xã M, huyện C, tỉnh Long An
(vắng mặt).
Người đi din theo ủy quyền của L1, L2, ông E, X, L3, ông C:
Ông Nguyn Hu L, sinh năm: 1977; địa ch: Khu ph C, th trn C, huyn C, tnh
Long An (văn bản ủy quyền ngày 08/10/2022) (có mặt).
7. Ông Lê Văn H1, sinh năm: 1958 (đã chết năm 2024)
Người kế tha quyền và nghĩa vụ t tng ca ông H1:
7.1. Phm Th S, sinh năm: 1960; địa ch: 3 đường L, Phưng E, Qun H,
Thành ph H Chí Minh (vắng mặt).
7.2. Bà Lê Thị Kim H2; địa chỉ: số A đường P, Phường F, Quận H, Thành phố
Hồ Chí Minh (vắng mặt).
7.3. Phm Th Thu C1, sinh năm: 1979; địa ch: s C đường L tỉnh 5, Phường
E, Qun H, Thành ph H Chí Minh (vắng mặt).
7.4. Bà Lê Thị Thu N, sinh năm: 1984; địa chỉ: ấp L, M, huyện C, tỉnh Long
An (vắng mặt).
7.5. Bà Lê Thị Thu T, sinh năm: 1986; địa ch: số C đường L tỉnh 5, Phường E,
Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
7.6. Ông Hoàng M, sinh năm: 1988; địa chỉ: số C đường L tỉnh 5, Phường
E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
8. Lê Thị Thu N, sinh năm: 1984; địa ch: ấp L, M, huyện C, tỉnh Long
An (có mặt).
Người kháng cáo: Lê Thị Kim A, ông Vũ Xuân H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin ngày 05/01/2023 đơn sửa đổi, b sung đơn khởi kin
ngày 03/4/2023, li khai trong quá trình giải quyết vụ án, Thị Kim A thông
qua người đại din theo y quyn là Nguyn Hu L trình bày:
Ông Văn S1, sinh năm 1935, chết năm 2018 Phan Th H3, sinh năm
1936, chết năm 2018. Sau này trong lúc làm li chng minh nhân dân li nhm
Phm Th H4, dẫn đến các giy t như giấy chng nhn quyn s dụng đất, s h
khu, giy chng t đều mang tên Phm Th H4. Ông S1, bà H4 khi còn sống là chủ
sử dụng hai thửa đất 253, loại đất CLN và 254 loại đất th, cùng t bản đồ s 5, đất
ti p L, xã M, huyn C, tnh Long An. Ông S1 H4 các người con rut gm:
Lê Thị Kim A, Thị L1, Thị L2, Thị Kim L3, Th Kim X,
ông Văn E, ông Văn C, ông Văn H1 người con trai không biết tên, đã
chết khi đi kháng chiến, không có v con. Ông S1, bà H4 chết không để li di chúc.
Cha m ông S1, bà H4 đã chết. Ông S1, H4 không có con nuôi, con riêng.
Ngày 28/8/2013, ông S1, H4 lp hợp đồng tng cho quyn s dụng đất
cho ông Lê Văn H1 đối vi hai thửa đất là 253 và 254 theo Giy chng nhn quyn
s dụng đất s U 619126, s vào s 1845 do y ban nhân dân huyn C cp ngày
21/6/2002 ti Văn phòng C2 công chng. Ngày 06/9/2013, ông H1 đưc cp giy
chng nhn quyn s dụng đất hai tha 253 và 254.
Ngày 15/12/2014, ông Văn H1 chuyển nhượng cho v chồng người con gái
ông H1 là bà Lê Th Thu N và ông Vũ Xuân H mt phn thửa đất 253 vi din tích
2.116m
2
. Vic chuyển nhượng được Văn phòng C2 công chứng. Ngày
26/12/2023, ông H đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất thửa đất số 897 (tt
253).
Ngày 28/01/2015, ông Lê Văn H1 tng cho li m rut là Phan Thị H3 (tên
gọi khác Phạm Thị H4) phần còn lại thửa đất 253 vi din tích 3.047m
2
toàn
bộ thửa 254, diện ch 508m
2
. Vic chuyển nhượng được Văn phòng C2 công chng.
Ngày 30/3/2015, bà H4 đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất thửa đất 253
(pcl) và 254. Hin H4 đã chết, phần đất tha 253 vẫn chưa chia tha kế. Riêng
tha 254, bà H4 đã tặng cho người con gái là Lê Th Kim A vào ngày 23/4/2016 ti
Văn phòng Công chứng huyn C2. Ngày 23/5/2016, bà Kim A đưc cp giy chng
nhn quyn s dụng đất tha 254.
V chng ông H, bà N s dng thửa đất 897, lin k tha 253 (pcl) và 254, h
hành vi xây dng nhà, công trình xây dựng trên đt gm hàng rào, chung gà, ln
chiếm mt phn din tích thửa đt 253 (pcl) tha 254. Do bà Th Kim A,
Lê Th L1, Lê Th L2, bà Lê Th Kim L3, bà Lê Th Kim X, ông Lê Văn E, ông
Văn C không tho thuận được vi ông Văn H1, v chng N, ông H nên
tiến hành khi kin.
Tại đơn khởi kin:
Lê Thị Kim A yêu cầu Tòa án buộc ông Vũ Xuân H tháo dỡ tường rào xây
bng gch tr li cho Kim A phần diện tích khoảng 600m
2
thuc mt phn
thửa đất s 253, t bản đồ s 5, đất trồng cây lâu năm, đt ta lc ti p L, M,
huyn C, tnh Long An.
Lê Thị Kim A yêu cầu Tòa án buộc ông Vũ Xuân H tháo dỡ tường rào xây
bng gch tr li cho Kim A phn din tích khong 300m
2
thuc mt phn
thửa đất s 254, t bản đồ s 5, loại đất ONT, đt ta lc ti p L, M, huyn C,
tnh Long An.
Sau khi đo đạc thc tế, nguyên đơn thay đổi yêu cu khi kin, c th:
Lê Thị Kim A yêu cầu Toà án buộc ông Vũ Xuân H tháo dỡ công trình xây
dựng để tr li phần đất có din tích qua đo đạc thc tế là 233m
2
, tương ứng v trí H
ca Mảnh trích đo đa chính, thuc mt phn thửa đất 254, t bản đồ s 5, loại đất
ONT, đất ti xã M, huyn C, tnh Long An.
Lê Thị Kim A khởi kiện yêu cầu Tán buộc ông Vũ Xuân H tháo dỡ công
trình xây dựng để tr li phần đất diện ch qua đo đạc thc tế 397m
2
, tương
ng v trí A, D ca Mảnh trích đo địa chính, thuc mt phn thửa đất 253, t bn đồ
s 5, loại đất BHK, đất ti M, huyn C, tnh Long An cho những người tha kế
theo pháp lut ca bà H4.
Hin Kim A đang giữ bn chính giy chng nhận quyn s dụng đất ca
tha 253. Quyn s dng tha 253 và 254 hiện chưa thực hin h sơ biến động.
Nguyên đơn thống nht phn din tích còn lại qua đo đc thc tế ca tha 253
thì giao cho những người tha kế theo pháp lut ca H4 tiếp tc qun lý, sử dụng.
Nguyên đơn thống nht vi M1 trích đo địa chính và Chứng thư thẩm định giá
tài sản đã đưc tiếp cn.
B đơn ông Xuân H trình bày tại đơn khởi kin yêu cu phn t ngày
26/7/2023 và trong quá trình giải quyết vụ án:
Ông Văn S1, sinh năm 1935, chết năm 2018 Phan Th H3 sinh năm
1936, chết năm 2018. Sau này trong lúc làm li chng minh nhân dân li nhm
Phm Th H4, dẫn đến các giy t như giấy chng nhn quyn s dụng đất, s h
khu, giy chng t đều mang tên Phm Th H4. Ông S1, bà H4 khi còn sống là chủ
sử dụng hai thửa đất 253, loại đất CLN và 254 loại đất th, cùng t bản đồ s 5, đất
ti p L, xã M, huyn C, tnh Long An. Ông S1 H4 các người con rut gm:
Th Kim A, Th L1, bà Th L2, Th Kim L3, Th Kim
X, ông Lê Văn E, ông Văn C, ông Lê Văn H1 người con trai không biết tên,
đã chết khi đi kháng chiến, không v con. Ông S1, H4 chết không để li di
chúc. Cha m ông S1, bà H4 đã chết. Ông S1, bà H4 không có con nuôi, con riêng.
Ngày 28/8/2013, ông S1, H4 lp hợp đồng tng cho quyn s dụng đất
cho ông Lê Văn H1 đối vi hai thửa đất là 253 và 254 theo Giy chng nhn quyn
s dụng đất s U 619126, s vào s 1845 do y ban nhân dân huyn C cp ngày
21/6/2002 ti Văn phòng C2 công chng. Ngày 06/9/2013, ông H1 đưc cp giy
chng nhn quyn s dụng đất hai tha 253 và 254.
Vào năm 2014 - 2015, v chng bà N, ông H có mua đất ca cha v là ông Lê
Văn H1 và bà ni là bà H4, tng din tích là khoảng hơn 2.000m
2
gồm đất vườn và
đất th vi giá khoảng hơn 400.000.000 đồng, đã trả đủ tin cho bà H4. Bà H4 dùng
s tiền này để ct nhà th. V trí đất v chng bà N mua đã đưc bà N xây hàng rào
c định t thời điểm mua đến nay. Bà Kim A ng như những người con ca bà H4
đều biết không ý kiến phản đối. Chính quyền đa phương không ý kiến phn
đối. K c khi bà H4 chết một thời gian, thì các người con ca H4 cũng không
ý kiến phản đối vic s dụng đất ca ông H, bà N.
V th tc giy t sang tên: Do v chng ông H không biết rành ch, nên
nh dch v làm th tc giy t để ra s. H4 giao ranh cho v chng ông H s
dng bao gồm đất vườn và đất th. Khi h nhnm thì vchồng ông H yêu cầu sau
khi làm xong đưa lại hai giy chng nhn quyn s dụng đất. Tuy nhiên, thc tế v
chng ông H, N ch nhn li mt giy chng nhn quyn s dụng đất tha 897
vi din tích 2.116m
2
. Dch v gii thích rng do làm hai s đỏ không được nên ch
ra được mt giy chng nhn quyn s dụng đất vườn. Vì vậy, về giấy tờ diện
tích sử dụng trực tiếp sự không phù hợp. Ông H, bà N xác định do mi quan
h rut tht nên các bên ch tho thun ming, không có lập văn bản th hin.
Ngày 28/01/2015, ông Lê Văn H1 tng cho li m rut là bà Phan Th H3 (tên
gi khác: Phm Th H4) phn còn lại thửa đất 253 vi din tích là 3.047m
2
toàn
bộ thửa 254, diện tích 508m
2
. Vic chuyển nhượng được Văn phòng C2. Ngày
30/3/2015, H4 đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất thửa đt 253 (pcl)
254. Hin H4 đã chết, phần đất tha 253 vẫn chưa chia thừa kế. Riêng tha
254, bà H4 đã tặng cho người con gái là Lê Th Kim A vào ngày 23/4/2016 ti Văn
phòng ng chng huyn C2. Ngày 23/5/2016, bà Kim A đưc cp giy chng nhn
quyn s dụng đất tha 254.
Cách đây khoảng 05 năm, vợ chng ông H mi biết mt phn din tích phn
đất th mình sử dụng thì không được đứng tên. Hin ông H đang gi bn chính
giy chng nhn quyn s dụng đất, chưa thực hin th tc biến động.
B đơn thống nht phn diện tích qua đo đạc còn lại của thửa 253 (pcl), thuộc
quyền sử dụng những người tha kế theo pháp lut ca Phan Th H3 (tên gi khác
Phm Th H4); thng nht vi M1 trích đo địa chính Chứng thư thẩm định giá tài
sản đã đưc tiếp cn.
Về chi phí ttụng: do phía Th Kim A khi kin v án này, nên v chng
ông H không đồng ý trả bất kỳ chi phí tố tụng nào.
Ngoài ra, v chng ông H yêu cu Kim A phi chu tt c các chi phí để làm
th tc chnh lý, cp li giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi phn din tích
mà v chng ông H đưc công nhn.
Ti phiên toà, ông Vũ Xuân H thay đổi yêu cu khi kiện đề ngh Tòa án công
nhận hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia v chng ông vi H4 liên
quan phn din tích đo đạc 233m
2
thuc mt phn thửa đất 254, t bản đồ s 5, loi
đất ONT, đất ti xã M, huyn C, tnh Long An.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Th Thu N trình bày: thống
nhất với lời trình bày của ông Vũ Xuân Hoàng liên Q đến thửa đất 897 và 254. Đối
vi phn diện tích qua đo đạc thc tế ca tha 253 (pcl), bà thng nht thuc quyn
s dng những người tha kế theo pháp lut ca H4 để li. con rut ca ông
Lê Văn H1. Ông Văn H1 đã chết năm 2024. Ông H1 có v Phm Th S và các
ngưi con: Phm Th Thu C1, Th Kim H2, Th Thu N, ông Hoàng
M, Th Thu T. Ông H1 không con nuôi, con riêng nào khác. K phn
ông H1 được hưởng trong khi di sn ca Phm Th H4 thuc phn din tích qua
đo đạc thc tế thuc tha 253 thì N ý kiến, không yêu cầu trong vụ án này,
vẫn tiếp tục để là k phn ca ông H1 đưc hưởng trong khi di sn ca H4 để
li.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hoàng M trình bày: Anh
con rut ông Văn H1 Phm Th S. Đối vi k phn ca ông Lê Văn H1
được hưởng trong khi di sn ca bà Phm Th H4 thuc phn diện tích qua đo đạc
thc tế thuc tha 253 thì ông M có ý kiến, không yêu cầu trong vụ án này, vẫn tiếp
tục để là k phn ca ông H1 được hưởng trong khi di sn ca H4 để li.
Người kế tha quyền nghĩa vụ t tng ca ông Văn H1 gm Phm Th
S, bà Phm Th C1, bà Lê Th Kim H2, bà Lê Th Thu T thng nht trình bày: Bà S
là v ông Lê Văn H1. Bà Phm Th Thu C1, bà Lê Th Kim H2, bà Lê Th Thu T
con rut ca S ông H1. Đối vi k phn ca ông Văn H1 đã chết đưc
ng trong khi di sn ca bà Phm Th H4 thuc phn diện tích qua đo đc thc
tế thuc tha 253 thì các đương s ý kiến, không yêu cầu trong vụ án này, vẫn
tiếp tục để là k phn ca ông H1 được hưng trong khi di sn ca bà H4 để li
các đương sự người tha kế theo pháp lut ca ông H1.
Người tha kế theo pháp lut ca bà H4 gm Th Kim A, Th L1,
Th L2, ông Lê Văn E, Th Kim X, ông Văn C trình bày: thống nhất
với lời trình bày yêu cầu khởi kiện của Thị Kim A, đồng ý đ bà Kim A
đứng ra gii quyết v án tranh chp vi ông Vũ Xuân H. Ông Lê Văn S1, sinh năm
1935, chết năm 2018 Phan Th H3 sinh năm 1936, chết năm 2018. Sau này
trong lúc làm li chng minh nhân dân li nhm là Phm Th H4, dẫn đến các giy
t như giấy chng nhn quyn s dụng đất, s h khu, giy chng t đều mang tên
Phm Th H4. Ông S1 H4 các người con rut gm: Th Kim A,
Lê Th L1, Lê Th L2, bà Lê Th Kim L3, bà Lê Th Kim X, ông Lê Văn E, ông
Văn C, ông Văn H1 người con trai không biết tên, đã chết khi đi kháng
chiến, không có v con. Ông S1, H4 chết không để li di chúc. Cha m ông S1,
cha m H4 đã chết. Ông S1, H4 không con nuôi, con riêng. Trường hp
Tòa án tuyên ông H trả đất thuộc thửa 253 (pcl) thì đồng ý đ bà Kim A đại din.
Hin bà Kim A đang giữ bn chính giy chng nhn quyn s dụng đất thửa 253 đất
ti xã M, huyn C, tnh Long An.
Tại phiên toà, người đại din theo u quyn ca bà Kim A xác định: Theo M1
trích đo địa chính, nếu ông H, bà N mun tiếp tc s dng v trí A, D, H đang tranh
chp và tài sn trên 3 v trí này thì phải hoán đi quyn s dụng đất, c th: nếu ông
H, bà N s dng 3 v trí A, D, đều thuc tha 253 (pcl), H thuc tha 254, thì phải
giao lại cho nguyên đơn quyền s dụng đất các v trí N, M, tổng diện tích 1000m
2
,
thuc mt phn thửa đất 897, loại đất CLN; nếu ông H, bà N s dng v trí H thuc
tha 254 thì phải giao lại cho nguyên đơn quyn s dụng đt v trí N, din tích
610m
2
, thuc mt phn thửa đất 897, loại đất CLN; đồng thi, N, ông H phi tháo
d công trình trên vị trí A, D thuộc thửa 253 (pcl) để tr li những người tha kế
theo pháp lut ca bà Phan Th H3 (tên gi khác Phm Th H4). Các bên đổi ngang,
không cn bù chênh lch giá tr.
Ông Vũ Xuân H, Thị Thu N trình bày: Theo Mảnh trích đo địa chính, ông
bà không s dng v trí N ca tha 897, nên thng nhất đKim A s dng v trí
N thuc tha 897, loại đất CLN; ông H, N qun lý, s dng v trí H thuc tha
254, loại đất ONT, để gi nguyên hin trng s dng trên đt. Ngoài ra, ông H,
N trình bày phần diện tích đất nào được Toà án xác định thuc quyn s dng ca
H4 thì ông bà thống nhất đây thuộc quyn s dng của người tha kế theo pháp
lut ca bà H4. Ông không đồng ý đối vi ý kiến của đi din nguyên đơn là giao
din tích 1000m
2
ti v trí N, M thuc mt phn thửa đất 897, loại đt CLN cho
Kim A s dng.
Tại Bản án dân s thẩm s 94/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc đã tuyên xử:
1. Ghi nhn s tha thun của các đương sự như sau:
- Ông Xuân H, Thị Thu N tiếp tục quản sử dụng phần diện tích
233m
2
thuc tha 254, t bản đồ s 5, loại đất thổ, đất ti xã M, huyn C, tnh Long
An, tại vị trí H của Mảnh trích đo địa chính s 548-2023, trên đt mt phần căn
nhà và công trình kiến trúc khác trên đất; cây ci theo Biên bn xem xét thẩm định
ti ch ngày 21/12/2023; ngày 31/5/2023 ca Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc và
chứng thư thẩm định giá tài sn s 19/11/01/2024/TĐG LA BĐS ngày 11/01/2024
ca Công ty c phn T1 lập và đính kèm.
- Bà Thị Kim A quản sử dụng diện tích 610m
2
thuc tha 897, t bản đ
s 5, loại đất CLN, đất ti xã M, huyn C, tnh Long An, tại vị trí N của Mảnh trích
đo địa chính s 548-2023, trên đt cây ci theo Biên bn xem xét thẩm định ti
ch ngày 21/12/2023; ngày 31/5/2023 ca Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc
chứng thư thẩm định giá tài sn s 19/11/01/2024/TĐG LA BĐS ngày 11/01/2024
ca Công ty c phn T1 lp và đính kèm;
V trí, din tích phần đất tranh chp theo Mảnh trích đo địa chính s 548-2023
đưc Công ty TNHH Đ lập được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện C2
duyt ngày 30/11/2023.
2. Chp nhn yêu cu khi kin ca bà Lê Th Kim A đối vi ông Vũ Xuân H
và bà Lê Th Thu N v tranh chp quyn s dụng đất.
Buộc ông Vũ Xuân H, Lê Thị Thu N tháo dỡ chuồng gà công trình kiến
trúc khác trên đất đ tr li phn din tích 397m
2
thuc mt phn thửa đt 253, t
bản đ s 5, loại đất BHK, đất ti M, huyn C, tnh Long An, tại vị trí A, D của
Mảnh trích đo địa chính s 548-2023, cho những người tha kế theo pháp lut ca
Phan Th H3 (tên gi khác Phm Th H4) gm Th Kim A, Th L1,
bà Lê Th L2, ông Văn E, bà Lê Th Kim X, ông Văn C, những ngưi tha kế
theo pháp lut ca ông Văn H1 gm: Phm Th S, Phm Th Thu C1,
Th Kim H2, bà Lê Th Thu N, ông Lê Hoàng M, bà Lê Th Thu T.
V trí, din tích phần đất tranh chp theo Mảnh trích đo địa chính s 548-2023
đưc Công ty TNHH Đ lập được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện C2
duyt ngày 30/11/2023.
3. V th tục đăng ký kê khai:
Th Kim A, ông Xuân H, Th Thu N liên h đến cơ quan nhà
c có thm quyền để lp th tục kê khai, đăng ký cp giy chng nhn quyn s
dụng đất, điều chnh giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 897, t
bản đ s 5, loại đt CLN; tha 254, t bản đ 5, loại đất ONT, đất ti p L, M,
huyn C, tnh Long An.
Bà Lê Th Kim A có trách nhim np li bn chính giy chng nhn quyn s
dụng đất s 439957 do S Tài nguyên môi trường tnh L cp cho Th Kim
A đối vi thửa đất s 254, t bản đồ s 5, loại đất ONT, đất ti p L, M, huyn
C, tnh Long An vào ngày 23/5/2016; ông Xuân H, Thị Thu N trách
nhiệm nộp lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đt s BX 992195 do y
ban nhân dân huyn C cp cho Xuân H đối vi thửa đất s 897, t bản đồ s 5,
loại đất CLN, đất ti p L, M, huyn C, tnh Long An vào ngày 26/12/2014; để
làm th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đt li cho bà Th Kim A, v
chng ông Xuân H, bà Lê Th Thu N. Trường hp, bà Lê Th Kim A, v chng
ông Xuân H, Th Thu N không giao np bn chính giy chng nhn quyn
s dụng đt trên thì Thị Kim A, vợ chồng ông Xuân H, Thị Thu N
quyền yêu cầu cơ quan nhà nước thm quyền điu chnh, thu hi, hy giy
chng nhn quyn s dụng đất đã cấp cho bà Thị Kim A đối vi tha 254, ông
Vũ Xuân H đối vi tha 897.
quan cp giy chng nhn quyn s dụng đất căn cứ vào bn án, quyết đnh
ca Tòa án để điu chnh biến động hoc gii quyết cp giy chng nhn quyn s
dụng đất phù hp vi kết qu gii quyết ca Tòa án.
Trường hp mt trong các bên không thc hiện theo ranh đt theo quyết định
ca bn án, quyết định ca Tòa án thì theo yêu cầu của đương sự, cơ quan thi hành
án dân s ra Quyết định buc thi hành.
4. V chi phí đo đạc, định giá và thẩm định vi s tin 38.000.000 đồng. Mi
bên chu ½. Buc v chng ông H, N liên đới tr li Kim A s tin
19.000.000 đồng theo quy đnh tại Điều 157, 158, 165, 166 B lut T tng dân s
năm 2015.
K t ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, khon tin trên hàng tháng bên phi thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định ti khon
2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 B lut Dân s năm 2015 tương ứng vi thi gian
chưa thi hành án.
5. Về án phí:
Ông Xuân H, bà Th Thu N chịu 300.000 đng án phí. Ông H đã nộp
tạm ứng 300.000 đồng theo biên lai thu s 0012313 ngày 26/7/2013 ti Chi cc Thi
hành án dân s huyn Cn Giuộc, được chuyn sang án phí sung qu nhà nước.
Bà Lê Th Kim A đưc min án phí do thuộc trường hợp người cao tui.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo hướng dẫn thi hành
án.
Bản án thẩm chưa hiệu lực, ngày 23/7/2024, Lê Thị Kim A kháng cáo
yêu cầu ông Vũ Xuân H trả lại cho bà A 233m
2
thuộc một phần tha 254, t bản đồ
s 5, loại đất th, ti v trí H, không đồng ý nhận 610m
2
thuc mt phn thửa đất
897, loại đất CLN. Ngày 29/7/2024, ông H kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm xét xử
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của A, chấp nhận yêu cầu phản tố của ông
H.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Ông Nguyễn Hữu L trình bày tranh luận: ngun gc thửa đất 253, 254 là ca
ông S1, chng H4. Ông S1 đưc cấp đất lần đầu năm 1998. Ngày 28/8/2013, ông
S1, H4 tặng cho lại ông H1 (cha N, cha v ông H). Sau đó ông H1 chuyn
nhưng cho ông H một phn tha 253 và chuyển nhượng li cho H4 phn còn lại
của thửa 253 và thửa 254. Năm 2016, H4 tặng cho bà A tha 254. Khi cp quyn
s dụng đt cho ông S1 và sau này chuyn cho ông H1, ông H, H4, A không
kiểm tra đo đc thc tế ch th hiện trên trích đo. Tuy nhiên, khi H4, ông H1
giao đất cho ông H thì bà H4, ông S1, ông H1 có chỉ ranh để ông H cm cc, có bà
A cán b địa chính xã chứng kiến. Mặc dù, A đứng tên thửa đất 254 nhưng
không quản sử dụng H4 cất nhà đ sinh sng cùng ông S1. Sau khi bà
H4 xây nhà thì ông H mới xây hàng rào gạch theo ranh cũ, xây hàng rào sát vi mí
nhà ca bà H4. Lúc này không ai ngăn cản, sau khi bà H4, ông S2 chết (năm 2018)
có tranh chấp thừa kế thửa đất 253 đến khi đo đạc mi phát hin nhà công trình
kiến trúc, cây trồng của ông H (trong khuôn viên hàng rào của ông H quản sử
dụng từ năm 2014) có 1 phần tha 253 (vị trí A, D) và một phần thửa 254 (v trí H)
nên bà A khi kin. Ông L đề ngh chp nhn kháng cáo ca bà A, buộc ông H tháo
dỡ nhà của ông H trả lại cho A 233m
2
đất ti v trí H; tr cho hàng tha kế ca bà
H4 đt ti v trí A D; hàng tha kế ca H4 đồng ý hoàn trả lại cho ông H giá
trị cây trồng và công trình khác trên vị trí A, D theo Chứng thư thẩm định giá. Hin
Kim A đang giữ bản chính giấy chứng nhận quyn s dụng đất ca tha 253
254 hiện chưa thực hin h sơ biến động.
Ông Xuân H, Thị Thu N cùng trình bày: năm 2014, ông H1, bà H4
chuyển nhượng cho ông H một phn tha 253, không có kiểm tra đo đạc thc tế ch
th hiện trên trích đo. Tuy nhiên, khi H4, ông H1 giao đt cho ông H thì bà H4,
ông S1, ông H1 chỉ ranh để ông H cm cc, A cán b địa chính xã chứng
kiến. Mặc dù,A đứng tên thửa đất 254 nhưng A không có quản lý sử dụng
H4 cất nhà đ sinh sng cùng ông S1. Sau khi bà H4 xây nhà thì ông H mới xây
hàng rào gạch theo ranh , xây hàng rào sát vi nhà ca H4, lúc này không
ai ngăn cản. V chồng ông đã quản sử dng t năm 2014, trồng cây, xây nhà và
công trình phụ trên phần đất được H4, ông H1 giao (trong khuôn viên tường rào
đã xây) có cả đất ti v trí: A, D, H nên không đồng ý theo đơn khởi kin ca bà A
và bản án sơ thẩm đã tuyên.
Luật Trần Thanh B phát biểu: phần đt ti v trí: A, D, H theo Mnh trích
đo do ông H, N đã nhận chuyển nhượng được giao đất công khai, xây ng
rào kiên c s dng ổn định t lúc ông S1, H4 còn sống đến nay. Tt c các
ln chuyển nhượng, cho tng đều không có đo đạc mà ch giao đất theo thc tế. Khi
A khi kin chia tha kế mi phát hin s sai sót khi giao đt nên mi kin
đòi đất. Ông S1, bà H4 giao ranh đt theo b ng rào xây nhà cập theo ranh đó,
khi ông S1, bà H4 xây nhà xong thì ông H mới xây tường rào nhưng ông S1, bà H4
không ý kiến gì. Đất ti các v trí: A, D, H, ông H, N đã mua nhận sử dng
hp pháp, ổn định nên đ ngh Tòa cấp phúc thẩm công nhận các phần đất trên cho
ông H, bà N.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
1. Về chấp hành pháp luật:
1. V chp hành pháp lut: Thm phán, Hội đồng xét x phúc thẩm đã thực
hiện đúng, đầy đ quy định ca B lut T tng dân s các văn bản quy phm
pháp lut t khi th gii quyết v án để xét x phúc thẩm đến trước thời điểm ngh
án. Người tham gia t tụng (nguyên đơn, b đơn, người quyn lợi nghĩa vụ liên
quan) đã thực hiện đúng, đầy đ quyền nghĩa vụ t tụng theo quy đnh ti Điu
70, 71, 72, 73 của Bộ luật T tng dân sự. Đơn kháng cáo của bà Th Kim A
ông Vũ Xuân H đảm bo các nội dung quy định tại Điều 272, Điều 273, B lut T
tng dân sự, do đó đủ điu kin xem xét gii quyết theo trình tự phúc thẩm.
Xét yêu cầu kháng cáo của Kim A ông H nhận thấy: theo Văn bản s
3014/UBND-NC ngày 06/6/2024 ca y ban nhân dân huyn C xác định, vic ông
H, bà N xây dựng căn nhà và công trình trên một phần các thửa đất 254, 897, cùng
t bản đồ s 5, đất ti M tại các vị trí L, H, D hình thành từ trước năm 2020
không có h sơ cấp phép xây dựng theo quy định pháp lut. Vic xây dng nêu trên
thuc mt phn thửa 897 chưa đảm bảo quy định pháp lut v lĩnh vực đất đai, xây
dng và vic xây dng trên mt phn tha 254 thuc khu vc min phép xây dng
nhưng không thc hin thông báo khởi công theo quy định ca pháp lut v xây
dng hin hành.
Ông Xuân H, Thị Thu N xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trên
phần đất tranh chp ti v trí A, D thuc tha 253 do Phan Th H3 đứng tên ch
s dụng. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm tuyên chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên
đơn buộc ông H, bà N tháo d công trình kiến trúc trả lại vị trí A (43m
2
) và vị trí D
(354m
2
) cho những người tha kế theo pháp lut ca H3 phù hp. Ti phiên
tòa phúc thẩm, người đại din của nguyên đơn đồng ý hoàn trả giá trị cây trồng
công trình kiến trúc trên đất ti v trí A, D cho ông Vũ Xuân H, bà Lê Th Thu N nên
ghi nhn.
Tại phiên toà sơ thẩm, các đương sựs tho thun, c thể: nguyên đơn qun
lý, sử dụng vị trí N có diện tích 610m
2
, b đơn tiếp tc qun lý, s dng phần đất ti
v trí H có din tích 233m
2
, trên đất mt phần căn nhà và công trình kiến trúc. Sự
thoả thuận này hoàn toàn tự nguyện, phù hợp mục đích quản s dng cho các
đương sự và cũng phù hợp vi thc tế khách quan ca v án, không vi phm din
tích ti thiu tách thửa đối vi loại đất CLN đất ONT tại địa phương nên
s chp nhn.
T những căn cứ nêu trên không có cơ sở chp nhn kháng cáo ca bà Lê Th
Kim A, chp nhn mt phn kháng cáo ca ông Vũ Xuân H.
Đề nghị: Căn cứ khoản 2 Điều 308 B lut T tng dân s năm 2015, sa mt
phn Bản án sơ thẩm. Buc những người tha kế theo pháp lut ca bà H3 hoàn tr
giá tr cây trng và công trình kiến trúc trên đt ti v trí A, D cho ông Vũ Xuân H,
bà Lê Th Thu N.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục t tụng: đơn kháng cáo của bà Lê Thị Kim Aông Xuân H
đảm bo đúng các nội dung quy định tại Điều 272, Điu 273 B lut Tố tụng dân sự
do đó đủ điu kiện để xem xét gii quyết theo trình tự phúc thẩm. Người quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề ngh Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ vào Điều
296 ca B lut Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt ni quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan.
[2] Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn gi nguyên yêu cu khi kin, bà Lê
Th Kim A, ông Xuân H gi nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương s không
tha thuận được vi nhau v vic gii quyết v án. Xét yêu cu kháng cáo ca
Kim A và ông Xuân H thấy rằng:
[2.1] V v trí phần đất tranh chấp: Các đương s tha nhn, theo Mnh trích
đo địa chính s 548-2023 do Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai ti huyện C duyệt
ngày 30/11/2023, phần đất tranh chp din ch 397m
2
thuộc một phần thửa
253 (vị trí A, D) và 233m
2
thuộc một phần thửa 254 (vị trí H) tờ bản đồ s 5, đất ti
p L, xã M, huyn C, tnh Long An hiện do ông H quản sử dụng trên đó nhà ,
công trình phụ, cây trồng do ông H, bà N xây dng trồng; đất có nguồn gốc do
ông H nhận sang nhưng t ông H1, H3; tha 254 ca Kim A đưc H3 tng
cho (bà H3 là mẹ ruột ông H1, bà Kim A; ông H là con rể ông H1). Đây là tình tiết,
sự kiện không phải chứng minh theo Điu 92 B lut Tố tụng dân sự.
[2.2] Về quá trình sử dụng đt tranh chp: các chng c có trong h sơ do cấp
thẩm thu thập cũng như ti phiên tòa phúc thẩm, người đi din theo y quyn
ca Kim A trình bày phù hợp với lời trình bày của ông H, N cụ thể: Nguồn
gốc thửa đất 253, 254 ca ông S1, chng bà H3. Ông S1 đưc cấp đất lần đầu năm
1998; ngày 28/8/2013, ông S1, H3 tặng cho lại ông H1 (cha N, cha vợ ông H);
sau đó ông H1 chuyển nhượng cho ông H một phn tha 253 và chuyển nhượng li
cho bà H3 phần còn lại của thửa 253 và thửa 254. Năm 2016, bà H3 tặng cho bà A
tha 254. Khi cp quyn s dụng đất cho ông S1 sau này chuyn cho ông H1,
ông H, bà H3, bà A không có kiểm tra đo đạc thc tế ch th hiện trên trích đo. Tuy
nhiên khi bà H3, ông H1 giao đất cho ông H thì bà H3, ông S1, ông H1 có chỉ ranh
để ông H cm cc có bà A và cán b địa chính xã chứng kiến. Mặc dù, A đứng
tên thửa đất 254 nhưng A không quản sử dụng H3 cất nhà để sinh
sống cùng ông S1. Sau khi H3 xây nhà tông H mới xây hàng rào gạch theo
ranh cũ, xây hàng rào sát với nhà ca H3 không ai ngăn cản. Sau khi
H3, ông S1 chết (năm 2018) có tranh chấp tha kế thửa đất 253 đến khi đo đạc mi
phát hin nhà công trình kiến trúc, cây trồng của ông H (trong khuôn viên hàng
rào của ông H quản lý sử dụng từ năm 2014) có một phần thửa 253 (vị trí A, D) và
một phần thửa 254 (v trí H) nên bà A khi kiện đòi ông H tr đất cho A và cho
hàng thừa kế của bà H3. Lời trình bày của ông H, bà N phù hợp với lời khai của bà
Phan Thị Hồng V (cán b thương binh xã hội M cũng là người h tr làm th tc
giy t chuyển nhượng đất) (BL 253), phù hợp với lời khai của bà Phạm Thị Tuyết
M2 (BL252) đều th hin bà H3chuyển nhượng đất th và đất vườn cho ông H,
ông H đã trả đủ tin cho H3; ông H xây ng rào, ct nhà, trng cây không ai
ngăn cản. Hàng rào, kết cu nhà, trng cây, công trình phụ đưc th hin theo Chứng
thư thẩm định giá, Biên bản thẩm định ti ch ngày 31/5/2023 ngày 21/12/2023
(BL246-251). Như vy phần đất ti v trí A, D, H theo Mảnh trích đo do ông H,
N đã nhận chuyển nhượng và được giao đất công khai, xây tường rào kiên c và s
dng ổn định t lúc ông S1, H3 còn sống đến nay l ra ông H được đng tên
quyn s dụng đất ti phần đất ti v trí A, D, H theo Mảnh trích đo mới phù hp.
Tuy nhiên do quá trình chỉnh lý biến động thửa đất 253, 254 và thửa 897 không đo
đạc thc tế mà chỉ thển hiện trích đo nên phần đt tranh chp ti v trí A, D, H
ông H đã sử dụng ổn định nhưng còn trong thửa đất 253 và 254 ca H3, bà Kim
A. Khi H3, ông S2 mất vào năm 2018, hàng tha kế ca H3 tranh chp tha
kế quyn s dụng đt ca H3 thửa 253 được Tòa án nhân dân huyn Cn Giuc
thụ lý vụ án số 131/2022/TLST-DS ngày 11/5/2022 đến khi đo đạc thc tế mi phát
hin phần đất ti v trí A, D còn trong thửa 253 do H3 đứng tên nên Kim A rút
đơn khởi kiện Tòa án nhân dân huyn Cn Giuộc đã đình chỉ vụ án tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất. Sau Kim A khi kin tranh chp vi ông H yêu cu
ông H tr đất ti v trí A, D, H cho bà Kim A và hàng thừa kế của H3. Tòa án cấp
sơ thẩm căn cứ vào giy chng nhn quyn s dụng đất không căn cứ vào quá
trình sử dụng thực tế của ông H để không công nhn cho ông H tiếp tc s dụng đất
ti v trí A, D, mà buc ông H, bà N tháo d chung gà và công trình kiến trúc khác
trên đất để tr li phần diện tích 397m
2
thuc mt phn thửa đất 253, t bản đồ s 5,
loại đất BHK, đt ti xã M, huyn C, tnh Long An, tại vị trí A, D của Mảnh trích đo
địa chính s 548-2023, cho những người tha kế theo pháp lut ca bà Phan Th H3
(tên gi khác Phm Th H4) là không phù hp.
[2.3] Đối vi 233m
2
đất ti v tH, bản án thẩm ghi nhận sự thỏa thuận:
Ông Xuân H, Thị Thu N tiếp tục quản sử dụng phần diện tích 233m
2
thuc tha 254, t bản đồ s 5, loại đất thổ, trên đt mt phần căn nhà công
trình kiến trúc khác trên đất; cây ci ca ông H. Bà Lê Th Kim A qun lý sử dụng
diện tích 610m
2
thuc tha 897, t bản đồ s 5, loại đất CLN. Tuy nhiên c bà Kim
A và ông H đều kháng cáo không đng ý với thỏa thuận này và ông H không đồng
ý tr đt ti v trí H cho bà Kim A cũng không đồng ý giao đt ti v trí N cho bà
Kim A. Như đã phân tích nêu trên đt ti v trí A, D, H ông H đã đưc H4 giao
qun s dng t năm 2014 không ai tranh chp. ông H s dng ổn định;
Kim A không s dụng đất nên không có cơ s để chp nhn kháng cáo ca bà Kim
A, có cơ sở để chp nhn kháng cáo ca ông H.
[3] Tphần tích tại mục[2.2] [2.3] Căn cứ khoản 2 Điu 308 ca Bộ luật Tố
tng dân s sa Bn án dân s thẩm s 94/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7 năm
2024 ca Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc. Th Kim A, ông Vũ Xuân H,
Th Thu N liên h đến quan nhà nước thm quyền đ lp th tc khai,
đăng ký cp giy chng nhn quyn s dụng đất, điều chnh, hợp thửa giy chng
nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 253, 897, t bản đồ s 5, loại đất CLN;
tha 254, t bản đồ 5, loại đất ONT, đất ti p L, xã M, huyn C, tnh Long An.
[4] V chi phí t tng ti cấp sơ thẩm: chi phí đo đạc, định giá và thẩm định là
38.000.000 đồng Bà Lê Thị Kim A phải chịu. Bà Kim A đã nộp đủ.
[5] V án phí dân s sơ thẩm:
Lê Thị Kim A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do bị bác yêu cầu khởi kiện
nhưng A người cao tuổi đơn xin miễn án phí, thuộc trường hợp được
miễn án phí theo quy định tại Điu 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
04/6/2018 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Ông Vũ Xuân H không phải chịu án phí dân s sơ thẩm.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm:
Lê Thị Kim A phải chịu án phí dân sự phúc thẩm do kháng cáo không được
chp nhận nhưng bà A người cao tuổi và có đơn xin min án pnên đưc min
án phí dân s phúc thm.
Ông Vũ Xuân H không phi chu án phí dân s phúc thẩm do kháng cáo đưc
chp nhn.
[7] Phát biu ca Kim sát viên không trùng vi nhận định ca Hội đồng xét
x nên không chp nhn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 12, Điều 27 Điều 29 ca Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 ca y ban Thường v Quc hi quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của Thị Kim A. Chấp nhận kháng cáo của
ông Xuân H. Sửa Bản án sơ thẩm s 94/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
Tuyên xử:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca Th Kim A đối vi ông
Xuân H và bà Lê Th Thu N v vic yêu cu ông Vũ Xuân H, bà Lê Th Thu N tháo
d chung công trình kiến trúc khác trên đất để tr li phn din tích 397m
2
thuc mt phn thửa đất 253, t bản đồ s 5, loại đất BHK, đất ti M, huyn C,
tnh Long An, tại vị trí A, D của Mảnh trích đo địa chính s 548-2023 cho nhng
ngưi tha kế theo pháp lut ca bà Phan Th H3 (tên gi khác Phm Th H4) gm
Th Kim A, bà Lê Th L1, bà Th L2, ông Văn E, Lê Th Kim X, ông
Văn C, những người tha kế theo pháp lut ca ông Văn H1 gm Phm
Th S, bà Phm Th Thu C1, Th Kim H2, Lê Th Thu N, ông Lê Hoàng M,
bà Lê Th Thu T.
2. Không chp nhn yêu cu khi kin ca Th Kim A đối vi ông
Xuân H và bà Lê Th Thu N v vic yêu cu ông Vũ Xuân H, bà Lê Th Thu N tháo
d công trình kiến trúc trên đất đ tr phần diện tích 233m
2
thuc tha 254, t bn
đồ s 5, loại đất thổ, đất ti xã M, huyn C, tnh Long An tại vị trí H của Mảnh trích
đo địa chính s 548-2023 trả lại cho bà Lê Thị Kim A sử dụng.
3. Ông Xuân H, bà Lê Thị Thu N tiếp tục quản sử dụng phần diện tích
233m
2
thuc tha 254, t bản đồ s 5, loại đất thổ, đất ti xã M, huyn C, tnh Long
An, tại vị trí H 397m
2
đất thuc mt phn thửa đất 253, t bản đồ s 5, loại đất
BHK, đất ti M, huyn C, tnh Long An, tại vị trí A, D. Vị trí t cận đất theo
Mảnh trích đo đa chính s 548-2023 được Công ty TNHH Đ lập được Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai huyện C2 duyt ngày 30/11/2023.
4. V th tục đăng ký kê khai:
4.1. Lê Th Kim A, ông Xuân H, Lê Th Thu N liên h đến quan
nhà nước thm quyền để lp th tục khai, đăng ký cp giy chng nhn quyn
s dụng đất, điều chnh, hợp thửa giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi tha
đất s 253, 897 t bản đồ s 5, loại đất CLN; tha 254, t bản đồ 5, loại đất ONT,
đất ti p L, xã M, huyn C, tnh Long An.
4.2. Th Kim A trách nhim np li bn chính giy chng nhn quyn
s dụng đất s 439957 do S Tài nguyên Môi trường tnh L cp cho bà Lê Th
Kim A đối vi thửa đất s 253 thửa 254. Trường hp, bà Th Kim A, không
giao np bn chính giy chng nhn quyn s dụng đất trên thì vợ chồng ông
Xuân H, Lê Thị Thu N quyền yêu cầu cơ quan nhà nưc có thm quyền điều
chnh, thu hi, hy giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp cho bà Lê Thị Kim A
đối vi tha 254, 253. Ông Xuân H trách nhiệm làm thủ tục hợp thửa diện
tích 397m
2
đất thuc mt phn thửa đất 253, t bản đồ s 5, loại đất BHK, đất ti
M, huyn C, tnh Long An, tại vị trí A, D vào thửa 897.
5. quan cấp giy chng nhn quyn s dụng đất căn cứ vào bn án, quyết
định ca Tòa án để điu chnh biến động hoc gii quyết cp giy chng nhn quyn
s dụng đất phù hp vi kết qu gii quyết ca Tòa án.
6. Trường hp mt trong các bên không thc hiện theo ranh đt theo quyết định
ca bn án, quyết định ca Tòa án thì theo yêu cu của đương sự, cơ quan Thi hành
án dân s ra Quyết định buc thi hành.
7. Về chi phí t tng ti cấp sơ thẩm: chi phí đo đạc, định giá và thẩm định vi
s tin 38.000.000 đồng, bà Kim A phải chịu đã nộp đủ.
8. V án phí dân s sơ thm:
8.1. Bà Lê Th Kim A đưc min án phí do thuộc trường hợp người cao tui.
8.2. Ông Xuân H không phi chu án phí dân s thẩm và được hoàn tr
s tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tin tm ng án phí s 0012313 ngày
26/7/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
9. Về án phí dân sự phúc thẩm:
9.1. Bà Lê Th Kim A đưc miễn được min án phí do thuộc trường hợp người
cao tui.
9.2. Ông Xuân H không phi chu án phí dân s phúc thẩm được hoàn
tr s tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tin tm ng án phí s 0013203 ngày
29/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
10. V ng dẫn thi hành án: Trường hp bn án, quyết định được thi hành
theo qui định tại Điu 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án, người
phi thi hành án dân squyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án,
t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7,
7a và 9 Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo qui định
tại Điều 30 Lut Thi hành án dân s.
11. Về hiệu lực của bản án: Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày
tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Cần Giuộc;
- Chi cục THADS huyện Cần Giuộc;
- Các đương sự;
- Lưu HS; AV./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Hữu Nghĩa
Tải về
Bản án số 461/2024/DS-PT Bản án số 461/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 461/2024/DS-PT Bản án số 461/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất