Bản án số 298/2024/DS-PT ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 298/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 298/2024/DS-PT ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 298/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Ngô Thị L kiện bà Huỳnh Thị Kim T về việc “Tranh chấp đòi lại tài sản”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
Bn án s: 298/2024/DS-PT
Ngày 19 - 11 - 2024
V/v tranh chp đòi lại tài sn
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Thành;
Các Thm phán: Ông Nguyn Xuân Quang;
Ông Dương Lê Bửu Thin.
- Thư phiên tòa: Bà Nguyn Th M Linh - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Nai.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tham gia phiên tòa:
Trn Th Thu Sương - Kim sát viên.
Ngày 19 tháng 11 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Đồng Nai,
xét x phúc thm công khai v án dân s th s: 181/2024/TLPT-DS ngày
27 tháng 6 năm 2024, v việc “Tranh chấp đòi lại tài sn;
Do Bn án dân s thẩm s: 28/2024/DS-ST ngày 26-3-2024 ca Tòa
án nhân dân thành ph Biên Hòa b kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 238/2024/QĐ-PT
ngày 20 tháng 8 năm 2024, giữa các đương s:
- Nguyên đơn: Ngô Thị L, sinh năm 1972; trú tại: Số C, Khu phố
A, phường Tr, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; có mặt tại phiên tòa.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (văn bản ủy quyền ngày
07-3-2023): Ông Nguyễn Ngọc Á, sinh năm 1989; địa chỉ liên hệ: Số E,
đường Đ, Khu phố E, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; mặt tại phiên
tòa.
2
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn
Triệu Q, Luật thuộc Đoàn Luật tỉnh Đồng Nai; nơi làm việc: Văn phòng
Luật P; địa chỉ: Số C, Đường N, Khu phố Q, phường B, thành phố B, tỉnh
Đồng Nai; có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Huỳnh Thị Kim T, sinh năm 1965; trú tại: Số Q, Tổ 1,
Khu phố A, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; có mặt tại phiên tòa.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Trương
Minh T, Luật sư thuộc Đoàn Luật tỉnh Đồng Nai; nơi làm việc: Văn phòng
Luật T, Số P, đường H, phường Q, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; mặt tại
phiên tòa.
- Người kháng cáo: B đơn Hunh Th Kim T.
NI DUNG V ÁN:
1. Nguyên đơn bà Ngô Th L trình bày:
Ngày 12/6/2016, Ngô Th L Hunh Th Kim T tha thun,
bà L nhn chuyển nhượng ca bà T din tích 2.100m
2
, mt phn thửa đt s
626, t bản đồ s 23, phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai, vi s tin
chuyển nhượng 6.400.000.000 đồng (sáu t bốn trăm triệu đồng); vic nhn
giao tin lp giy viết tay. Do vic chuyển nhượng không thc hiện được,
nên L yêu cu T tr li tin; T mi tr li cho L 3.000.000.000
đồng; còn n li bà L s tin 3.400.000.000 đồng. Vic giao tin và tr li tin
có lp giy viết tay, có chca bà T. Bà L yêu cu T tr s tin nêu trên
nhiu lần nhưng bà T không chịu tr.
Ngày 10/6/2022, Ngô Th L m đơn t cáo Hunh Th Kim T v
hành vi “Lạm dng tín nhim chiếm đoạt tài sản”. Tại biên bn làm vic ngày
13/10/2022 ca Cơ quan Cnh sát điu tra - Công an tỉnh Đồng Nai, Thoa
tha nhn còn gi ca bà L s tin 3.400.000.000 đồng.
T nhng chng c nêu trên, đề ngh Tòa án chp nhn yêu cu khi
kin ca Ngô Th L. Buc Hunh Th Kim T tr cho L s tin
3.400.000.000 đồng (ba t bốn trăm triệu đồng).
2. B đơn Hunh Th Kim T trình bày:
Năm 2016, Ngô Th L đặt vấn đề vi Hunh Th Kim T, để
nhn chuyển nhượng 700m
2
đất, mt phn diện tích đt thuc tha s 626
(thửa số 22), t bản đồ s 23 phường T, thành ph B, với giá hơn 02 t
3
đồng. L đt cc cho T 1.000.000.000 đng (mt t đồng) mượn
giy chng nhn quyn s dụng đt ca T, để làm th tc tách thửa. Đến
năm 2018, L tr li giy chng nhn quyn s dụng đất cho T và giao
hết s tin còn n li t vic chuyển nhượng 700m
2
đt nêu trên. Gia T và
L đã thực hin xong công vic t năm 2018, không còn liên quan đến
nhau.
Vic L cho rng T chuyển nhượng cho L 2.100m
2
mt phn
ca thửa đất s 626 nêu trên vi s tin 6.400.000.000 đồng (sáu t bn trăm
triệu đồng) là hoàn toàn vô căn ckhông biết đất chuyển nhượng nm ti v
trí nào, không th hin thi gian chuyển nhượng năm nào, hình thc giao tin
như thế nào bà T không biết. Bà T tha nhn vào giy nhn tin giy
tr tin, nhưng L đã giao giấy trng cho bà T T cũng không hiểu
s tin nhn là 6.400.000.000 đng (sáu t bốn trăm triệu đồng) s tin tr
là 03 t t đâu mà có; bi , s tin này quá lớn đối vi bà T.
Tại quan Công an, T không nh thi gian làm vic, ông T1
công an điều tra, có cho bà T xem 02 t giy, c th:
- T giy ghi đặt cọc mua đt th hin tên, tui ca 02 bên (bà T
L), vi ni dung L giao cho T s tin 09 t đồng, để nhn chuyn
nhưng đất ca T, c th 3.000.000 đồng/m
2
đất. Ông T1 cho Txem
ri ly li.
- T giy tay ghi n 3,4 t đồng, t giy này không ghi h tên ca ai
ông T1 ch trang i cùng t giy có phi ch h tên ca bà T
hay không; bà T nhn ch ch viết ca mình nhưng không tha
nhn n s tin 3,4 t đồng ghi trên giy, vì không biết đó là tiền gì.
Nay L khi kin yêu cu bà T tr s tin 3.400.000.000 đồng, T
không đồng ý.
3. Quyết định của cấp sơ thẩm:
Ti Bn án dân s thẩm s: 28/2024/DS-ST ngày 26-3-2024 ca Tòa
án nhân dân thành ph B, đã quyết định:
- Chp nhn yêu cu khi kin ca Ngô Th L v việc Tranh chấp
đòi lại tài sản” đối vi Hunh Th Kim T. Buc Hunh Th Kim T phi
nghĩa vụ tr cho Ngô Th L s tiền 3.400.000.000 đng (ba t bốn trăm
triệu đồng).
4
- Ngoài ra, bản án thẩm n quyết định v trách nhiệm nghĩa vụ
khi thi hành án, án phí dân s sơ thẩm và quyn kháng cáo theo luật định.
4. Kháng cáo:
B đơnHunh Th Kim T kháng cáo toàn b bản án sơ thẩm.
5. Phn phát biu ca Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị
đơn có kháng cáo ti phiên tòa phúc thm:
B đơn Huỳnh Th Kim T không tha nhn s tin Tòa án cấp sơ
thẩm đã tuyên buộc; bi l, s tiền nguyên đơn Ngô Th L khi kin xut
phát t hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất, nguyên đơn xác đnh s
tin trong giấy đặt cọc mà nguyên đơn khởi kin là không phù hp với đơn giá
đã tha thun. Ngun gốc đất giao dch chuyển nhượng là ca Hunh Th
Kim T - ông Nguyn Hoàng H (chng bà T). Ông H chết năm 2015, không đ
li di chúc nên phát sinh tha kế theo pháp lut; bn cht s tin kiện đòi
chuyển nhượng quyn s dụng đất, Tòa án cấp thẩm không đưa nhng
ngưi tha kế ca ông H tham gia t tụng không đúng. Vic ly li khai bà
T tại cơ quan điều tra là chưa hợp lý vì không xem xét bn cht ca vấn đề. Đ
ngh Hội đồng xét x hy bản án sơ thẩm để gii quyết li v án.
6. Phn phát biu ca Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn ti phiên tòa phúc thm:
Qua chng c b đơn cung cấp ti phiên tòa phúc thm Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất gia b đơn Huỳnh Th Kim T vi
nguyên đơn Ngô Thị L (thửa đt s 627), th hin T đủ cách để giao
kết chuyển nhượng quyn s dụng đất; trong khi đó, tha 626 các bên li giao
dch sau tha 627. quan chng thc hợp đồng quan đăng đất đai
cũng đã kiểm tra k, nhn thy hp pháp mới đăng bộ và sang tên ch s dng
đất; do đó việc chuyển nhượng đất hp pháp. Vic b đơn đề ngh hy bn
án sơ thẩm để đưa người khác vào tham gia t tng là không cn thiết.
Đối vi tha 626, c bên giao dch chuyển nhượng quyn s dng
đất giao nhn tin. Tng s tin L giao cho T, để nhn chuyn
nhưng din tích 2.100m
2
6.400.000.000 đồng, lp giy nhn tin,
ch ca T. Đến đầu năm 2018, giá đt lên, T đổi ý không bán cho
L tr li cho L s tiền 3.000.000.000 đồng (ba t đồng), vic tr li
tin lp giy; s tin còn n lại 3.400.000.000 đng, L đòi nhiều ln
nhưng T không chu tr, nên L t cáo Thoa đến quan Cảnh sát
điu tra - Công an tỉnh Đồng Nai. Ti Biên bn làm vic ngày 13/10/2022,
5
T tha nhn còn gi ca L s tin 3.400.000.000 đồng. Đề ngh Hội đồng
xét x không chp nhn kháng cáo và gi nguyên bản án sơ thẩm.
7. Phn phát biu của đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đồng Nai
ti phiên tòa phúc thm:
7.1. V vic chp hành pháp lut t tng:
- Tòa án cp phúc thẩm đã thực hiện đúng các quy định v vic cp tng
đạt văn bn t tng hp l cho đương s chuyn h cho Viện kim sát
cùng cp nghiên cứu đúng thời gian quy định. Phiên tòa thc hiện đúng các
quy đnh ca B lut T tng dân sự, đm bảo đúng thành phn, tư, khách
quan và không có trường hp phải thay đổi người tiến hành t tng.
- Vic chp hành pháp lut của người tham gia t tng: T khi thv
án cũng như tại phiên tòa hôm nay các đương s đã thực hiện đúng các quy
định tại các Điều 70, 71, 72 và 234 ca B lut T tng dân s.
7.2. Quan điểm đối vi kháng cáo:
Kiểm sát viên đã phát biểu, đánh giá v v án; kết lun cấp sơ thẩm gii
quyết là căn cứ. Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 ca B
lut T tng dân s; bác kháng cáo và gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V ni dung:
Tại cấp phúc thẩm, giữa nguyên đơn bị đơn thừa nhận các bên
giao kết với nhau về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cụ thGiấy
đặt cọc” ngày 21/9/2016 (bút lục số 67), đối với “Số QSD Đất 040527; phía
sau giấy này, có thể hiện các lần giao nhận tiền và dòng chữ: “Em L mượn
sổ đỏ gốc để làm thủ tục cắt sổ”. Bên đặt tiền cọc có ghi tên ông Nguyễn Đình
Kh, nhưng ông Kh không tên. Các bên thừa nhận đây thỏa thuận chung
về chuyển nhượng quyền sử dụng đất; trong đó, cả phần nguyên đơn đang
khởi kiện “đòi tài sản” trong vụ án này; L mượn bản chính Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số AD 04052X do Ủy ban nhân dân thành phố B cấp
ngày 07/10/2005 cho bà Huỳnh Thị Kim T; sau đó, làm thủ tục tách thành 02
thửa đất mới là 626 627. Theo các bên thừa nhận đã giao dịch thành công
đối với thửa đất số 627.
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, số tiền nguyên đơn kiện đòi xuất
phát từ giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 12-6-2016 (hồ
6
chưa tài liệu giao dịch này), cụ thể chuyển nhượng 2.100m
2
thuộc một
phần diện tích 13.017m
2
, thửa đất số 626, tờ bản đồ số 23, theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CH 29228X do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh
Đồng Nai cấp ngày 08/02/2017 cho bà Huỳnh Thị Kim T (bút lục số 14).
Từ những nội dung trên, số tiền nguyên đơn kiện đòi xuất phát từ tranh
chấp liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Tòa án cấp
sơ thẩm xác định tranh chấp “Đòi tài sản” là chưa phù hợp.
Tại cấp phúc thẩm, bị đơn cung cấp tài liệu thể hiện, bà Huỳnh Thị Kim
T có chồng tên Nguyễn Hoàng H, sinh năm 1965, chết năm 2015, không để lại
di chúc; các con của T - ông H đơn cứu xét cho rằng việc T tự ý
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của
họ. Việc cấp thẩm không đưa những người này vào tham gia tố tụng bỏ
sót người tham gia tố tụng. Tại phiên tòa phúc thẩm ngày 16-10-2024, nguyên
đơn cho rằng đã có ý kiến với Tòa án cấp sơ thẩm về vấn đề này, nhưng không
được xác minh, làm rõ.
Từ những nội dung, tình tiết mới phát sinh tại cấp phúc thẩm, cần phải
làm rõ giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai bên (giao kết hợp
đồng, hiệu lực hợp đồng, giao nhận tiền cọc hay tiền chuyển nhượng, yếu tố
lỗi (nếu hủy hợp đồng hoặc hợp đồng vô hiệu…)); đồng thời, xem xét bổ sung
người tham gia tố tụng, mới giải quyết triệt để vụ án; do đó, hủy bản án sơ
thẩm, để giải quyết lại vụ án.
[2] Án phí:
Căn cứ khoản 2 Điều 148 của Bộ luật Ttụng dân sự; Nghị quyết số:
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án; người kháng cáo không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
[3] Đối với quan điểm của Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn của Kiểm sát viên không phù hợp với nhận định nêu trên, nên
không được chấp nhận.
[4] Chấp nhận quan điểm của Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của bị đơn.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
7
Căn cứ khoản 3 Điều 308 và Điu 310 ca B lut T tng dân s;
1. Hy toàn b do khách quan đối vi Bn án dân s thm s:
28/2024/DS-ST ngày 26-3-2024 ca Tòa án nhân dân thành ph B.
2. Chuyn toàn b h vụ án đến Tòa án nhân dân thành ph B, để
gii quyết li v án theo th tục sơ thẩm.
3. V án phí: Người kháng cáo không phi chu án phí dân s phúc
thm, hoàn tr li Hunh Th Kim T 300.000 đồng (ba trăm nghìn đng)
tm ng án pphúc thẩm đã np theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa
án s: 0003547 ngày 26/4/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s thành ph B.
4. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Tòa án nhân dân thành ph B (kèm h
sơ vụ án);
- Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Nai;
- Chi cc Thi hành án dân s thành ph
B;
- Lưu: Hồ sơ v án, Tòa Dân s và VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Đã ký và đóng du
Nguyễn Văn Thành
Tải về
Bản án số 298/2024/DS-PT Bản án số 298/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 298/2024/DS-PT Bản án số 298/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất