Bản án số 491/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 491/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 491/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 491/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phan Văn L, Phan Thị L "tranh chấp HĐCNQSDĐ, đòi tài sản và buộc tháo dỡ, di dời tài sản trên đất tranh chấp" Công ty ML
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 491/2024/DS-PT
Ngày: 29-11-2024
V/v tranh chp hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất, đòi tài sản
và buộc tháo dỡ, di di tài sản trên đất
tranh chp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Các Thẩm phán: bà Lê Thị Kim Nga
bà Trần Thị Thanh Thúy
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Linh – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
tỉnh Long An.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Long An tham gia phiên tòa: ông Lê
Ngọc Hiền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 451/2024/TLPT-DS ngày 02 tháng 10 năm
2024 về việc Tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, đòi tài sản
và buộc tháo dỡ, di di tài sản trên đất tranh chp”.
Do Bn án dân s thm s 57/2024/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Bến Lức bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 408/2024/QĐ-PT ngày 11/11/2024,
giữa các đương sự:
Nguyên đơn:
1. C Phan Văn L, sinh năm: 1935; địa ch: S I đường H, Phường A, Qun F,
Thành ph H Chí Minh.
Người đại din theo y quyn ca c Phan Văn L: ông Phan Văn H, sinh năm:
1974; địa ch: S I đường H, Phường A, Qun F, Thành ph H Chí Minh (Văn bản
y quyn ngày 14/5/2020).
2. Phan Th L1, sinh năm 1967; địa ch: số A Đường số E, Khu phố H,
phường T, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca c Phan Văn L, Phan Thị L1:
ông Phan Minh H1 Luật sư của Công ty L3 thuộc Đoàn Luật sư Thành phố H.
B đơn: Công ty TNHH H3
Địa ch tr s: Lô S, Đường s H, khu dân cư T, thị trn B, huyn B, tnh Long
An.
Người đại din theo pháp lut của Công ty: ông Phan Văn H2, sinh năm 1962
(Ch tch Hội đồng thành viên).
Người đại din theo y quyn ca Công ty TNHH H3:
1. Ông Đặng Xuân G, sinh năm 1968; địa chỉ: A.30.03 OSAKA Complex, số
D ngõ N, phường H, Quận H, Thành phố Hà Nội.
2. Ông Hoàng Tun M, sinh năm 1968; thường trú ti: T B, ph Đ, Quận H,
Thành ph Hà Ni.
Địa ch liên lc: Căn hộ A Chung O, s D ngõ N, phường H, Qun H, Thành
ph Hà Ni.
3. Ông Nguyễn Duy T, sinh năm 1989; tng trú ti: Ngõ C, đường M, Khi
T, phường H, Thành ph V, tnh Ngh An.
Địa ch liên lc: Căn hộ A Chung O, s D ngõ N, phường H, Qun H, Thành
ph Hà Ni.
4. Hoàng Thị Kim O, sinh năm 1974; tng trú ti: T B, Đ, Quận H,
Thành ph Hà Ni.
Địa ch liên lc: Căn hộ A Chung O, s D ngõ N, phường H, Qun H, Thành
ph Hà Ni.
(Theo hợp đồng y quyn ngày 06/10/2022).
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca Công ty TNHH H3:
1. Ông Đng Minh C Luật sư của Công ty L4 thuộc Đoàn Luật sư Thành ph
H.
2. Ông Nguyn Trn T1 Luật sư của Công ty L5; địa ch: 3 đường P, Phường
A, qun B, Thành ph H Chí Minh.
Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Phan Văn H2, sinh năm 1962; địa ch: S I đường H, Phường A, Qun
F, Thành ph H Chí Minh.
Người đại din theo y quyn ca ông H2:
1.1. Ông Đặng Xuân G, sinh năm 1968; đa ch: A.30.03 OSAKA Complex, số
D ngõ N, phường H, Quận H, Thành phố Hà Nội.
1.2. Ông Hoàng Tun M, sinh năm 1968; thường trú ti: T B, ph Đ, Quận H,
Thành ph Hà Ni.
Địa ch liên lc: Căn hộ A Chung O, s D ngõ N, phường H, Qun H, Thành
ph Hà Ni.
1.3. Ông Nguyn Duy T, sinh năm 1989; thường trú ti: Ngõ C, đường M, Khi
T, phường H, Thành ph V, tnh Ngh An.
Địa ch liên lc: Căn hộ A Chung O, s D ngõ N, phường H, Qun H, Thành
ph Hà Ni.
1.4. Hoàng Thị Kim O, sinh năm 1974; tng trú ti: T B, Đ, Quận H,
Thành ph Hà Ni.
Địa ch liên lc: Căn hộ A Chung O, s D ngõ N, phường H, Qun H, Thành
ph Hà Ni.
(Hợp đồng y quyn ngày 06/10/2022).
Người bo v quyn li ích hp pháp ca ông Phan Văn H2: ông Đặng Minh
C Luật sư của Công ty L4 thuc Đoàn Luật sư Thành phố H.
2. Ông Huỳnh Công T2, sinh năm 1958; địa ch: S A đường s E, Khu ph H,
phưng T, qun B, Thành ph H Chí Minh.
3. Văn phòng C1; địa ch tr s: S A đường N, p B, th trn T, huyn T, tnh
Long An.
Người đại din theo pháp lut: ông Nguyn Long A - Trưởng Văn phòng C1
(Đơn xin vắng mt ghi ngày 11/11/2024).
4. Văn phòng Đăng đất đai tỉnh C1; địa chỉ trụ sở: Số A Quốc lộ A A, Phường
B, thành phố T, tỉnh Long An.
Người đại din theo y quyn: ông Thành Đ (Phó Giám đc - Văn bn y
quyn s 386/VPĐKĐĐ-HCTH ngày 11/3/2021).
5. Cc Thuế tnh L; địa chỉ trụ sở: Số A T tránh Quốc lộ A, Phường D, thành
phố T, tỉnh Long An (Văn bản xin vắng mặt ghi ngày 22/11/2024).
6. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh H3; địa chỉ trụ sở: s B đường S,
Tuyến tránh Quốc lộ A, Phường F, thành phố T, tỉnh Long An. (Văn bn xin vắng
mặt ghi ngày 25/10/2024).
7. Bùi Th Thu V, sinh năm 1970; địa ch: S A đường T, phường B, qun
B, Thành ph H Chí Minh. (Đơn xin vắng mặt ghi ngày 30/10/2024).
- Người kháng cáo: b đơn, Công ty TNHH H3 và người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan, ông Phan Văn H2.
(Ông Phan Văn H, Phan Th L1, Luật Phan Minh H1, ông Hoàng Tun
M, ông Nguyn Duy T, Lut Đặng Minh C, Luật Nguyn Trn T1, ông Hunh
Công T2 mt; ông Thành Đ mặt đến kết thúc vic hi, xin vng mt khi
tranh luận và tuyên án; các đương sự còn lại vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin ghi ngày 28/02/2018 và đơn sửa đổi, b sung yêu cu khi
kin ghi ngày 22/9/2020, 15/10/2020, 20/12/2023, 17/5/2024, trong quá trình giải
quyết vụ án, các nguyên đơn c Phan Văn L do ông Phan Văn H là người đi din
theo y quyn và bà Phan Th L1 trình bày:
Ông Phan Văn H2 là con rut ca c Phan Văn L, anh ruột của Phan Thị L1.
Ông H2 Việt kiều Mỹ. Sau vài ln v thăm gia đình, khi biết kế hoạch làm ăn của
cụ L L1 nên ông H2 đề ngh hợp tác kinh doanh, được c L L1 đồng ý
tạo điu kin cho ông H2 hợp tác đu tư. Việc hợp tác đầu tư sẽ theo phương thc:
người góp đất, người góp vn xây dựng nhà xưởng kho vn Logistics, khi hoàn thành
việc xây dựng thì tài sản đưc chia là diện tích nhà xưởng theo tha thun giữa các
bên; cụ thể: phần của cụ L 34.837m
2
nhà xưởng kho vn Logistics, phần còn lại
là của bà L1 và ông H2, trong đó ông H2 đưc 75% và bà L1 được 25% nhà xưởng
kho vn Logistics.
Ngày 30/8/2016, c Phan Văn L, Phan Thị L1 ông Phan Văn H2 kết
Biên bản thỏa thuận nhằm xác lập quyền sở hữu của mỗi người đối vi các thửa đất
sẽ chuyển nhượng cho Công ty TNHH H3 (sau đây viết tt là Công ty H3). Biên bản
thỏa thuận ngày 30/8/2016 có nội dung: trong tng diện tích đất khong 107.470m
2
s đưc phân chia thành 02 phn vi quyn s hu c th: c L đưc s hu
34.837m
2
,
ông H2 đưc quyn s hu 72.633m
2
, L1 đại din cho ông H2 đng
tên quyn s hữu đối vi din tích 72.633m
2
. Mục đích ca vic lp Biên bn tha
thuận là để sau này phân b diện tích đất trong mt d án ca Công ty H3 khi đưc
chuyn mục đích sử dụng đất t đất trng lúa nước sang đất sn xuất kinh doanh.
Thực hiện việc thỏa thuận trên, ti Văn phòng C1, c L L1 đã kết 03
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất (quyn s dụng đất sau đây sẽ viết tắt
QSDĐ) cho Công ty H3, với tổng cng 52 thửa đất cùng t bản đ s 02, t bn
đồ s 03, đất tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện B, tỉnh Long An, cụ thể:
- Ngày 06/9/2017, c Phan Văn L Công ty H3 đã hợp đồng chuyn
nhưng QSDĐ số 1879/2017 (sau đây viết tt là Hợp đồng số 1879), có nội dung cụ
L đồng ý chuyển nhượng QSDĐ cho Công ty H3 tổng cộng 34 thửa với tổng diện
tích 48.384m
2
, giá chuyển nhượng 19.360.800.000 đồng, gồm các thửa đt số
978, thửa 1073, thửa 1174, thửa 973, thửa 1075, thửa 2908, thửa 1959, thửa 1071,
thửa 1072, thửa 977, thửa 966, thửa 1077, thửa 1070, thửa 967, thửa 1067, thửa
1877, thửa 979, thửa 968, thửa 1969, thửa 980, thửa 1074, thửa 976, thửa 1172, thửa
974, thửa 1082, thửa 981, thửa 1080, thửa 1078, thửa 1079, thửa 966, thửa 4330,
thửa 982, một phần thửa 1044, thửa 975.
- Ngày 06/9/2017, bà Phan ThL1, ông Huỳnh Công T2 Công ty H3 đã
hợp đồng chuyn nhượng QSDĐ đất số 1880/2017 (sau đây viết tt là Hợp đồng s
1880), nội dung L1, ông T2 đồng ý chuyển nhượng QSDĐ cho Công ty H3
tổng cộng 16 thửa, với tổng diện tích 37.259m
2
, giá chuyển nhượng
14.742.400.000 đồng, gồm các thửa đất s1175, một phần thửa 3956, một phần thửa
962, thửa 880, thửa 4331, thửa 883, một phần thửa 1043, thửa 881, thửa 3674, thửa
2896, thửa 882, thửa 2892, một phần thửa 2893, thửa 2895, mt phần thửa 2894,
thửa 1902.
- Ngày 15/11/2017, c Phan Văn L Công ty H3 đã hợp đng chuyn
nhưng QSDĐ số 2454/2017 (sau đây viết tt là Hợp đng s 2454), nội dung cụ
L đồng ý chuyển nhượng QSDĐ cho Công ty H3 02 thửa đất vi tổng diện tích
2.500m
2
, giá chuyển nhượng là 1.000.000.000 đồng, gm tha số 2056 và 3776.
Thực hiện các hợp đồng trên, Công ty H3 đã đóng thuế trước b, thuế thu nhập
cá nhân; cụ L, L1 đã giao cho Công ty H3 tất cả các giấy chứng nhận QSDĐ đ
Công ty H3 làm th tc chuyn quyền.
Tuy nhiên, thực tế không việc Công ty H3 thanh toán tiền cho cụ L, L1,
mục đích chung chuyển qu đất vào Công ty đ hợp tác đầu kho vận Logistics
tại xã T, huyện B, tỉnh Long An, thể hiện qua các tình tiết sau:
- Ngày 05/10/2017 (01 tháng sau ngày ký Hợp đồng s 1879 và 1880) ông H2
gửi email cho L1 01 biên bản thỏa thuận giữa bà L1, ông H2 đề ngày 06/10/2017,
nội dung xác đnh tài sn ca L1 25% diện tích kho vận Logistics Công ty
H3. Trong Biên bản thỏa thuận ngày 02/09/2017 với cụ L Biên bản thỏa thuận
ngày 06/10/2017 với L1, thì ông H2người đại diện theo pháp lut cho Công ty
H3 vi chc v Ch tch Hi đồng thành viên (Bên B) ký thỏa thuận, nội dung biên
bản thỏa thuận ngày 06/10/2017 đã nêu: để tránh việc tranh chấp về vấn đề pháp lý
sau này Bên B xin đưc xác nhận quyền sở hữu tài sản của Bên A (Ba tôi Tôi)
trên tổng diện tích đt ca d án hin ti do Công ty TNHH H3 đứng tên; tài sản là
kho vận logistics H3. Như vậy, nếu tha thun phân chia sau khi hợp đồng
chuyn nhượng QSDĐ thì đây là hợp tác đầu tư.
- Thủ tục pháp lý của Công ty chưa đm bo, th hin qua các nội dung như
sau:
+ Từ khi Công ty TNHH Một thành viên H3 thay đổi thành Công ty TNHH H3,
thì chỉ hình thức trên giấy tờ, ông H2 chưa thực sự góp vốn. Công ty H3 không
có ngun tiền như đã đăng ký vốn điều lệ, điều này được chng minh qua h nộp
ti S kế hoạch và Đầu tư tnh L về trình tự thời gian lập và nộp h . Cụ thể:
- Ngày 08/3/2017, ông H2 gửi email cho L1 V, ni dung: in h sơ ra
đưa L1 ký để H2 đi nộp gp (nhưng đề sẵn ngày 03/3/2017) đính kèm tp tin
các văn bản ông H2 t son thảo như sau: ngày 03/3/2017, bà L1 xác nhận ông
H2 mua phần vốn góp 25 tỷ; ngày 03/3/2017, L1 ký Giấy chứng nhận vốn góp
50 tcủa ông H2. Đây thủ tục để đưa ông H2 vào Công ty H3, thực tế ông H2
chưa góp vốn cho Công ty thể hiện:
- Ngày 06/3/2017, ông Phan Văn H2 t lp h gửi S Kế hoạch Đầu
tnh L, ph lc 1-6 vi ni dung cam kết thời điểm ông H2 sgóp vn đầu tư nưc
ngoài 75 t vào ngày 24/3/2017. Điều này minh chng cho vic ngày 03/3/2017 ông
H2 không góp vn vào Công ty H3 cũng không có tiền mua phần vốn góp 25 tỷ
của bà L1, bởi vì nếu đã thực sự góp vốn vào ngày 03/3/2017, thì không lý do gì lại
thông báo với Sở Kế hoạch Đầu tỉnh Long An là đến 24/3/2017 mi góp vn
ngun vốn góp đầu tư nước ngoài.
- Ngày 05/5/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh L có Quyết định s 1548/QĐ-UBND
về việc chp thuận nhà đầu tư: Công ty H3 thực hiện dự án kho vận H3. Các nguyên
đơn đã nhiều lần hi thúc ông H2 góp vốn đầu tư, trước nht là cn san lp mt bng
để cho nền đất ổn định trước khi xây dng h tng k thut các công trình kiến
trúc, thì ông H2 lại hứa: “Hiện đang đối tác mun tham gia hợp tác đầu tư, do
đó gia đình phải chuyển quỹ đt vào công ty thì người ta mới đầu tư”. Đồng thi,
để được gia đình tin tưởng, yên tâm góp đt vào Công ty, ông H2 soạn thảo Biên
bản thỏa thuận ghi sẵn ngày 02/09/2017, trong đó xác định tài sn ca cụ L
34.837m
2
kho vn H3. Hai bên đã đóng dấu nhưng đến khi đưa li mt b
Biên bn tha thun cho cụ L, thì ông H2 đã gian dối đánh tráo trang đu ca Biên
bn tha thuận, trong đó diện tích chỉ còn lại là 25.712m
2
, bằng chứng là trong Biên
bản thỏa thuận ngày 02/09/2017 thì trang đầu không có du giáp lai; màu mc ông
H2 trang đầu khác vi màu mc ca trang sau; hàng cuối trang đu trùng vi
hàng đầu trang th hai; không ch của cụ L trang đầu. Tt c nhng ni
dung trên đã chứng minh ông H2 đã có ý đ gian di trong việc ăn chia mà sau này
khi xy ra tranh chp thì cụ L đưa Biên bản tha thun ra xem thì gia đình mới phát
hiện việc ông H2 đánh tráo nhm xén bt diện tích nhà xưởng phi giao cho c L
mà các bên đã thỏa thuận với nhau.
- V ngun tiền mua đất để đầu tư cho dự án:
+ Các nguyên đơn là chủ s hu Công ty TNHH H3 có địa ch tr s ti Thành
ph H Chí Minh, thành lp t năm 1999. Các nguyên đơn lấy doanh thu từ công ty
bán thêm mt s bất động sn ca nhân mình quận B huyện B để tin mua
đất m rng vic sn xut kinh doanh.
+ Các phiếu chi tiền (chứng tthanh toán) của Công ty H3 hoàn toàn giả tạo,
với mục đích để đưc khu tr tin chuyn mục đích s dụng đất, tiền thuê đất ch
không mang đúng ý nghĩa là thanh toán tin nhn chuyển nhượng QSDĐ. Bởi lẽ,
các phiếu chi này không có s chng từ, không đúng mu chng t quy định ca B
T6, không do kế toán của Công ty lập, thiếu chữ ký người lp, lp chng t sau hơn
hai tháng ký chứng từ sau hơn ba tháng k t ngày ký kết hợp đồng. Biên nhn
h của Trung tâm Phc v hành chính công đã thể hiện rằng: tại thời đim không
phiếu chi, điều này đã bác bỏ hoàn toàn lời khai không trung thực ca ông Phan
Văn H2 là phiếu chi đã đưc lập trước khi thanh toán, ông H2 đến nhà c L để thanh
toán tin mt cho c L, L1, trước khi đi công chứng hợp đồng vào ngày
06/09/2017 và ngày 15/11/2017. Thực tế, các phiếu chi được lp bi Trung tâm D2,
ghi lùi ngày cho phù hp vi ngày ký các hợp đồng. Tất c nhng việc này đã đưc
Trung tâm Phục vụ hành chính công xác nhn bằng văn bn và những người thc
hin các vic này đều li khai trung thc v s việc đã diễn ra, gồm ông Quang
T3, ông Lê Minh T4, ông Phan Việt L2, bà Bùi Thị Thu V.
+ Báo o tài chính năm 2017 của Công ty H3 np vào Cc Thuế tnh L thể
hiện nội dung “Tài khoản 1541 – sản phẩm dỡ dang, và trong bảng cân đối kế toán,
giá tr hàng tn kho mã số 140, 141: 35.294.244.182 đng”. Đây con số ch để
hp thc hóa các s liu t vic góp vn chi tr tiền mua đất ca các thửa đất nêu
trên. Thc chất, đây s liệu ảo, thể hiện qua nội dung trao đi trong các email ngày
07/02/2018, ngày 27/02/2018, giữa kế toán là Bùi Thị Thu V với người đại din
theo pháp lut ca Công ty ông Phan Văn H2. Hơn nữa, vào ngày 02/02/2018, các
nguyên đơn đã làm đơn ngăn chặn h sơ chuyển nhượng QSDĐ, được đóng du xác
nhận ngày gửi là 05/02/2018 đến Sở T, S Kế hoạch và Đầu tư, UBND tnh L. Lúc
này, ông H2 biết nên làm đơn chất vn S Tài nguyên và Môi trường tnh L ti
sao lại ngăn chặn vic cp Giy chng nhận QSDĐ cho Công ty H3.
- Ông Phan Văn H2 không tiền nộp thuế toàn bộ s tin Công ty H3 dùng
để np thuế trước b và thuế thu nhp cá nhân là tin ca c L, L1 bỏ ra.
Công ty H3 không ngun tiền như đã đăng vốn điều l, các nguyên đơn
đã góp đất ca mình vào Công ty H3 như đã bàn thảo hợp tác làm ăn vi nhau, ông
H2 chhứa hẹn góp vốn, tạo lòng tin cho các nguyên đơn. Do đó, vic ông Phan Văn
H2 đại din cho Công ty H3 03 hợp đồng nhn chuyển nhượng QSDĐ với c
Phan Văn L và bà Phan Thị L1, ông Huỳnh Công T2 là hoàn toàn không hợp pháp.
Tại các đơn khởi kin cùng ghi ngày 01/3/2018, cụ L khởi kiện yêu cầu hủy 02
Hợp đồng s 1879 2454; L1 khởi kiện yêu cầu hủy Hợp đồng số 1880. C L
L1 không đồng ý với yêu cầu phản tố của ông Phan Văn H2 yêu cu công nhn
03 Hợp đồng nêu trên.
Tại đơn khởi kin ngày 22/9/2020, đơn khởi kin b sung ngày 15/10/2020 và
ngày 17/5/2024, các nguyên đơn xác định lại yêu cu khi kiện như sau:
- Cụ L khởi kiện yêu cầu vô hiệu 02 Hợp đng s 1879 2454. L1 khởi
kiện yêu cầu vô hiệu Hợp đồng số 1880.
- Buc b đơn ng ty H3 và ông Phan Văn H2 phi tháo d, di di toàn bộ vật
kiến trúc (40 tr tông; 01 bng công b d án) theo Chứng thư thẩm định giá số
395.2023.VT.HS ngày 27/4/2023 của Công ty Cổ phần T7 thc hin.
- Yêu cầu Tòa án tuyên giao lại QSDĐ 36 thửa đt theo Hợp đồng s 1879 và
Hợp đng s 2454 cho cL; hủy các đăng ký biến động Giy chng nhận QSDĐ do
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh C1 đăng ký ngày 22/01/2018 và đăng ký lại QSDĐ
cho c Phan Văn L.
- Yêu cầu Tòa án tuyên giao lại QS 16 thửa đất theo Hợp đồng s 1880 cho
Phan Thị L1 ông Huỳnh Công T2; hủy các đăng biến động Giy chng
nhận QSDĐ do Văn phòng Đăng đất đai tỉnh C1 đăng ngày 22/01/2018
đăng ký lại QSDĐ cho bà Phan Thị L1 và ông Huỳnh Công T2.
- Các nguyên đơn rút lại yêu cu khi kin v vic tuyên vô hiệu đối vi: Biên
bản thỏa thuận ngày 30/8/2016 tại Thành phố Hồ Chí Minh giao kết gia c Phan
Văn L, ông Phan Văn H2 (tư cách nhân, quốc tch Hoa K) Phan Th L1;
Biên bn tha thuận đề ngày 02/9/2017 ti Thành ph H Chí Minh giao kết gia c
Phan Văn L ông Phan Văn H2 (tư cách đi din Công ty Trách nhim hu hn
H3).
Tại phiên tòa thẩm, người đại din hp pháp ca c L đã rút lại yêu cầu Công
ty TNHH H3 do ông Phan Văn H2 người đi din hp pháp theo pháp lut ca
Công ty phi hoàn tr s tiền 900.000.000 đồng (chín trăm triệu đồng) ông Phan
Văn H2 đã mượn cá nhân ca c Phan Văn L để np thuếl phí trước b đăng ký
biến động chuyển QSDĐ đi vi các Hợp đồng chuyn nhượng QSDĐ số 1879,
1880 và 2454.
Theo Đơn yêu cầu phản tố ghi ngày 22/6/2018, đơn sửa đổi b sung đơn phn
t ghi ngày 14/12/2023 trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Công ty Trách
nhiệm hữu hạn H3người đại din hp pháp theo y quyn ca b đơn trình bày:
Ngày 06/9/2017, ngày 15/11/2017, thì cụ Phan Văn L, Phan Th L1, ông
Hunh Công T2 vi Công ty H3 đã ký 03 Hợp đồng s 1879, 1880 và 2454 ti Văn
phòng C1 như các nguyên đơn trình bày.
B đơn đã thanh toán đầy đủ bng tin mặt cho các nguyên đơn lp các phiếu
chi nhận của các nguyên đơn. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán,
Công ty H3 đã tiến hành đóng thuế trước b thuế thu nhp nhân vào ngày
17/11/2017, các nguyên đơn đã giao đất cho Công ty H3. Đồng thời, các nguyên đơn
cũng giao bản chính các Giy chng nhận QSDĐ cho Công ty H3 để np vào Trung
tâm Phc v hành chính công ca tnh Long An.
Đến ngày 19/01/2018, Công ty H3 nhận được thông báo ca S Tài chính tnh
L về mức nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trng lúa. Ngày 25/01/2018, Công ty H3
np h ký Hợp đồng thuê đất cho S Tài nguyên Môi trường tnh L, trong thi
gian ch làm th tc np thuế chuyn mục đích sử dụng đất thì vào ngày 02/02/2018,
Công ty H3 đưc biết là h xin cấp Giy chứng nhận QSDĐ của Công ty b ngăn
chn.
Sau khi biết thông tin này, ngày 09/02/2018, Công tyĐơn kiến ngh gửi đến
S Tài nguyên và Môi trường tnh L vi ni dung yêu cu S T cung cp thông tin
v vic ngăn chặn h sơ cấp giy ca Công ty H3. Ngày 05/3/2018, S T không tr
li bằng văn bản về nội dung kiến nghị của Công ty mà chỉ thông báo trực tiếp cho
Công ty biết là h cấp Giy chng nhận QSDĐ của Công ty H3 đã bị ngăn chặn
với lý do có đơn tranh chấp của các nguyên đơn và vụ án kéo dài cho đến nay.
Các Hợp đồng s 1879, 1880 2454 được giao kết xác lp hoàn toàn t
nguyn, không b la di, ép buc hay gi tạo; hai bên đã đọc những điều khon tha
thun trong hợp đồng và đồng ý ký hợp đồng trước smt ca Công chng viên;
Công ty đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính cho các nguyên đơn theo đúng phương
thức thanh toán đã thỏa thuận thể hiện tại các phiếu chi ngày 06/9/2017 ngày
15/11/2017; Công ty H3 đã hoàn tất nghĩa vnộp thuế trước b, thuế thu nhp
nhân theo Điều 5 ca các Hợp đng s 1879, 1880 2454; Công ty H3 đã thực hiện
xong các điu khoản hai bên đã thỏa thuận trong các hợp đồng t Điều 1 cho đến
Điều 8. Mặt khác, do hiện nay th trường bất đng sn tại địa bàn huyn B có nhiu
biến động nên nguyên đơn mun hủy các hợp đồng chuyển nhượng này.
Theo trình bày của cụ L, bà L1 là vic chuyển nhượng gia c L, bà L1 và ông
T2 với Công ty H3 là nhm chuyển đổi mục đích s dụng đất t đất trồng lúa nước
sang đất sn xuất kinh doanh để phân chia quyn s dụng đt cho c L, ông H2, bà
L1 theo Biên bn tha thuận ngày 30/8/2016 không căn c. Bi vì: Biên bản
thỏa thuận ngày 30/8/2016 không liên quan đến Công ty H3 không liên quan đến
các Hợp đồng s 1879, 1880 và 2454 mà các nguyên đơn đã ký kết với Công ty H3.
Còn đối vi Biên bn thỏa thuận ngày 02/9/2017 mà các nguyên đơn đề cp đến, t
nội dung thỏa thuận này liên quan đến mt d án mà Công ty H3 đang dự định thc
hin nếu sau này c L kh năng, Công ty s tạo điều kin cho cụ L tham gia
dự án trên, nên các bên có ghi s phân chia li nhun khi d án đi vào hoạt động, do
đó, Biên bản này cũng không liên quan đến các hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ
các bên đã ký kết.
B đơn yêu cầu phn t: yêu cầu Tòa án công nhận giá trị pháp của c
Hợp đồng s 1879, 1880 và 2454; yêu cầu cụ L, bà L1 và ông T2 chấm dứt hành vi
cản trở trái pháp lut vic thc hin quyn của người s dụng đất, c th b đơn
yêu cầu được nhn toàn b các quyn s dụng đất và 52 bản chính của Giấy chứng
nhận QSDĐ ca các thửa đất đã nhận chuyển nhượng theo 03 hợp đồng nêu trên;
công ty tiếp tục thực hiện hoàn chỉnh vic nhn chuyển nhượng và chuyn mc đích
s dng đất ca đối vi các thửa đất trên; đ ngh Tòa án áp dụng quy định v thi
hiu trong vic gii quyết v án này.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Ông Phan Văn H2người đại din theo ủy quyền của ông H2 trình bày:
Ông Phan Văn H2 khẳng định Biên bn tha thun ngày 30/8/2016, ngày
02/9/2017 giữa ông H2, cụ L L1 nội dung mang tính cht nhân gia
những thành viên trong gia đình của ông H2, hoàn toàn không liên quan đến các Hp
đồng chuyển nhượng QSDĐ đang tranh chấp các nguyên đơn đã kết vi
Công ty H3. Nay các nguyên đơn khởi kin b đơn yêu cu Tòa án tuyên hiệu các
Hợp đồng chuyển nhượng u trên, ông H2 không bt k yêu cầu độc lp nào
trong vụ án.
- Ông Huỳnh Công T2 trình bày: ông là chồng củaPhan Thị L1, thống nhất
với ý kiến, yêu cầu khởi kiện của bà L1, không có ý kiến hay yêu cầu nào khác.
- Văn phòng C1 Công chứng viên Nguyễn Long A trình bày: các Hợp đồng
s 1879, 1880 2454 được kết gia c Phan Văn L, bà Phan Th L1, ông Hunh
Công T2 vi Công ty TNHH H3 đúng th tục và đúng quy đnh ca pháp lut.
Văn phòng C1 Công chứng viên Nguyn Long A xin được vng mt trong sut
quá trình tố tụng yêu cầu Toà án căn cứ theo quy định ca pháp lut gii quyết v
án.
- Văn phòng Đăng đất đai tỉnh C1 trình bày: ti Công văn số 8010/STNMT-
VPĐKĐĐ ngày 19/11/2020 (bút lục 2845), Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh C1 xác
định do Quyết định giám đốc thm s 250/2019/QĐ-GĐT số 251/2019/QĐ-GĐT
cùng ngày 06/11/2019 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh đã
hủy cả hai bản án phúc thẩm, giao h sơ về cho Tòa án nhân dân huyện Bến
Lức thụ giải quyết li theo th tục sơ thm, nên Văn phòng Đăng đất đai tỉnh
C1 vẫn chưa hủy b ni dung chnh lý biến động “chuyển nhượng QSDĐ cho Công
ty H3” và hồ sơ vẫn đang được lưu gi ti Phòng Đăng ký và Cấp giấy chứng nhận
thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh C1. Văn phòng ủy quyền cho ông Lê Thành
Đ tham gia t tụng và được toàn quyn quyết định mi vấn đề liên quan đến v án.
- Cục Thuế tỉnh L trình bày: tại Công văn số 2030/CT-TTKT1 ngày 21/7/2020
Công văn s 1851/CTLAN-HKDCN ngày 22/4/2024 ca Cc Thuế tnh L đã
cung cấp thông tin theo yêu cầu của Tòa án và yêu cầu được xét x vng mt.
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh H3 trình bày: tại Công văn số
225/TTPVHCC-TNTKQ ngày 22/9/2023 (bút lục 2740), Công văn số
132/TTPVHCC-TNTKQ ngày 03/06/2024 (bút lc 2742), Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh H3 cung cấp thông tin cho Tòa án nhân dân huyện Bến Lức. Nội
dung công văn xác định: ngày 14/6/2019, Trung tâm đã bàn giao 52 Giy chng
nhận QSDĐ trong hồ sơ chuyển mục đích của Công ty H3 cho Chi cc Thi hành án
dân s huyn Bến Lức. Ngày 09/7/2019, Trung tâm đã bàn giao đầy đ cho Công ty
H3 các thành phn h sơ còn lại theo Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả s
8272017300025397. Trung tâm không nhận được thông báo hay quyết định thu hi
hoc hy b Thông báo s 40/PCTTĐC-VPĐKĐĐ ngày 16/01/2018 về vic np l
phí trước b chuyn mục đích của Công ty H3. Trung tâm tiếp nhận văn bản s
723/VPĐKĐĐ-PĐKCG ngày 02/7/2019 của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuc
S T v vic tm dng h của Công ty H3. Trung tâm không còn lưu gi h sơ
nào khác và xin vng mt ti Tòa án các cấp.
- Bùi Thị Thu V trình bày: ti các bảng tường trình ghi ngày 03/01/2020 (các
bút lục số 361-364), ngày 26/6/2018 (các bút lục số 231-233, 268-270) và trong quá
trình giải quyết vụ án tại Tòa án các cấp, bà V xác định s liu kế toán ca Công ty
H3 là không có tht, bà lp theo s ch đạo ca ông Phan Văn H2, th hin qua các
email trao đổi gia bà ông H2 bà L1 đã cung cấp cho Tòa án. Bà đề ngh đưc
xét x vng mt.
Quá trình giải quyết vụ án:
Bn án dân s sơ thm s: 67/2018/DS-ST và Bn án s 68/2018/DS-ST cùng
ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Tòa án nhân dân huyn Bến Lức đã xử: bác yêu cầu
khởi kiện của cụ Phan Văn L, bà Phan Th L1 v vic yêu cu hy hợp đồng chuyn
nhưng QSDĐ đưc xác lp gia các bên; chấp nhận yêu cầu phản tcủa Công ty
H3.
Sau khi xét x sơ thẩm, c Phan Văn Lbà Phan Th L1 kháng cáo.
Bản án dân sphúc thẩm số 101/2019/DS-PT Bản án số 102/2019/DS-PT
cùng ngày 04/4/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Long An đã xử: chp nhn toàn b
yêu cu khi kin yêu cu kháng cáo của nguyên đơn, tuyên bố các hợp đồng
chuyển nhượng QSDĐ gia các nguyên đơn và bị đơn là vô hiệu; bác yêu cu phn
t ca b đơn.
Tại các Quyết định giám đốc thm s 250/2019/QĐ-GĐT và số 251/2019/QĐ-
GĐT cùng ngày 06/11/2019 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí
Minh đã hủy cả hai bản án phúc thẩm, giao h về cho Tòa án nhân dân
huyện Bến Lức thụ lý giải quyết li theo th tc sơ thẩm.
Ngày 28/02/2020, Tòa án nhân dân huyện Bến Lức thụ lý lại 02 vụ án.
Ngày 24/8/2020, TAND huyn Bến Lức đã nhập 02 vụ án thành 01 vụ án.
V án được Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành kim tra vic giao np, tiếp cn công
khai chng c tiến hành hòa giải, nhưng các đương s không thỏa thuận được vi
nhau.
Ti Bn án dân s thm s 57/2024/DS-ST ngày 27/6/2024 ca Tòa án nhân
dân huyn Bến Lức đã căn cứ Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khon 1
Điều 39, Điều 77, Điều 78, Điều 92, Điều 147, Điều 200, Điều 227, Điều 229 và
Điu 266 ca B lut T tng dân s; Điu 117, 122, 124, 127, 131, 158, 160, 161,
163, 164, 169 của B lut Dân s năm 2015; Điều 26, 100, 101, 166, 167 Điu
203 của Luật Đất đai năm 2013; Lut Kế toán năm 2015; Luật Thuế giá tr gia tăng;
Luật Quản lý thuế; Điều 12, Điều 14, khoản 2 Điều 26 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Thường v Quc hội quy định
v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
“1. Đình chỉ xét xử đối vi yêu cu của các nguyên đơn về vic tuyên vô hiu:
Biên bn tha thun ngày 30/8/2016 ti Thành ph H Chí Minh giao kết gia c
Phan Văn L, ông Phan Văn H2 (tư cách nhân, quốc tch Hoa K) và bà Phan Th
L1 và Biên bn tha thuận đề ngày 02/9/2017 ti Thành ph H Chí Minh giao kết
gia c Phan Văn L ông Phan Văn H2 (tư cách đại din Công ty Trách nhim
hu hn H3).
2. Đình chỉ xét xử đối vi yêu cu của nguyên đơn cụ Phan Văn L v vic buc
b đơn Công ty Trách nhim hu hn H3 do ông Phan Văn H2 người đi din hp
pháp theo pháp lut Công ty phi hoàn tr c Phan Văn L s tiền mượn để np thuế
là 900.000.000 đồng (bng chữ: Chín trăm triệu đồng).
3. Chp nhn 01 phn yêu cu khi kin của các nguyên đơn cụ Phan Văn L,
Phan Th L1 đối vi b đơn Công ty Trách nhim hu hn H3 về việc tranh chấp
“Hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất buộc tháo dỡ di di tài sn trên
đất tranh chp”.
3.1. Tuyên b Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đưc xác lp ngày
06/9/2017 gia c Phan Văn L vi Công ty Trách nhim hu hn H3, được Văn
phòng C1 công chứng số 1879/2017, quyn s 03/TP/CC-SCC/HĐGD ngày
06/9/2017 Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 15/11/2017 gia c
Phan Văn L vi Công ty Trách nhim hu hn H3, được n phòng C1 công chứng
số 2454/2017, quyển số 04/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 15/11/2017 tại các thửa đất số
978, thửa 1073, thửa 1174, thửa 973, thửa 1075, thửa 2908, thửa 1959, thửa 1071,
thửa 1072, thửa 977, thửa 966, thửa 1077, thửa 1070, thửa 967, thửa 1067, thửa
1877, thửa 979, thửa 968, thửa 1969, thửa 980, thửa 1074, thửa 976, thửa 1172,
thửa 974, thửa 1082, thửa 981, thửa 1080, thửa 1078, thửa 1079, thửa 966, thửa
4330, thửa 982, một phần thửa 1044, thửa 975, cùng t bản đồ s 02, t bản đồ s
03 các thửa đất s 2056, số 3776, cùng t bản đồ s 03, đất tọa lạc tại T,
huyện B, tỉnh Long An, bị vô hiệu.
3.2. Tuyên b Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đưc xác lp ngày
06/9/2017 gia ông Hunh Công T2, bà Phan Th L1 vi Công ty Trách nhim hu
hn H3, được Văn phòng C1 công chứng số 1880/2017, quyển s 03/TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 06/9/2017 tại các thửa đất số 1175, một phần thửa 3956, một
phần thửa 962, thửa 880, thửa 4331, thửa 883, một phần thửa 1043, thửa 881, thửa
3674, thửa 2896, thửa 882, thửa 2892, một phần thửa 2893, thửa 2895, một phần
thửa 2894, thửa 1902, cùng t bản đồ s 02, t bản đồ s03, đất ta lc tại T,
huyện B, tỉnh Long An, bị vô hiệu.
3.3. C Phan Văn L, Phan Th L1, ông Hunh Công T2 đưc quyn liên h
đến cơ quan Nhà nước có thm quyền để làm th tục điều chỉnh, đăng ký biến động
li các thửa đất u trên theo đúng quy định pháp luật đất đai (tất c 52 Giy chng
nhn quyn s dụng đất “bản chính” do S Tài nguyên và Môi trưng tnh L đang
gi).
4. Buc ng ty Trách nhim hu hn H3 do ông Phan Văn H2 người đại
din hp pháp theo pháp luật Công ty và ngưi quyn lợi, nghĩa v liên quan ông
Phan Văn H2 trách nhiệm phi tháo d, di di toàn b vt kiến trúc (40 tr
tông; 01 bng công b d án) theo Chng thư thẩm định giá s 395.2023.VT.HS
ngày 27/4/2023 ca Công ty C phn T7 thc hiện để tr lại đất trng cho c Phan
Văn L, bà Phan Th L1, ông Hunh Công T2 tiếp tc qun lý, s dụng theo đúng quy
định pháp luật đất đai.
5. Không chp nhn yêu cu phn t ca b đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn
H3 về việc: Yêu cầu Tòa án công nhận giá trị pháp của các Hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất s 1880/2017, 1879/2017 cùng ngày 06/9/2017; Hp
đồng chuyển nhưng quyn s dụng đất s 2454/2017 ngày 15/11/2017 đưc công
chng ti n phòng C1; buộc cụ Phan Văn L, bà Phan Th L1 và ông Hunh Công
T2 tiếp tc thc hin Hợp đồng chuyển nhưng quyn s dụng đất s 1880/2017,
1879/2017 cùng ngày 06/9/2017 đưc công chng ti Văn phòng C1; Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất s 2454/2017 ngày 15/11/2017 đưc công chng
ti Văn phòng C1 chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền
của người s dụng đất Công ty Trách nhim hu hn H3 theo các Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất nêu trên, c th b đơn yêu cầu đưc nhn toàn
b các quyn s dụng đất theo Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất s
1880/2017, 1879/2017 cùng ngày 06/9/2017 ti n phòng C1; Hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất s 2454/2017 ngày 15/11/2017 được công chng ti Văn
phòng C1.
6. B đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn H3 có nghĩa v liên h Cc Thuế tnh
L để đưc nhn li các khon thuế đã nộp theo Công văn phúc đáp s 1851/CTLAN-
HKDCN ngày 22/4/2024, gm: MST: 1101822375:
- Chng t s LAN1123222285188, np ngày 06/5/2022, s tin 13.657.200
đồng, trong đó:
+ Lệ phí môn bài: 12.000.000 đồng;
+ Tin chm nộp: 1.657.200 đồng.
- Chng t s LAN1423224881369, np ngày 14/10/2022, s tin 141.464.334
đồng, trong đó:
+ L phí trước b nhà, đất: 93.796.800 đồng;
+ Tin chm nộp: 47.667.534 đồng.
- Chứng từ số LAN1124220011919, nộp ngày 19/10/2022, s tin
6.483.208.000 đồng: Tiền thuê đất tr mt ln;
- Chng t s LAN1124230000343, np ngày 09/01/2023, s tin 3.000.000
đồng: l phí môn bài;
- Chng t s LAN1124230003968, np ngày 22/3/2023, s tin 3.247.133.321
đồng: tin chm np tiền thuê đất tr mt ln.
- Chng t s LAN1124230005694, np ngày 27/4/2023, s tin 25.300.000
đồng, tin phạt VPHC theo đúng quy định ca Lut Qun lý thuế.
7. Tiếp tục duy trì quyết định áp dng bin pháp khn cp tm thi 13/2022/QĐ-
BPKCTT ngày 07/10/2022 của Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An về
việc “Cấm thay đi hin trng tài sản đang tranh chấp”.
8. Chi phí tố tụng:
8.1. Chi phí xemt thẩm định ti ch định giá ln 01 ca c Phan Văn L s
tin là 56.200.000 đồng, ca bà Phan Th L1 s tiền là 30.200.000 đồng.
8.2. Chi phí xem xét thm định ti ch định giá ln 02 ca c Phan Văn L,
Phan Th L1 s tiền là 150.000.000 đồng. Do yêu cu khi kin ca các nguyên
đơn được chp nhn nên buc b đơn Công ty Trách nhim hu hn H3 phi chu,
các nguyên đơn đã nộp tạm ứng nên buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn H3 phải
hoàn trả số tiền 56.200.000 đồng, s tiền 30.200.000 đng s tin 150.000.000
đồng, tng cộng 236.400.000 đng (Bng ch: Hai trăm ba mươi sáu triu bn
trăm ngàn đồng) cho các nguyên đơn cụ Phan Văn L, bà Phan Th L1.
8.3. Chi pxem xét thẩm định ti ch và định giá li ca b đơn Công ty Trách
nhim hu hn H3 là 9.200.000 đồng, buc b đơn phải chịu (đã nộp xong).
9. Án phí dân s sơ thẩm:
9.1. Buc b đơn Công ty Trách nhim hu hn H3 phi chu án phí yêu cu
khi kin tuyên hiu các Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ca c
nguyên đơn được chp nhận là 900.000 đồng; yêu cu phải tháo dỡ, di dời toàn vật
kiến (40 trụ tông; 01 bảng công bố dự án 300.000. Khu tr tin tm ng án
phí b đơn Công ty Trách nhim hu hn H3 đã nộp số tiền 300.000 đồng theo Biên
lai thu tm ứng án phí, lệ phí Tòa án s 0006721; 300.000 đng theo Biên lai thu
tm ng án phí, lệ phí Tòa án s 0006722 cùng ngày 22 tháng 6 năm 2018; 300.000
đồng theo Biên lai thu s 0011978; 300.000 đồng theo Biên lai thu tm ứng án phí,
lệ phí Tòa án s 0011979, cùng ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chi cc thi hành án
dân s huyn Bến Lc chuyn sang án phí. B đơn Công ty Trách nhim hu hn H3
đã nộp đủ.
9.2. Buộc người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan Văn H2 phi chu
án phí yêu cu phi tháo d, di di toàn vt kiến (40 tr tông; 01 bng công b
d án) là 300.000 đồng (Bng chữ: Ba trăm ngàn đồng).
9.3. Hoàn tr tin tm ng án phí cho c Phan Văn L đã nộp 300.000 đồng
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s 0006232 ngày 02/3/2018
300.000 đồng theo Biên lai thu tm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007115 ngày
02/10/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bến Lức.
9.4. Hoàn tr tin tm ng án phí cho bà Phan Th L1 đã nộp là 300.000 đồng
theo Biên lai thu tm ứng án phí, lệ phí Tòa án s 0006233 ngày 02/3/2018; 300.000
đồng theo Biên lai thu tm ứng án phí, lệ phí Tòa án s 0007114 ngày 02/10/2018;
300.000 đồng theo Biên lai thu tm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002442 ngày
22/10/2020 300.000 đng theo Biên lai thu tm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0007390 ngày 21/5/2024.”
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên vquyền nghĩa vụ thi hành án, quyền
kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét x thẩm, ngày 08/7/2024, b đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn
H3 người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Phan Văn H2 kháng cáo toàn b
bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Những người đại din hợp pháp ngưi bo v quyn và li ích hp pháp ca
b đơn Công ty TNHH H3 và ông Phan Văn H2 trình bày:
Các Hợp đồng số 1879, 1880 và 2454 các giao dịch n sự hợp pháp, phù
hợp với ý chí các n. Bởi lẽ, hợp đồng được công chng hp pháp; việc chuyển
QSDĐ đã hiệu lực theo Điu 503 B lut Dân s năm 2015; khoản 3 Điều 188
Luật Đất đai, Công ty H3 đã đưc chỉnh đăng đứng tên trên 52 giấy chứng
nhận QSDĐ; Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với cơ quan Nhà nước
thm quyền liên quan đến vic chuyển nhượng QSDĐ. Ngày 17/11/2017, các bên
đã thực hiện xong nghĩa vụ np thuế thu nhp cá nhân, l phí trước b liên quan đến
vic chuyển nhượng QSDĐ theo 03 Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ nêu trên theo
đúng quy định ca pháp lut.
Công ty đã thanh toán xong tiền nhn chuyển nhượng, vic giao nhn tin
đưc lập thành văn bn 03 phiếu chi chữ của bên nhận tiền. Đây chứng
c khách quan. Các bên trong hợp đồng đã việc giao nhận bản chính 52 Giấy
chứng nhận QSDĐ và giao nhận đt trên thc tế. Đại diện của nguyên đơn (cụ Phan
Văn L và bà Phan Thị L1) cũng thừa nhận tại Tòa án là đã giao đất cho Công ty H3
qun lý, sử dụng sau khi ký hợp đồng chuyn nhượng. Việc Công ty H3 quản lý sử
dụng đất còn thể hiện qua Vi bằng số 35/2023/VB-TPL ngày 17/01/2023 ca Văn
phòng T8, Vi bng s 010/2023/VB-TPL ngày 20/02/2023 ca Văn phòng T9, văn
bn của công ty cho nhân mượn đất tm thi cy a trong thi gian ch trin khai
d án.
Ngày 11/01/2018, UBND tỉnh L có Quyết định s 121/QĐ-UBND v vic cho
phép Công ty H3 chuyn mục đích sử dụng đất đi vi diện tích đất 86.401m
2
để
thc hin d án. Công ty H3 đã nộp đy đủ tiền thuê đất đến năm 2067. Các quyết
định, văn bản hành chính này đến nay vẫn hiệu lực pháp luật, thể hiện tại Công
văn số 3325/STNMT-VPĐKĐĐ ngày 16/05/2024 của S Tài nguyên Môi trường
tnh L, đã khẳng định: “Hiện nay, UBND tỉnh chưa quyết định thu hi hoc chm
dt hiu lc thi hành Quyết định 121/QĐ-UBND ngày 11/01/2018 nêu trên. Do đó,
Quyết định 121/QĐ-UBND ngày 11/01/2018 ca UBND tnh vn còn hiệu lực.” n
c đim b khoản 1 Điều 92 ca B lut T tng dân sự, đây tình tiết không cần
phải chứng minh, vì trong Quyết định có ghi ngun gốc đất là nhn chuyển nhượng
và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
B đơn chứng minh được ngun tin thanh toán thông qua Bng báo cáo tài
chính h sơ quyết toán thuế năm 2017 của Công ty H3 th hin mc tài khon
1541 v chi phí sn xut kinh doanh d dang, tiền mua đt, l p với số tiền
35.278.716.000 VNĐ.
Quỹ tiền mặt của Công ty H3 đưc hình thành từ tiền góp vốn của 02 thành
viên là ông Phan Văn H2 75.000.000.000 VNĐ và Phan Th L1 25.000.000.000
VNĐ. Việc mua phn vn góp góp vn ca ông H2 đưc chính L1 xác nhận
thông qua giấy chứng nhận góp vốn ngày 03/03/2017, Hợp đồng chuyển nhượng
phn vn góp ngày 03/03/2017, là những tình tiết không cần phải chứng minh theo
đim b khoản 1 Điều 92 ca B lut T tng dân s.
Ngày 31/01/2017, Công ty TNHH MTV H3 Công văn s 01-2017/CV-
MLLA do Phan Th L1 ký gửi Cục thuế tỉnh L hỏi về việc Công ty nhận
góp vốn của ông Phan Văn H2 (quc tch Mỹ) là 75% (tương đương 75.000.000.000
VNĐ) thì Công ty sthu tiền vốn góp của ông H2 theo hình thức nào tiền mặt hay
chuyển khoản? Trong ng văn, bà L1 còn viện dẫn rõ quy định ti khoản 2 Điều 4
Thông tư số 19/2014/TT-NHNN ngày 11/08/2014: “Việc góp vốn đầu bằng tin
của nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghip có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài phải được thc hin thông qua hình thức chuyển khoản vào
tài khoản vốn đầu trực tiếp”. Cục Thuế tỉnh L đã văn bản tr li s 882/CT-
TTHT ngày 14/04/2017. Trong đó, Cc thuế tnh L đã viện dẫn quy định tại Điều 3
Thông tư số 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 ca B T6 để khẳng định pháp lut
cho phép nhân khi góp vn vào doanh nghiệp được s dng tin mặt để thanh
toán.
Mt khác, vic góp vn bng tin mt hay chuyn khon ch s đánh gvề
hình thức, thủ tục góp vốn, không làm ảnh hưởng hay mất đi, xóa đi bản cht khon
tin ông H2 đã bỏ ra nhận chuyển nhượng vn góp góp vn vào Công ty H3.
Ngun tiền do đâu ông H2 để góp vn thì không thuộc phạm vi của ván này.
Bên chuyển nhượng cụ L, L1 đã khai nộp thuế thu nhập nhân đối
vi khon tin nhận được t vic chuyển nhượng 52 thửa đất cho Công ty H3. Theo
quy định tại Điều 2 Lut Thuế thu nhập nhân, thì pháp luật chỉ quy định mt
do duy nht cho việc nộp thuế thu nhập nhân nhân phát sinh thu nhập chịu
thuế; nghĩa khi và ch khi ông L, bà L1 phát sinh thu nhp tc nhn đưc tin
t vic chuyển nhượng 52 thửa đt thì mới bỏ tiền ra nộp thuế thu nhập cá nhân cho
bản thân mình. Như vậy, thông qua việc nguyên đơn tự tha nhn và cho rng mình
là người b tin ra np thuế thu nhập cá nhân đã chứng minh đưc ông L, bà L1 đã
phát sinh thu nhập từ việc chuyển nhượng 52 thửa đất cho Công ty H3, là đúng vi
thc tế và phù hp với quy định ca pháp lut.
Ngoài ra, các nhận định ca bản án sơ thẩm liên quan đến chng c là 03 phiếu
chi do b đơn cung cp là sai lầm trong đánh giá chng c, không thuyết phục, không
căn c không dựa trên s khoa hc, bởi lẽ, quá trình tố tụng, nguyên đơn
không đưa ra được tài liệu khách quan nào như ghi âm, ghi hình, giấy tờ,… thể hiện
không nhận tiền, mà Tòa án cấp sơ thẩm ch dựa vào suy đoán và lời khai chủ quan
của những người làm chứng do nguyên đơn yêu cầu như ông T3, ông T4, bà V
những người có mi quan h thân thiết liên quan lợi ích với L1 (là nhân viên
của bà L1, là người được L1 thuê làm thủ tục hành chính).
Văn bản lun c ghi ngày 29/11/2024 ca Luật Đặng Minh C và Luật
Nguyn Trn T1 đã nộp tại Tòa án phúc thẩm.
Nguyên đơn, bà Phan Th L1, người đi din hp pháp của nguyên đơn c Phan
Văn L và người bo v quyn và li ích hp pháp của các nguyên đơn trình bày:
Các Hợp đồng s1879, 1880 2454 giao dịch dân sự không hợp pháp,
không phù hợp với ý chí của các bên. Bởi lẽ: vic công chng viên chng nhn hp
đồng, giao dch ch mới xác đnh tính hp pháp v mt hình thức của văn bản công
chng; còn nội dung thì các hợp đồng này đã vô hiệu do vi phạm điu cm ca luật,
theo điểm a khoản 1 Điều 117, Điều 122, Điều 123 của Bộ luật Dân s năm 2015,
do ch th giao kết hợp đồng không có năng lực pháp luật để giao kết hợp đồng. C
thể, ông Phan Văn H2 không năng lực pháp lut dân s đại din Công ty H3 để
giao kết các Hợp đồng chuyển nhượng QS nêu trên.
Ông Phan Văn H2 với tư cách nhà đầu nước ngoài (vào thời đim tháng
3/2017 ông H2 t khai, t đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long
An bng h chiếu, quc tch M) đã không thực hiện đúng quy định pháp luật đối
với cá nhân nhà đầu tư nước ngoài góp vn vào doanh nghip Vit Nam theo Quyết
định s 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/6/2009 ca Th ng Chính ph về việc Ban
hành Quy chế góp vn, mua c phn của nhà đầu c ngoài trong các doanh
nghip Việt Nam” là văn bản quy phm pháp luật quy định c điu kin góp vn
của Nhà đầu c ngoài vào doanh nghip Vit Nam; khoản 2 Điều 5 Thông tư
s 131/2010/TT-BTC ca B T6 ngày 06/9/2010; Thông số 05/2014/TT-NHNN
ngày 12 tháng 3 năm 2014 Thông số 19/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 8 năm
2014, Thông 06/2019/TT-NHNN ngày 26 tháng 6 năm 2019 ca Ngân hàng N1
ng dn v qun ngoi hi đối vi hoạt động đầu tư trực tiếp, gián tiếp nước
ngoài vào Vit Nam, điu kin bt buộc nđầu tư nước ngoài là cá nhân mun góp
vn, mua c phn trong các doanh nghip Vit Nam phi m tài khon vốn đầu tư,
mi hoạt động mua bán, chuyển nhượng vn góp các hoạt động khác liên quan
đến đầu tư vào doanh nghip Việt Nam đu phi thông qua tài khon này. Văn bản
ca Cc Thuế tnh L trái vi Quyết định ca Th ng Chính ph thì không thể áp
dụng đưc. Do ông H2 không chứng minh được vic m tài khon của nhà đầu
nước ngoài tại ngân hàng thương mại được thành lp hp pháp ti Vit Nam
không chuyn tin góp vn thông qua tài khoản này, nên không n c đã
góp vốn 75 tỷ đồng vào vốn điều l Công ty H3.
Về nguồn tiền góp vốn thì theo Biên bản đối cht ngày 25/02/2010 do Tòa án
nhân dân tỉnh Long An lập, Bùi Thị Thu V Kế toán ca Công ty H3 đã lời
khai là thực chất không có giao dịch tiền mặt trong việc góp vốn của ông H2 nếu
góp vốn bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác nhưng không thông qua tài khon
của nhà đầu tư nước ngoài để th góp vn vào Công ty H3 thì giao dịch này cũng
vi phạm điu cm ca pháp luật và đương nhiên vô hiệu.
V vic lp báo cáo tài chính và báo cáo thuế năm 2017 của Công ty H3 thì ông
H2 đã chỉ đo V lp vi s liu khng, không tht, mc đích nhằm để khai
man s liu góp vn 75 t VNĐ vào Công ty s tin thanh toán các Hợp đồng
chuyển nhượng QSDĐ với bà L1, ông T2 và cụ L.
Như vậy, do ông H2 không góp vốn vào Công ty H3, nên không phi
thành viên Công ty, t đó không thể cách người đại din theo pháp lut Công
ty để giao kết các Hp đồng chuyển nhượng QSDĐ nêu trên.
Các phiếu chi ca Công ty H3 do ông Phan Văn H2 đi diện khai để thanh toán
các Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ nêu trên giả mạo, khai man, vi phạm điu
cm ca Lut Kế toán năm 2015. Công ty H3 do ông Phan Văn H2 đại diện đã lập
03 phiếu chi (tiền mặt) ngày 06/9/2017 ngày 15/11/2017, ông H2 khai để thanh
toán cho 03 Hợp đồng số 1879, 1880 2454. Ba (03) phiếu chi tiền mặt này theo
Lut Kế toán chng t kế toán nhưng được lập không đúng quy đnh ca chng
t kế toán theo Điều 16, Điều 19 của Lut Kế toán năm 2015 lập sau ngày giao
kết 03 Hp đồng số 1879, 1880 2454. Các phiếu chi nêu trên đã vi phạm điu
cấm quy đnh ti khoản 1 Điều 13 ca Lut Kế toán năm 2015: “Giả mo, khai man
hoc tha thun, ép buộc người khác gi mo, khai man, ty xóa chng t kế toán
hoc tài liu kế toán khác”, do đó hiệu đương nhiên do nội dung vi phạm điều
cấm theo quy đnh tại Điều 123 B lut Dân s năm 2015, trong khi phương thc
thanh toán (là điều khon quan trng trong hợp đồng) ca 03 Hợp đồng số 1879,
1880 và 2454 ch đưc thc hin bng 03 phiếu chi nêu trên, nên 03 Hợp đồng này
cũng vô hiệu; đồng thời, cũng xác đnh rng c L, L1 không nhận được tin
chuyển nhượng.
Ông Phan Văn H2 cho rng Công ty H3 đã thanh toán tiền chuyển nhượng
QSDĐ theo các phiếu chi tin mt nêu trên ti nhà c L cùng thời điểm lp phiếu chi
ngày ký hợp đồng là li khai gian dối, không đúng s thật, chứng cứ chứng minh,
vì theo lời làm chứng của ông Lê Minh T4, ông Lê Quang T3, ông Phan Việt L2
xác nhận s44/TTPVHCC-HC ngày 10/01/2020 của Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh H3, thì thời đim ngày 27/11/2017 khi Công ty H3 np h chuyn mc
đích sử dụng đất tại Trung tâm Phục vhành chính công tỉnh H3, thì hsơ còn thiếu
chứng từ thanh toán tiền nhận chuyển nhượng QSDĐ.
Việc b đơn cho rằng việc chuyn quyền đã được đăng tại cơ quan Nhà nước,
để chng minh các Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ các giao dịch dân sự hợp
pháp theo Điu 503 B lut Dân s năm 2015, khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm
2013 là chưa đủ cơ sở. Bởi lẽ, việc đăng ký QSDĐ là căn cứ theo quy đnh ti khoản
4, khoản 6 Điu 95 Luật Đất đai năm 2013. Theo Công văn s 723/VPĐKĐD-
PĐKCG ngày 02/7/2019 của Văn phòng Đăng đất đai thuộc S Tài nguyên và
Môi trường tnh L gi Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh H3 (là tài liệu chứng
cứ hợp pháp trong vụ án) về việc Tm dng h của Công ty TNHH H3 theo
Văn bản 11/2018/HTHA-DS ngày 19/6/2019 ca Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố H CMinh hoãn thi nh án Bản án dân sự phúc thẩm số 101/2019/DS-PT
ngày 04/4/2019 và Văn bn s 12/2019/HTHA-DS hoãn thi hành án Bản án dân sự
phúc thẩm số 102/2019/DS-PT ngày 04/4/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Long An.
Do đó, việc đăng biến động các giy chng nhn QSDĐ ca Công ty H3 đã bị
tạm ngưng, từ đó việc chuyển QSDĐ chưa hiệu lực theo quy định Điều 503 B
lut Dân s năm 2015.
Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, bao gm l phí trước b và thuế thu nhp cá
nhân đi vi 03 Hợp đng do phía b đơn tự ý thực hiện vào ngày 17/11/2017, trong
khi v án tranh chấp chưa bn án hiu lc pháp lut, nên không th xem
điu kiện để các Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ là hợp pháp.
Mục đích ca các Hợp đồng ch th tc chuyển khu đt ca c L và L1
vào Công ty H3 để thc hin d án kho vận Logistic Mai Lành L tại xã T, huyện B,
tỉnh Long An theo Quyết đnh ch trương đầu của y ban nhân dân tnh L, nhưng
ông H2 đã chuyển thành chuyển nhượng đất theo phương thức mua bán không
phù hợp với ý chí của các bên.
Đến nay v tranh chp vẫn chưa bản án hiu lc pháp lut tuyên giao
QSDĐ cho Công ty H3, nên không th việc “các thửa đất đã đưc bên nhn
chuyển nhượng (b đơn) tiếp nhận quản lý và sử dụng” hợp pháp đưc.
Đối vi việc đất đã đưc cho chuyn mục đích sử dng để thc hin d án theo
Quyết định s 121/QĐ-UBND ngày 11/01/2018 ca Ủy ban nhân dân tỉnh L, Công
ty H3 đã nộp đầy đủ tiền thuê đất đến năm 2067 thì tại phiên tòa sơ thẩm, người đại
din hp pháp theo y quyn ca Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc S Tài nguyên
và Môi trường tnh L đã xác định vic không thu hi Phiếu chuyển thông tin đểc
định nghĩa v tài chính v đất đai số 40/PCTTĐC-VPĐKĐĐ ngày 16/01/2018 ca
Văn phòng Đăng ký đất đai là do sơ suất cn rút kinh nghiệm. Đồng thi, sau khi có
phán quyết ca Tòa án nhân dân các cp có hiu lc pháp lut s tham mưu cho S
Tài nguyên và Môi trường tnh L để hướng x triệt để đối vi Quyết định s
121/QĐ-UBND ngày 11/01/2018 ca y ban nhân n tnh L theo đúng quy đnh
pháp lut v vic chuyn mục đích sử dụng đất đối vi các thửa đất tranh chp.
Công ty H3 mi thành lp t tháng 3/2017 do đăng ký chuyển đổi t Công ty
TNHH Mt thành viên H3, đến đầu năm 2018 thì phải lập báo cáo tài chính, hsơ
quyết toán thuế năm 2017 theo quy đnh ca Lut Kế toán năm 2015 và Lut Thuế.
Công ty H3 không có ngun tiền như đã đăng vốn điều l Công ty, bà Phan Th
L1 đã góp đt ca mình quy ra giá trị vào vốn điu l Công ty như đã thỏa thuận,
nhưng ông Phan Văn H2 không góp đồng vốn nào, điều này được chứng minh qua
trình tự thời gian lập và nộp hồ sơ tại S Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An, cụ thể:
ngày 08/03/2017, ông H2 gửi email cho bà L1bà V, nội dung email: “In hồ ra
đưa L1 ký để H2 đi nộp gp (email ông H2 ghi sn ngày 03/3/2017) có đính kèm tập
tin các văn bn ông H2 t son tho, gồm: ngày 03/3/2017, L1 ký xác nhận
ông H2 mua phần vốn góp 25 tỷ; ngày 03/3/2017, L1 giấy chứng nhận vốn
góp 50 tỷ. Ông H2giy chng nhn góp vn 75 t đồng do L1 ký, nhưng thực
tế không có góp đồng vn nào, do là anh em rut nên bà L1 tin vào li ha ca ông
H2, nếu không thì tại sao vào ngày 06/03/2017 ông H2 tự lập hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, tên gửi S Kế hoạch Đầu tư tnh L (Ph lc 1-6) vi ni dung: cam
kết thi đim góp vn đầu nước ngoài 75 t đồng ca Phan Văn H2 - quc tch
Hoa K vào ngày 24/03/2017, tc là cam kết với quan nnước thm quyn
v đăng ký doanh nghiệp của tỉnh Long An là đến ngày 24/3/2017 mi góp vốn điều
l 75 t đồng.
Vào thời điểm đầu tháng 02/2018, ông H2 vi chc danh là Ch tch Hội đồng
thành viên Công ty H3 đã chỉ đạo bà Bùi Th Thu V là kế toán Công ty lp Báo cáo
tài chính năm 2017, số liu trong báo cáo là s liu khng, s liu o, không có tht,
chứng cứ 02 email ngày 07/02/2018 trao đi gia ông H2 V vviệc duyệt
và ký Báo cáo tài chính Công ty năm 2017. Riêng phiếu thu tin mt góp vn 75 t
đồng VN ca ông H2 phiếu thu không hp pháp, do vic góp vn ca cá nhân nhà
đầu tư nước ngoài không đúng quy đnh pháp luật như đã nêu trên. Bà Bùi Th Thu
V đã xác định ông H2 không có np tin mặt để góp vn 75% vào vốn điều l Công
ty, bà V ch làm phiếu thu nhưng không ch ký của người np tin, ngưi nhn
tiền đưa khon thu này vào Báo cáo tài chính năm 2017 của Công ty để hch toán
theo ch đạo và yêu cu ca ông H2, thc tế không có giao dch tin mt phát sinh.
Nhận thấy li khai ca những người làm chứng đã đưc Tòa án sơ thẩm thu
thập đúng quy định ca pháp lut, quyết định ca bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng
pháp lut, nên đ ngh Hội đng xét x phúc thm gi nguyên bản án thẩm, bác
toàn b kháng cáo ca b đơn và người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan trong v án.
Văn bản lun c ghi ngày 13/11/2024 ca Luật sư Phan Minh H1 và văn bản ý
kiến ca nguyên đơn ghi ngày 25/11/2024 đã nộp tại Tòa án phúc thẩm.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm các đương sự chấp hành đúng quy đnh
ca B lut T tng dân sự. Kháng cáo của Công ty H3 và ông Phan Văn H2 đủ điều
kiện để xem xét theo trình tự phúc thẩm.
Về nội dung kháng cáo:
Ngày 06/9/2017 ngày 15/11/2017, c Phan Văn L, bà Phan Th L1 và ông
Hunh Công T2 có ký Hợp đồng s 1879, 1880 và 2454, được Văn phòng C1 công
chứng, để chuyển nhượng tng cng 52 thửa đất cho ng ty H3. Sau khi các
hợp đng chuyn nhượng, c L và L1 đã giao toàn bộ giấy tờ về QSDĐ tại các
thửa đất chuyển nhượng cho Công ty H3. Công ty H3 đã nộp lệ phí trước b, thuế
thu nhp nhân np h đăng chuyển QSDĐ tại cơ quan nhà nước thm
quyn.
Theo nguyên đơn, thì việc xác lp các hợp đồng trên là gi to nhm hp thc
hóa th tục theo như Biên bản thỏa thuận ngày 30/8/2016, Biên bản thỏa thuận ngày
02/9/2017 nên yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu các hợp đồng trên.
B đơn Công ty H3 người quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông Phan Văn
H2 cho rằng ng ty H3 nhn chuyển nhượng QSDĐ của cụ L, L1 đ đầu kinh
doanh đã thanh toán tiền cho cụ L, L1 thể hiện qua các phiếu chi ngày
06/9/2017, ngày 15/11/2017; còn các Biên bản thỏa thuận ngày 30/8/2016, ngày
02/9/2017 tha thuận gia đình giữa ông H2 với cụ L, L1, không liên quan
đến vic c L, bà L1 chuyển nhượng đất cho Công ty nên yêu cầu Tòa án công nhận
hợp đồng.
Thấy rằng, vào ngày 30/8/2016 gia L1, c L ông H2 lp biên bn tha
thun vi ni dung phân chia quyn s dụng 107.470m² đất do c L và bà L1 đứng
tên trong giy chng nhn QSDĐ, cụ thể: chia cho c L khong 34.837m², chia cho
ông H2 khong 72.633m² (phn ông H2 do L1 đứng tên), việc phân chia đất bng
hình thức chuyển nhượng QSDĐ giữa các bên. Bà L1, cụ L có trách nhim hoàn tt
th tc chuyển nhượng cho ông H2. Đến ngày 02/9/2017, gia c L và ông H2 i
din cho Công ty H3) tiếp tc lp Biên bn tha thun có ni dung: Công ty H3 xác
nhn quyn s hu tài sn ca c L là Kho vn H3 ti s A Hương lộ H, p T, xã T,
huyn B, tnh Long An, diện tích 25.712m², Công ty H3 nghĩa vụ hoàn thành thủ
tục sang tên cho cụ L ngay khi cụ L yêu cầu. Đây thỏa thun gia nhân c
L, bà L1 vi cá nhân ông H2 và trong v án này phía nguyên đơn cụ L, bà L1 đã rút
lại yêu cầu khởi kiện đi vi 02 biên bn tha thun ngày 30/8/2016, ngày 02/9/2017
không tranh chp trong v án này nên không xem xét. Do đó, chỉ xem xét gii quyết
quan h tranh chp v hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa nhân cụ L, L1,
ông T2 với Công ty H3.
Xét thy, các hợp đồng chuyển nhượng ngày 06/9/2017, ngày 15/11/2017 gia
c Phan n L vi Công ty H3 hợp đồng chuyển nhượng ngày 06/9/2017 giữa
Phan Thị L1, ông Huỳnh Công T2 với Công ty H3 đều đảm bảo quy định v hình
thức của hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nguyên đơn đã giao các
giy chng nhận QSDĐ cho bị đơn bị đơn đã hoàn tất nghĩa vnộp thuế trước
b, thu nhp cá nhân và làm th tc sang tên, chuyn mc đích s dụng đt, nên xác
định hợp đồng chuyển nhượng của nguyên đơn và bị đơn phù hợp vi ý chí của các
bên, đáp ứng điều kin v ni dung và hình thức theo quy định Điu 117, Điu 119
của Bộ luật Dân sự năm 2015, nên các hợp đồng chuyển nhượng này hiu lc
pháp lut.
Thỏa thun ngày 30/8/2016, ngày 02/9/2017 ch tha thun gia các thành
viên trong gia đình, không liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng gia c L, bà L1
vi công ty H3 đi vi các tha thun trên thì các bênng không còn tranh chấp
trong vụ án này nên không có cơ s đ cho rng các hợp đồng chuyển nhượng trên
là gi tạo như ý kiến của nguyên đơn.
Cụ L, L1 cho rằng việc các phiếu chi tiền đ hp thc hóa th tc,
không có vic giao nhn tin chuyển nhượng thc tế và cho rng ông H2 hoàn toàn
không có góp vn vào công ty nên không th có tiền để thanh toán. Tuy nhiên, theo
ni dung ca các hợp đồng chuyển nhượng đã thể hiện phương thức thanh toán
bng tin mt, vic thanh toán do hai bên thc hin và chu trách nhiệm trước pháp
lut. Vì vậy, ông H2 đại din theo pháp lut ca công ty H3 xác nhận đã thanh
toán tiền mặt cho cụ L, bà L1 cung cấp được các phiếu chi tin ký nhận của
cụ L, L1; đi vi các chng c, lun c mà nguyên đơn đưa ra chỉ dựa trên cơ sở
suy lun gián tiếp, không đủ cơ sở chng minh, trong khi hợp đồng chuyển nhượng,
các phiếu chi tin, báo cáo tài chính ca công ty và giy tiếp nhn h sơ, trả kết qu
ca Trung tâm Phục vụ hành chính công tnh H3 những căn cứ trc tiếp đã thể
hiện rõ trong hồ ván, hin tại ng không căn c o đ cho thy ông H2
hoàn toàn không có góp vn vào Công ty H3, nên lời trình bày của phía nguyên đơn
c L, bà L1 là không có cơ sở chp nhn.
Như vậy, sở xác định các hợp đồng chuyển nhượng ngày 06/9/2017, ngày
15/11/2017 gia c Phan Văn L vi công ty H3 hợp đồng chuyển nhượng ngày
06/9/2017 giữa bà Phan Thị L1, ông Huỳnh Công T2 với Công ty H3 là có hiệu lực
pháp luật Công ty H3 đã thanh toán tiền chuyển nhượng cho c L, L1; sau khi
nhn chuyển nhượng công ty H3 cũng được S T đồng ý cho san lp mt bng. Do
đó, yêu cu khi kin của nguyên đơn là không có căn cứ chp nhn, cn chp nhn
yêu cu phn t ca b đơn.
Căn cứ khoản 2 Điu 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đề ngh Hội đồng xét
x phúc thm chấp nhận yêu cầu kháng cáo ca b đơn Công ty H3 người có
quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Phan Văn H2, sa toàn b bn án sơ thm, bác
toàn bộ yêu cu khi kin của nguyên đơn; chp nhn các yêu cu phn t ca b
đơn.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Kháng o của b đơn ng ty H3 người quyn li, nghĩa v liên
quan ông Phan Văn H2 thc hiện đúng theo quy định tại Điều 271, Điều 272, Điều
273 Điều 276 ca B lut T tng dân s. Các nguyên đơn cụ Phan Văn L,
Phan Th L1 gi nguyên yêu cu khi kin. B đơn, Công ty H3 giữ nguyên yêu
cầu phản tố và kháng cáo; người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Phan Văn H2
gi nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương s không tha thuận đưc vi nhau v
vic gii quyết v án. V án được xét x theo th tục phúc thẩm.
[2] Vic xét x vng mặt đương sự: c Phan Văn L, ông Phan Văn H2 vng
mặt, nhưng 02 người đại din theo ủy quyền ông Hoàng Tuấn M ông Nguyễn
Duy T có mặt, còn ông Đặng Xuân G và bà Hoàng Th Kim O đã đưc triu tp hp
l đến ln th hai nhưng vẫn vng mt; n phòng C1, Cục Thuế tỉnh L, Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh Long An, Bùi Thị Thu V vắng mặt đơn đề
ngh xét x vng mt. Ông Thành Đ người đại din theo y quyền của Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh C1 có mặt đến kết thúc vic hi, xin vng mt khi tranh
lun tuyên án. Căn cứ Điu 296 ca B lut T tng dân s, Tòa án vẫn xét xử
phúc thẩm vụ án.
[3] Về phạm vi xét xử phúc thẩm: Công ty H3 và ông Phan Văn H2 kháng cáo
mt phn bản án thẩm, c th: yêu cầu chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của
Công ty H3 về việc tiếp tc thc hin hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ; bác yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn cụ Phan Văn L, bà Phan Th L1 v vic hiu hợp đồng
buc Công ty H3 và ông Phan Văn H2 tháo d, di di tài sản trên đất tranh chp.
Căn cứ Điu 293 ca B lut T tng dân s, Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại các
phn ni dung này ca bản án sơ thẩm và có liên quan đến ni dung kháng cáo.
[4] Về căn cứ cho yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố:
[4.1] C L, bà L1 và người đại din cho rng, hợp đồng s 1879, 1880 và 2454
hiu, bi các lý do: bản chất của giao dịch chuyển nhượng gi to, mục đích
che du tha thun v vic hợp tác đầu tại 02 Biên bn tha thun ngày 30/8/2016
ngày 02/9/2017, c th c L L1 s góp đt, ông H2 s góp vn để xây
dựng nhà xưởng; vic ký tên nhận tiền trên phiếu chi nhằm hợp thức hóa hồ sơ nộp
ti Trung tâm Phc v hành chính ng tỉnh Long An, còn thực chất cụ L, L1
không nhận tiền. Ngoài ra, ông H2 không phải là người đi din theo pháp lut ca
Công ty H3, nên không có thm quyn ký hợp đng.
[4.2] Công ty H3, ông Phan Văn H2 người đại din trình bày, hợp đồng s
1879, 1880 và 2454 là hp pháp, tuân th điu kin luật định về hình thức, các bên
giao dịch hoàn toàn đầy đủ năng lực hành vi khi giao kết hợp đồng; Công ty đã
thực hiện xong việc thanh toán tiền thể hiện qua các phiếu chi chữ nhận tiền
của cụ L và L1; c L, L1 đã giao cho Công ty bản chính của 52 giấy chứng
nhận QSDĐ Công ty đã đưc chnh lý sang tên trên giấy chứng nhận QSDĐ;
Công ty đã nhận đất.
Xét các chứng cứ chứng minh của nguyên đơn:
[5] Nguyên đơn ngưi bo v quyn li ích hp pháp của nguyên đơn
trình bày, việc cụ L, L1 giao kết 03 Hợp đng s 1879, 1880 và 2454 với Công
ty H3 giả tạo, nhm mục đích che dấu tha thun v vic hợp tác đầu tại 02
Biên bn tha thun ngày 30/8/2016 và ngày 02/9/2017, cụ thể cụ L L1 s
góp đất, ông H2 s góp vốn đ xây dựng nhà xưởng. Hội đồng xét x phúc thẩm
nhận thấy:
[5.1] Ni dung Biên bn tha thun ngày 30/8/2016 gia c L, bà L1 cùng vi
ông Phan Văn H2 đã thể hiện: trong tng diện tích đất khong 107.470m
2
s đưc
phân chia thành 02 phn vi quyn s hu c th: c L đưc s hu 34.837m
2
, ông
H2 đưc quyn s hu 72.633m
2
nhưng L1 s người đại din cho ông H2 đứng
tên quyn s hữu đối vi din ch 72.633m
2
ông H2 đưc phân chia. Nguyên
đơn cho rng toàn b QSDĐ của cụ L và L1, nhưng không gii thích hp lý
được vì sao ông H2 lại được chia phn s hu này và ng din tích nhiều hơn cụ
L, không đề cập đến quyn li ca L1 trong tha thuận này, cũng không ghi nhận
qu đt này s đưa vào Công ty H3 để thc hin d án kho vn Logistics ti tnh
Long An. Trong khi đó, các nguyên đơn trình bày đã ý định đầu xây dựng
khu kho vn Logistics ti tnh Long An nên nhn chuyển nhượng mt s thửa đất
ti T, huyn B, tnh Long An, với tổng diện tích 107.470m
2
thời điểm này
thì Công ty TNHH Một thành viên H3 do Phan Th L1 người đại din theo
pháp luật đã đưc thành lp vào ngày 31/5/2016. Đây nội dung quan trng th
hin vic hợp tác đầu tư giữa các bên, nguyên đơn đọc và biết rõ nội dung biên bản
thỏa thuận này, nhưng cho rằng do ông H2 giải thích ghi như vậy để thu hút đầu
do là người thân, tình nghĩa với nhau nên đồng ý ký tên là không hợp lý, vì biên
bản này chỉ ghi nhận thỏa thuận giữa nhân cụ L và ông H2 với nhau. Mặt khác,
diện tích ông H2 được hưởng ti Biên bn tho thun này 72.633m
2
/tổng diện tích
107.470m
2
(chiếm tỉ lệ 67,5%) sẽ không tương ng vi giá tr 75% phần vn
góp vào Công ty ca ông H2, cũng không trùng khớp vi din tích trong Giy chng
nhận QSDĐ diện tích chuyển nhượng gia Công ty H3 c L, L1, ông T2.
Do đó, không cơ s vng chắc để chp nhn ý kiến ca nguyên đơn v vic xác
định mi liên h gia biên bn tha thun này vic chuyển nhượng gia nguyên
đơn và Công ty H3.
[5.2] Biên bản thỏa thuận ngày 02/09/2017 với cụ L (Bên A), thì ông H2
người đại din theo pháp lut cho Công ty H3 vi chc v Ch tch Hội đồng thành
viên (Bên B) ký thỏa thuận, nội dung nêu: “Đ tránh vic tranh chp v vấn đề pháp
sau này Bên B xin đưc xác nhận về quyn s hu tài sn ca bên A trên tng
diện tích đất ca d án hin ti do công ty TNHH H3 đứng tên vi ni dung chi tiết
như sau: Tài sản: Kho vận-Logictics Mai Lành L(Bút lục số 855). Tại biên bản
này, giữa cụ L và Công ty H3 thỏa thuận xác lập quyền sở hữu của cụ L là kho vận
logistics H3, Công ty trách nhiệm hoàn thành thủ tục sang tên cho cụ L khi
yêu cầu. Tuy nhiên, thời điểm lp tha thun này, Công ty H3 chưa đứng tên, chưa
là ch s dng hợp pháp đối vi các thửa đất đang tranh chp. Đến ngày 06/9/2017
15/11/2017, Công ty H3 cụ L mới 02 hợp đồng số 1879 2454; ngày
22/01/2018, Công ty mới được chnh lý sang tên trên 52 giấy chứng nhận QSDĐ.
[5.3] Phan Thị L1 trình bày đã một Biên bn tha thun tháng 10/2017
không đề ngày, ti Thành ph H Chí Minh, được giao kết gia L1 và ông Phan
Văn H2 (tư cách đại din Công ty H3) biên bản này do ông H2 son, nhiu ln
chnh sửa đã gửi email vào thi gian sau ngày 05/10/2017, nhưng cho rằng ông
H2 ctình cất giấu nên L1 không cung cấp đưc Biên bn chữ xác nhận
của ông H2 mà chỉ thông tin trên email do ông H2 soạn thảo gửi nhiều lần cho
Phan Thị L1 Bùi Thị Thu V. Tuy nhiên, trình bày này của L1 không
đưc ông H2 tha nhn. Căn cứ theo các biên bản thỏa thuận ngày 30/8/2016
ngày 02/9/2017, tkhông ghi nhận quyền lợi, phần góp vốn của L1. Do đó,
L1 cho rằng vì thực hiện theo các thỏa thuận này, nên bà đã ký hợp đồng chuyn
nhượng QSDĐ cho Công ty H3 mà không nhận tiền, là chưa có cơ sở thuyết phc.
[5.4] Tuy nhiên, các nguyên đơn đã rút yêu cầu khởi kiện về việc hiệu đối
vi các Biên bn tha thun ngày 30/8/2016 và ngày 02/9/2017, Tòa án cấp sơ thẩm
đã đình chỉ đối vi yêu cu này. B đơn ông H2 trình bày các thỏa thuận này là giữa
các thành viên trong gia đình, không liên quan đến Công ty H3, không liên quan đến
hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ gia các bên, ông H2 không có tranh chấp đối vi
các biên bn tha thun trong v án này, nên Hội đng xét x phúc thẩm không xem
xét giải quyết.
[6] Xét trình bày ca các nguyên đơn về chng c để chng minh 03 hợp đồng
s 1879, 1880 và 2454 là giả tạo, thể hiện qua việc ng ty H3 không có ngun vn
để thanh toán tin nhn chuyển nhượng, Hội đồng xét x phúc thm nhn thy:
[6.1] H sơ đăng ký thành lập thay đổi doanh nghip ca Công ty TNHH
Mt thành viên H3 thể hiện:
[6.1.1] Ngày 31 tháng 05 năm 2016, Công ty TNHH Mt thành viên H3 đưc
thành lp theo Giy chng nhận đăng doanh nghiệp số doanh nghiệp:
1101822375 do Phòng Đăng kinh doanh S Kế Hoạch Đầu tnh L cp,
Công ty này vốn điều l 50 t đng, do Phan Thị L1 làm chsở hữu (bút
lục số 2577).
[6.1.2] Ngày 03/03/2017, ông H2 mua lại 50% phần vốn góp của L1 trong
Công ty TNHH Một thành viên H3, p thêm vốn 50 tỷ đồng đ tăng vốn điều l
công ty lên 100 t đồng, nên ông H2 chiếm 75% tng vốn điều l. Hợp đng chuyn
nhưng phn vn góp và Giy chng nhn góp vốn đã đưc L1 ký tên, đóng du
công ty xác nhn L1 đã nhận đ 25 t đồng tin chuyển nhượng phn vn góp
ông H2 đã góp đủ 75 t đồng (các bút lc s 195-197, 2520-2522). Như vậy, có
s xác định ông H2 đã góp đủ 75 t đồng.
[6.1.3] Ngày 10/3/2017, Công ty TNHH Một thành viên H3 chuyển đổi thành
Công ty TNHH H3 do ông H2 là người đại din theo pháp lut (bút lục số 2519).
[6.2] Quy định ca pháp luật liên quan đến kê khai phn vn góp khi thành lp
doanh nghiệp như sau:
[6.2.1] Theo khoản 34 Điu 4 Luật Doanh Nghiệp 2020: “Vốn điu l tng
giá tr tài sn do các thành viên công ty, ch s hữu công ty đã góp hoặc cam kết
góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn …”.
[6.2.2] Khoản 2 Điu 47 Lut Doanh nghiệp 2020 quy đnh: “Thành viên phải
góp vốn cho công ty Đ2 đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng thành lp doanh
nghip trong thi hn 90 ngày k t ngày được cp Giy chng nhận đăng ký doanh
nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục
hành chính để chuyn quyền sở hữu tài sản….”.
[6.2.3] Khoản 4 Điều 47 Lut Doanh nghiệp 2020 quy định: “Trường hp
thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ s vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký
thay đổi vốn điều l, t l phn vn góp ca các thành viên bng s vốn đã góp trong
thi hn 30 ngày k t ngày cui cùng phải góp đ phn vốn góp theo quy đnh ti
khoản 2 Điều này.”
[6.2.4] Theo quy định tại Điều 47 của Ngh định 122/2021/NĐ-CP ngày
28/12/2021 của Chính phủ quy định v x pht vi phạm hành chính trong lĩnh vc
kế hoạch và đầu , thì doanh nghiệp hành vi vi phạm về kê khai vốn điu l phi
chu x pht.
[6.3] Đối chiếu các quy định ca pháp lut nêu trên và h sơ thành lập Công ty
H3, Hội đồng xét x phúc thm thy rằng, đến thời điểm hin ti, Công ty H3 vn
vốn điều l 100 t đồng, đã đưc th hin theo Giy chng nhận đăng ký doanh
nghiệp được S Kế hoạch Đầu tỉnh Long An cấp, chưa quyết định buc
Công ty điều chnh v gim vốn điều lệ, cũng không bị quan nhà c thm
quyn xử phạt về hành vi khai khống vốn điu lệ. Mặt khác, bà L1 cho rằng Công ty
H3 chvốn ảo, không tin thc tế, nhưng tin thân ca Công ty này đưc
chuyển đổi t Công ty TNHH Mt thành viên H3 đã có vốn điu l là 50 t đồng do
chính bà L1 là chủ doanh nghiệp, là người đại din theo pháp lut. Do đó, việc c L
L1 cho rằng Công ty H3 không có nguồn tiền thc tếkhông phù hp vi h
sơ doanh nghiệp đã đưc S Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An chấp thuận (bút lục
số 2525).
[7] Xét trình bày của nguyên đơn về việc không nhận tin chuyển nhượng trên
thực tế:
[7.1] C L L1 đều tha nhn ký tên vị trí mục người nhn tin tại 02
phiếu chi ghi ngày 06/9/2017 01 phiếu chi ghi ngày 15/11/2017. Thời điểm ký,
c L, L1 ng được xác định là đầy đủ năng lc hành vi dân sự, đủ năng lực nhn
thc ni dung th hin ti 03 phiếu chi, ý chí tự nguyện khi ký tên vào các phiếu chi
này, đưc th hin ti li trình bày của L1 “H: Khi ký phiếu chi bà có đọc k ni
dung không? Đ: nhưng do s tha thun của gia đình việc hợp c đầu như
đã thỏa thuận” (bút lục số 3136).
[7.2] Các nguyên đơn cho rng không nhn tin, chỉ ký tên trên 03 phiếu
chi để hp thc hóa h sơ nộp vào Trung tâm hành chính công đ làm th tc khu
tr thuế. Nguyên đơn đưa ra cơ s cho li trình bày của mình là lời khai của nhng
ngưi làm chng. Hi đồng xét x phúc thẩm nhận thấy:
[7.2.1] Trình bày của ông Minh T4 ngày 15/01/2020 (bút lục số 1186) thể
hiện: khi nộp h sơ đất Công ty Mai Lành vào Trung tâm Phc v hành chính công
tnh H3 vào ngày 27/11/2017, ông T4 đưc yêu cu b sung các chng t thanh toán
tin nhn chuyển nhượng QSDĐ ca ng ty H3 đ xét khu tr tin s dụng đất,
tiền thuê đất cho Công ty theo quy đnh ca pháp lut. Ông T4 quay v Trung tâm
D2 nh đồng nghip ca ông T4 ông Quang T3 viết giúp ông 0 phiếu chi
vi ni dung Công ty H3 thanh toán tin nhn chuyển nhượng QSDĐ cho cụ Phan
Văn Lbà Phan Th L1. Ông Lê Quang T3 dùng mu phiếu chi có sn ca Trung
tâm, viết 03 phiếu chi giúp ông T4 sau đó ông T4 gọi điện thoi cho ông Phan
Văn H2 (Công ty H3) đến ly các phiếu chi này v để tên, đóng dấu. Sau một
thời gian (ông cũng không nhớ chính xác bao nhiêu ngày) thì ông H2 đến Trung tâm
giao li cho ông 03 (ba) phiếu chi: 02 phiếu có chữ ký của c Phan Văn L, 01 phiếu
có ch ký và tên của bà Phan Thị L1, cả 03 phiếu có chữ ký, tên của ông Phan Văn
H2 đóng dấu Công ty H3 v trí “Giám đốc”, cả 03 phiếu chi này vẫn chưa ghi
ngày, tháng, năm và chưa ghi tên của cụ Phan Văn L bên dưới ch ký. Do vậy, ông
nhờ ông T3 ghi lùi ngày, tháng, năm ghi thêm tên của cụ Phan Văn L vào c
phiếu chi cho phù hp, trùng khp vi ngày lp 03 hợp đồng chuyển nhượng (01
hợp đồng chuyển nhượng đất ngày 06/9/2017 01 hợp đồng chuyển nhượng đất
ngày 15/11/2017 gia cụ Phan Văn L vi Công ty H3; 01 hợp đồng chuyển nhượng
đất ngày 06/9/2017 giữa bà Phan Th L1 vi Công ty H3). Sau đó, ông T4 đem nộp
b sung 03 phiếu chi này trc tiếp ti S Tài nguyên và Môi trường tnh L - để hoàn
tt th tục đất đai cho Công ty H3. Tuy nhiên, tại các Biên bản lấy lời khai ngày
18/7/2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Lức (các bút lục số 274, 315), ông
T4 trình bày ngày 29/11/2017 ngày giao phiếu chi cho ông H2 - mang vtên
đóng dấu, trong khi theo hộ chiếu (passport) của ông H2 thể hiện ông H2 xuất cảnh
từ ngày 19/11/2017 đến ngày 10/12/2017 mi v Việt Nam. Tại Bản tường trình
ngày 11/12/2020 (các bút lục số 367-369), ông T4 cho rằng ông khai ngày
29/11/2017 là ngày giao phiếu chi cho ông H2 theo s đề ngh ca Thm phán,
nhưng ông T4 cũng không chứng minh Thẩm phán đã không tư, không
khách quan khi ly li khai ca ông. Mt khác, khi cung cấp lời khai, nghĩa ông
T4 người làm chng trong v án thì phải có nghĩa vụ khai báo trung thực, cam kết
lời khai của mình là đúng s tht, chu trách nhiệm trước pháp luật đối vi li khai
ca mình; ông T4 chỉ thay đổi li li khai sau khi biết được ngày 29/11/2024 ông
H2 không có Vit Nam. Ông T4 cũng không chứng minh được ti sao bà L1
ngưi hp đng dch v với ông, nhưng ông li liên h vi ông H2 yêu cu b
sung h sơ, trong khi thời gian b sung h sơ ngắn 07 ngày làm vic và lúc này ông
H2 không có Vit Nam. Ông T4 người thc hin dch v cho Công ty H3 do bà
L1 hợp đồng trc tiếp, mi quan h li ích vi phía nguyên đơn, lời khai
không phù hợp với sự thật khách quan, không có tính nhất quán, mâu thuẫn về mặt
nội dung, nên căn cứ Điu 108 ca B lut T tng dân s, Hội đồng xét x phúc
thẩm đánh giá lời khai ca ông T4 không đảm bo giá trị chứng minh.
[7.2.2] Ông Lê Quang T3 người ghi phiếu chi trình bày: ông không mt
ti nhà c L đ ghi phiếu chi vào các ngày 06/9/2017 ngày 15/11/2017, không
chng kiến vic giao nhn tin gia các bên, sau khi ông T4 np h chuyển
nhưng quyn s dụng đất vào ngày 27/11/2017 thì do thiếu chứng từ thanh toán
nên nhờ ông viết hộ 03 phiếu chi để trng ngày và thời gian chính xác lập các phiếu
chi thì ông không nhớ thời gian (bút lục 682). Ti Kết luận giám định ngày
04/4/2019 ch xác định ni dung ch viết trong phiếu chi do ông T3 viết ra, không
xác định được thi gian lp phiếu chi, không kết lun thi gian lp phiếu chi cùng
thi gian ghi trên phiếu chi hay không? Ngoài li trình bày của ông T3, không
xác nhận của đơn vị nơi ông Quang T3 công tác về lịch trình công tác của ông
T3 vào ngày 06/09/2017, không xác định được vào ngày 06/9/2017 ông Quang
T3 có đến nhà c L hay không?
[7.2.3] Mặt khác, lời khai ông T4 ông T3 mâu thuẫn với Giấy tiếp nhn h
sơ và hẹn tr kết qungày 27/11/2024 của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
H3 thể hiện nội dung (tại mục 8) 01 bản sao phiếu chi công chứng (bút lục
808). Ông T4 cho rằng, do có mi quan h quen biết nên nh nhân viên Trung tâm
viết thêm để ly ngày nhm tr kết qu sớm, nhưng tại ni dung ca giy hẹn đã yêu
cầu nộp bổ sung chứng từ thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyn s dụng đất
còn thiếu trong 07 ngày làm việc đ hoàn chnh b h . Như vậy, nếu không ghi
thêm 01 bản sao phiếu chi công chứng hay không trên giấy hẹn, thì hồ sơ cũng
đã đưc tm nhn và ch b sung sau. Điu này phù hp vi li khai ca ông Phan
Vit L2 ti Biên bn ly li khai ngày 18/01/2020 ca Tòa án nhân dân huyện Bến
Lức: “Vào lúc 14 giờ 24 phút ngày 27/11/2017, tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh Long An, ông Phan Việt L2 viên chức biệt phái của S T có tiếp nhn h
sơ, biên nhận s 8272017300025397 ca Công ty TNHH H3 do ông Minh T4 np
h sơ chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thm
quyền đối vi t chức, người Việt Nam định cư c ngoài, doanh nghip có vn
đầu nước ngoài. Ti thời điểm np h sơ, Công ty H3 còn thiếu chứng từ thanh
toán tiền nhận chuyển nhượng quyn s dụng đất, ông Phan Vit L2 tm nhn h
và yêu cu b sung chng t thanh toán tin nhn chuyển nhượng QSDĐ còn thiếu
trong 07 ngày làm việc để hoàn chnh b h và cập nht trên phn mm mt ca
đin t, chuyển quan liên quan giải quyết, nội dung này đưc th hin trong
Giy tiếp nhn h hẹn tr kết qu, nội dung như sau: Chng t thanh toán
tin nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất theo quy định ca pháp luật cho người
s dụng đất (Công ty b sung trong 07 ngày làm việc)”. Văn bản s 44/TTPVHCC-
HC ngày 10/01/2020 Văn bản s 287/TTPVHCC-HC ngày 28/02/2020 ca Trung
tâm Phc v hành chính công tnh H3 tr li: “Sau khi kiểm tra h (trên Phần
mm Mt cửa điện t h lưu trữ ti Trung tâm), Trung tâm ý kiến hoàn toàn
trùng khp vi li khai ca ông Phan Vit L2. thêm nội dung: đến ngày
18/12/2017, Trung tâm tiếp nhn h b sung: văn bản s 09/CVML ngày
15/12/2017 ca Công ty H3 v vic xin không trin khai hng mc nhà chuyên gia
và người lao động”.
[7.2.4] Ti thời điểm np h sơ đã bn sao phiếu chi có công chứng đã đưc
th hin ti Giấy tiếp nhn h sơ và hẹn tr kết qu ngày 27/11/2024 ca Trung tâm
th hin ni dung (ti mc 8) có xác nhn của cơ quan có thẩm quyn. Ông T4 trình
bày do quen biết nên đ ngh ông L2 ghi thêm ni dung này, nhưng trình bày này
của ông T4 không được ông L2 tha nhận, cũng như xác nhận ca Trung tâm Phc
v hành chính công tnh H3. Như vậy, nếu đã bản sao phiếu chi công chứng
tại thời đim np h sơ, nghĩa là bản chính của phiếu chi bắt buộc phải trước thi
đim np h sơ. Do đó, ông T4, ông T3 các nguyên đơn trình bày phiếu chi
sau để hp thc h sơ là không có cơ s.
[7.2.5] C ông T4, ông T3, L1, ông L đều xác định các phiếu chi đều được
lp vào cùng mt thời điểm, nên không th có vic có phiếu chi lập trước, phiếu
chi lp sau thời điểm np h sơ, mà có cơ sở để xác định c 03 phiếu chi phi cùng
xut hiện trước hoc sau thời điểm np h sơ. Tại Giy tiếp nhn h hẹn trả
kết quả ngày 27/11/2024, “mục 7” ghi s ng 01 Hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đất, nhưng thực tế tổng cộng 03 Hợp đng chuyển nhượng quyn s dng
đất (Hợp đồng s 1879, 1880 và 2454) và “mục 7” này cũng không ghi chú về việc
buộc Công ty phải nộp bổ sung 02 Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất còn
lại. Như vậy, về logic thì sở để xác đnh rng, s ng bn np trong h
ca Giy hẹn được hiu đây 01 b giy t các giy t, chng t cùng loi,
“1” tại “mc 8” đưc hiểu là 01 bộ bản sao có công chứng của 03 phiếu chi.
[7.2.6] Tại Biên bản phiên tòa phúc thẩm ngày 04/4/2019 trang (10) thể hiện
lời trình bày của ông H là đại diện nguyên đơn: “H: Hồ sơ có bắt buộc phải có bản
chính của phiếu thu hay không? Đ: Hồ bắt buộc phải bản chính” (bút lục số
734); tại trang 12 ông H2 cũng trình bày khi nộp hồ sơ phải cung cp bn chính
phiếu chi, các phiếu chi này ông H2 mang v Hoa K (t ngày 19/11 10/12/2017)
sau khi ông H2 v Vit Nam thì mới nộp bản chính các phiếu chi này (bút lục số
733). Các đương sự đều tha nhn vic np h sơ phải np bn chính của các phiếu
chi chứ không thể chỉ nộp bản sao, nên sở xác định ti thời đim np h sơ
thiếu bn chính của các phiếu chi nên Công ty H3 đưc yêu cu nộp bổ sung bản
chính trong vòng 07 ngày làm việc.
[7.2.7] Mt khác, vic np h sơ ngày 27/11/2017 chỉ để thc hin th tc
chuyn mục đích sử dụng đất, việc đăng ký biến động sang tên ch s dụng đất cho
Công ty H3 đã đưc thc hiện trước đó. Thủ tc chuyển nhượng QSDĐ đã hoàn tất
ngày 22/01/2018 Công ty đã được đăng ký chnh biến đng sang tên trên 52
giy chng nhn quyn s dụng đất tc th tc đã hoàn thành trước thời điểm
c L, bà L1 nộp đơn khởi kin lần đầu (ngày 28/02/2018).
[7.2.8] L1 còn cung cấp bản sao “photocopy” của phiếu chi ch xác
nhn ca ông H2 đóng dấu ca Công ty H3 và phiếu này được lp vào ngày
12/12/2017 do bà V đưa bà ký, đưc th hin tại email trao đổi gia bà Bùi Th Thu
V bà L1 vào ngày 12/12/2017 về việc chứng từ, nhưng lại không thể hiện
việc ký chứng từ này là gì. Tại biên bản phiên tòa ngày 26/6/2024 ( bút lục số 3136)
L1 trình bày “việc V viết xác nhận bà không nhận tiền tại phiếu chi ngoài sự
chứng kiến của ông H2”. Do đó, phiếu chi ngày 12/12/2017 cũng không chng minh
đưc L1 không nhn tin chuyển nhượng quyn s dụng đt ti phiếu chi ngày
6/9/2017.
[7.2.9] Tại Bn án dân s thẩm s 57/2024/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyện Bến Lức (Bản án thm ln 2), đon t trang 38 đến
trang 42, Tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét các tình tiết, gồm: theo Biên bản đối cht
do Tòa án nhân dân huyện Bến Lức lập ngày 28/6/2018 (bút lục số 316-320), thì bị
đơn Công ty H3 do ông H2 người đại din theo pháp lut Công ty trình bày: Về
thanh toán tiền: Công ty H3 đã thanh toán cho L1, cụ L số tiền như thỏa thun
trong Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ ngày 06/9/2017, thanh toán bng tiền đồng
Vit Nam, thanh toán tin mt, tiền để trong t két st nhà c L và thanh toán ti n
c L, bà L1 người nhn tin, khi thanh toán không có làm biên nhận nhưng lập
phiếu chi vào cùng ngày 06/9/2017, trước khi kết hợp đồng, phiếu chi này do
chính bà L1 ký, chữ viết trên phiếu chi này do ai viết ông không nhớ. Tuy nhiên,
trong Biên bản phiên tòa phúc thẩm, trang số (9), (bút lục số 734), thì ông H2 lại xác
định “viết phiếu chi tôi không rõ giám đốc người thc hin th tc còn
thanh toán tại nhà ông L”. Về biên nhn tin: Khi thanh toán tin cho L1, c L,
Công ty không làm biên nhận nhưng Công ty lập phiếu chi ngày 06/9/2017.
T đó, Tòa án cấp sơ thẩm đánh giá rằng “các phiếu chi không phản ánh được vic
thanh toán tin gia Công ty H3 vi cụ L, L1, ông T2 vic lp phiếu chi ch
nhm hp thc hóa h sơ chuyển mục đích, khu tr tin s dụng đất cho Công ty
H3 đúng như lời trình bày của bà L1, cụ L, bà V, ông T4, ông T3. Hội đng xét x
phúc thm thy rng: tại Biên bản phiên tòa ngày 04/4/2019, ông H2 trình bày: viết
phiếu chi thì ông không giám đốc ngưi thc hin th tc, còn thanh
toán tại nhà ông L, thời đim ký phiếu chi có ghi ngày tháng năm đầy đủ, khi ghi có
đúng ngày ghi không thì ông không nhớ rõ, khi ký thì phiếu chi đã đầy đủ ni dung
ch chưa người ký tên, nội dung phiếu chi đưc viết trước khi ký. Như vậy, ông
H2 xác định đã chi tiền chuyển nhượng quyn s dụng đt cho c L, bà L1 bằng tiền
mặt vào ngày ký hợp đồng chuyển nhượng, còn ngày ghi trên phiếu chi có đúng với
ngày ký hợp đồng hay không thì ông H2 không nhớ rõ. Lời khai này phợp với
nội dung trên các hợp đồng chuyển nhượng ghi rõ “phương thức thanh toán là bng
tin mt, vic thanh toán do hai bên thc hin chu trách nhiệm trước pháp lut”,
các bên không tha thun ràng buc vi nhau v địa điểm thi gian thanh toán,
vic phiếu chi do ai viết, thanh toán tin chuyển nhượng trước hay sau khi hp
đồng chuyn nhượng cũng không làm thay đi s tht khách quan rằng cụ L, bà L1
biết rõ nội dung phiếu chi là ký nhận thanh toán tiền chuyển nhượng quyn s dng
đất, c L, L1 người có nhn thức, năng lực hành vi dân s đầy đ, nên phải
chịu trách nhiệm pháp lý về việc ký tên ti mục người nhn tiền trên phiếu chi.
[7.3] Nguyên đơn còn cho rng, Công ty H3 không có ngun tiền để thanh toán
cho các hợp đồng chuyển nhượng, bi l s liu v vn trên Báo cáo tài chính ca
Công ty là s liu o. Thy rng:
[7.3.1] Công văn số 2030/CT-TTKT1 ngày 21/7/2020 ca Cc Thuế tnh L xác
định: 1. Căn cứ trên ng dng qun lý thuế (TMS); Công ty TNHH H3, số thuế:
1101822375, đa ch: S, đường s H, KDC T i din cng trường A1), Th trn
B, huyn B, tnh Long An; hin trng thái hoạt động của Công ty đang ở trng thái:
03 (Người np thuế ngng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tc chm dt hiu
lc mã số thuế). ...2. Cục T5 cung cấp báo cáo tài chính hồ sơ quyết toán thuế
TNDN năm 2017, 2018 (h tài liệu kèm theo). Riêng Báo cáo tài chính và quyết
toán thuế TNDN năm 2019 Công ty không thc hin khai ti Cc Thuế tnh L.”
(bút lục số 2656).
[7.3.2] Theo Báo cáo tài chính h quyết toán thuế năm 2017 của Công ty H3
đã thể hiện có mục tài khoản 1541 về chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tiền mua
đất, l phí s tiền 35.278.716.000 đồng. Số tin này trùng khp vi s tiền đã thanh
toán tiền đt cho c L, bà L1 (bút lục số 169-178). Nguyên đơn cho rng s liu
trong báo cáo thuế này ch o, do V thc hin theo yêu cu ca ông H2 đưc
th hin ti các email gia bà V và ông H2: vào lúc 14 gi 53 phút ngày 07 tháng 02
năm 2018, bà Bùi Th Thu V gi email cho ông H2 vi ni dung: “K/g anh H2, em
cần anh giúp em báo cáo tài chính năm 2017 của H3 khi nào tin anh giúp
em” vào lúc 23 gi 23 phút ngày 07 tháng 02 năm 2018 ông H2 đã nhận được thư
đin t và tr li: “Anh sẽ xem báo cáo tài chính năm 2017 và sẽ ký trong ngày mai
nếu thông tin trong báo cáo chính xác. Cám ơn V nhiu. H2. Lúc 8 gi ngày 27
tháng 02 năm 2018 V gửi thư điện t cho ông H2 ni dung: “Em gửi anh s
H3; năm 2017 anh cn chnh sa gì thì thông tin cho em sớm nha (vì số liệu em hạch
toán toàn là số liệu ảo, thật thì không đáng bao nhiêu)”. Ông H2 đã nhận được thư
đin t ca V tr li cho V lúc 8 gi 22 phút ngày 27 tháng 02 năm 2018:
“Cám ơn V nhiu. H2. Xét thấy, theo nội dung email ngày 07/02/2018 thì ông H2
sẽ xem báo cáo tài chính năm 2017 nếu thông tin trong báo cáo chính xác,
không có ni dung nào thể hiện ông H2 yêu cầu bà V làm số liệu ảo, sai lệch trong
báo cáo tài chính này; còn email ngày 27/02/2018 ông H2 ng không yêu cầu bà V
thực hiện s liu o mà ch là tin nhắn đơn phương t phía bà V, không có xác nhn
đồng ý của ông H2.
[7.3.3] Ti khoản 2 Điều 29 Lut Kế toán năm 2015 quy định: “Việc lp báo
cáo i chính của đơn vị kế toán được thc hiện như sau: b) Việc lp báo cáo tài
chính phải căn cứ vào s liu sau khi khóa s kế toán… d) Báo cáo tài chính phải
ch ký của người lp, kế toán trưởng người đại din theo pháp lut của đơn
v kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo
cáo”.
[7.3.4] Bng báo cáo tài chính h quyết toán thuế năm 2017 của Công ty H3
đã đưc bà V lp ký xác nhận nộp vào Cục Thuế tỉnh L để thc hin quyết toán
thuế theo quy định ca pháp lut. Ti biên bn phiên tòa thẩm ngày 26/6/2024
(bút lục số 3136), khi Luật sư C hỏi L1 trình bày: “H: Ai trả lương cho V? Đ:
Công ty tr. H: V làm kế toán cho Công ty H3 được tr lương không? Đ:
Không ch giúp Công ty H3 báo cáo tài chính theo s ch đạo ca ông H2, L1
cũng xác định V kế toán ca Công ty Mai Lành Thành ph H3 do L1
người đại din theo pháp lut, bà V không hưởng lương từ Công ty ca ông H2
ởng lương t Công ty ca L1, không mi quan h li ích vi Công ty H3
cũng như ông H2, gia hai bên không ký hp đồng lao động, ông H2 cũng xác
định bà V không phải là kế toán của Công ty H3. Li khai ca bà V cho rng s liu
cho, thc hin theo s ch đạo ca ông H2, trong khi V đang là kế toán của
Công ty Mai Lành Thành phố H3 của L1, hin L1 đang tranh chấp vi ông
H2, nên theo quy định tại Điều 93 Điu 108 ca B lut T tng dân s, thì lời
khai của V không đm bảo tính khách quan, không đưc s dng làm chng c
để xác định yêu cu ca c L, bà L1 v vic hợp đồng gi to.
[7.3.5] Về Sổ theo dõi tiền mặt của Công ty H3: Tại Biên bản phiên tòa ngày
19/02/2019 (trong ván Phan Thị L1-Công ty H3, bút lục 726) Biên bản phiên
tòa ngày 19/02/2019 (trong vụ án cụ Phan Văn L-Công ty H3, bút lục 841), người
đại din của các nguyên đơn trình bày: H: S tiền thanh toán hơn 14 t đồng theo
phiếu chi thì sổ theo dõi tiền mặt của Công ty H3 thể hiện stiền mặt này hay
không? Đ: Thưa có do Công ty H3 phi thc hin báo cáo tài chính nên phi lit kê
thu chi nthế nào.... H: Đối vi s tin Công ty chi tr thì khoản hơn 35 t đồng
thì sổ sách kế toán Công ty thể hiện hay không? Đ: thể hiện ssách của Công
ty H3.... H: Công ty bắt buộc phải sổ theo dõi tiền mặt hay không? Đ: Bắt buc
kế toán Công ty phi có s theo dõi tiền mặt để giám sát ngun tin ca Công ty. H:
S tin thanh toán 20 t đồng thì stheo dõi tiền mặt của Công ty H3 th hin
tin mặt này hay không? Đ: Thưa do Công ty H3 phi thc hin báo cáo tài chính
nên phi liệt thu chi như thế nào....H: Đối vi s tin Công ty chi tr thì khoản
hơn 35 tỷ đồng thì sổ sách kế toán Công ty th hiện hay không? Đ: th hin
s sách ca Công ty H3.” Như vậy, c nguyên đơn bị đơn đều thng nht Công
ty H3 Sổ theo dõi tiền mặt số tiền mua đất hơn 35 t đồng được ghi nhn
trong s này. Ti Biên bn phiên tòa ngày 26/6/2024 (bút lục số 3136) L1 trình
bày “H: giao sổ sách cho ông H2 không? Đ: sổ sách gì đâu giao.
H: Qu tin mt Công ty H3 ai qun lý. Đ: Không có sổ sách, không có tin gì cả”.
Như vậy, lời khai của L1 lại mâu thuẫn với chính li khai của người đại din ca
mình trước đây cũng không phù hp vi ni dung email V gi cho ông H2
“Em gửi anh s H3 2016; năm 2017…” Sổ NKC viết tắt của sổ nhật chung
thuật ngữ trong kế toán theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC thì “Sổ Nhật ký chung
sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghip v kinh tế, tài chính phát sinh
theo trình tthời gian đồng thi phn ánh theo quan h đối ng tài khon (Đ1 khon
kế toán) để phc v vic ghi S Cái. S liu ghi trên s Nhật chung được dùng
làm căn cứ để ghi vào S Cái”. Do đó, không có cơ s chp nhn li khai của bà L1
về việc Công ty H3 không có lập Sổ theo dõi tiền mặt.
[8] Từ những nhận định tại mục [6], [7], căn cứ đ xác định Công ty H3 đã
thanh toán đầy đ tin mt nhn chuyển nhượng cho c L L1, tên ca
ngưi nhn chuyển nhượng xác nhận đã nhận tiền tại các phiếu chi ngày 6/9/2017
và 15/11/2017. Ngoài nhng li khai ca những người làm chng, các nguyên đơn
không chứng minh được không có nhn tin chuyển nhượng trên thc tế.
[9] V việc bàn giao đt trên thc tế: các bên đương s trình bày không thống
nhất về người s dụng đất trên thc tế, khi chuyển nhượng có lp biên bn bn giao
đất hay không? Xét thy rng, ý chí của c L L1 khi lp hợp đồng chuyn
nhượng QSDĐ là để đưa quỹ đất vào đ Công ty s dng cho hoạt đng kinh doanh,
các thành viên Công ty ông H2, L1 đều người trong gia đình, kinh doanh
nhằm mục đích đem lại li nhun cho các thành viên, bn cht ca Công ty H3
công ty gia đình nên việc có lập Biên bản bàn giao đất gia Công ty c L L1
hay không ch hình thức, không làm thay đổi ý chí ban đầu là đưa đt cho Công
ty s dng ca các thành viên.
[9.1] Theo Biên bản xem xét thẩm định ti ch ngày 24 26/4/2018 của Tòa
án nhân dân huyện Bến Lức thể hiện các thửa đt chuyn nhượng hin trạng đất
trống, trên đất không cây trng, vt kiến trúc nào khác” (bút lục số 301-303, 312-
315).
[9.2] Tại Biên bản phiên tòa thẩm ngày 10/9/2018 (bút lục số 331) ông H đại
din ca L1 trình bày: “H: Hiện ti phần đất đang tranh chấp do ai đang quản
s dụng? Đ: Nguyên đơn đứng tên, bn chính giấy đỏ thì Sở T đang giữ còn bị
đơn quản lý tài sản”.
[9.3] Tại Biên bản phiên tòa thẩm ngày 10/9/2018 (bút lục số 344) ông H đại
din ca c Phan Văn L trình bày: “H: Hiện ti phần đất đang tranh chấp do ai
đang quản lý s dụng? Đ: Nguyên đơn đứng tên, b đơn quản lý sử dụng”.
[9.4] Thi điểm này, Ủy ban nhân dân tỉnh L cũng đã văn bản s
3820/UBND-KT ngày 25/8/2017 v việc đồng ý cho Công ty H3 san lấp mặt bằng,
phù hợp với lời trình bày của bị đơn Công ty H3 đã nhận đất trên thực tế.
[9.5] H sơ vụ án các lời khai của những ngưi làm chng, gồm: ông H
Văn B trình bày “…năm 2015, thì tôi và gia đình tôi đã chuyển nhượng đất cho
L1, c L sau đó L1, c L đã được đứng tên quyn s dụng đất c thửa đất
gm các thửa đất: số 1175, một phần thửa 3956, một phần thửa 962, thửa 880, thửa
4331, thửa 883, một phần thửa 1043, thửa 881, thửa 3674, thửa 2896, thửa 882,
tha 2892, mt phn tha 2893, tha 2895, mt phn tha 2894, tha 1902, các
thửa đất này thuc t bản đồ s 02, t bản đ s 03, địa ch đất tại ấp T, xã T, huyện
B, tỉnh Long An. Hiện nay vẫn còn canh tác, sử dụng các thửa đất mà trước đây đã
chuyển nhượng do bà L1, c L cho tôi canh tác đ qun lý, gìn giữ đất, tôi ch thy
L1 c L đến để trông coi đất, i không thấy ai khác đến để yêu cu tôi
không canh tác đt nữa…”; li khai ca ông Bùi Văn D ngày 07/10/2020 “…ngày
10/7/2017, thì tôi mượn đất khong 40.000m
2
trong phần tổng diện tích 61.819m
2
và bà Phan Thị L1 là 42.045m
2
để trng c nuôi bò. Hiện nay tôi vẫn còn canh tác,
sử dụng các thửa đất này…”. Trong khi đó, ông Trần Minh D1 khai: ông xác định
trước đây chỉ là người canh tác lúa trên các thửa đất đang tranh chp gia c L,
L1 vi Công ty H3 t năm 2018 theo Hợp đồng ợn đất” đ ngày 06/02/2018
gia Công ty H3 ông. Hợp đồng không công chng, chng thc ch đóng
du ca ng ty H3. Hai bên không có tha thun v thù lao mượn đt canh tác, bên
ông H2 ch cho mượn đất để trồng lúa ăn. “Giấy mượn đất để trồng lúa” lập ngày
15/5/2020 giữa “bên cho mượn đất” cụ Phan Văn L, Phan Th L1 vi ông Phm
Văn N, ông Trn Minh D1 thì ông có ký tên trong “Giấy mượn đất” đ trng lúa lp
ngày 15/5/2020 nhưng chỉ là người mượn đất để canh tác nên ông không biết việc
tranh chấp giữa L1, cụ L với Công ty H3 cho nên mới tên vào Giấy mượn
đất” trồng lúa lp ngày 15/5/2020 vi mục đích để đưc canh tác lúa trên các tha
đất nêu trên đ lấy lúa ăn. Đơn xác nhn ngày 07/10/2020 do ông H2 đã đánh máy
sẵn đem đến nhà ông đ yêu cu ký tên tại mục Người xác nhận”. Ngày
02/10/2022, UBND xã T tiến hành lập Biên bản kiểm tra, Biên bản làm việc với đi
din Công ty TNHH H3 v vic tiến hành ép cc trên phần đất tranh chấp đề ngh
gi nguyên hin trạng đất tranh chp thì ông có ký tên trong tất cả các biên bản nêu
trên tại UBND xã T. Từ tháng 3/2023 (dương lịch) đến nay, ông không có canh tác
lúa trên phần đất tranh chp gia c L, L1 vi Công ty H3.
[9.6] Xét li khai ca những người đang sử dụng đất, thấy rằng: ông B, ông D
khai cụ L, L1 cho h n s dụng đt canh tác li t năm 2015, 2017 sau khi
h đã chuyển nhượng cho c L, L1 nhưng không giy t gì thể hiện về thời
gian mượn s dụng đất, cũng không phù hp vi Biên bn xem xét thẩm định ti
ch vào ngày 24 26/4/2018 của Tòa án nhân dân huyện Bến Lức thời gian
gần nhất khi các bên phát sinh tranh chấp, còn ông D1 lại trình bày Công ty H3 đã
cho ông mượn đất canh tác theo “Hợp đồng mượn đất” đề ngày 06/02/2018, ông D1
canh tác lúa t năm 2018 đến năm 2023 và cung cấp vi bng kèm theo. Diện tích đất
ông D1 s dụng cũng tương đương vi din tích mà Công ty H3 nhn chuyn
nhưng. Tuy nhiên, vic s dụng đt của các hộ dân trên thực tế cũng không phi là
căn cứ duy nhất đ xác định Công ty H3 chưa nhận đt. Bi lẽ, nếu việc mượn
đất, thì cụ L, L1 ông H2 cha con trong gia đình, L1 cũng là thành viên
trong Công ty H3 n việc đất đang do c L, L1 quản lý hay đã giao cho Công ty
thì họ (những hộ dân trực canh) cũng không thể biết được, không th ph định vic
đã bàn giao đất cho Công ty trên thc tế. Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ vào li khai ca
các h dân ghi nhn ti Biên bn xem xét thẩm định ti ch ngày 06/01/2022 hin
trạng đất trng lúa do L1, c L cho người khác mượn để xác định Công ty H3
chưa nhận bàn giao đt khi chuyển nhượng, là mâu thun vi chính lời khai ban đu
của phía nguyên đơn, không đm bo tính khách quan khi li khai ca những người
s dụng đất mâu thun vi nhau v người cho mượn đất. Hin trạng đất hin nay có
40 trụ bê tông và 01 bảng công bố dự án Công ty H3 xây dựng.
[10] Nguyên đơn còn cho rằng, hợp đồng gi to th hin giá chuyn
nhưng các bên giao dịch. Nguyên đơn căn cứ theo kết qu Chứng thư thẩm định
giá s 458.2022.VT.HS ngày 20/4/2022 ca Công ty C phn T7 thc hin, thì tổng
giá trị các thửa đất tranh chp có giá tr là 93.792.000.000 đồng, giá tr này cao hơn
rt nhiu so vi giá chuyển nhượng các nguyên đơn chuyển nhượng các thửa đất
này cho b đơn. Đồng thi, cùng thời điểm này c L đã nhận chuyển nhượng thêm
các thửa đt lin k (khong 01 hecta) cao gp ba ln so với giá đã chuyển nhượng
cho b đơn để cho rng giá thp không phù hp vi giá th trường nên hợp đng
gi to. Hội đồng xét x phúc thm thy rằng: nguyên đơn cho rng giá chuyn
nhưng thấp hơn giá mà cụ L, bà L1 mua trước đó, nhưng con số chênh lch này là
không ln, giá chuyển nhượng do tha thun giữa đôi bên, không đương nhiên giá
vào thời điểm sau s cao hơn thời điểm trước; mặt khác, thành viên của Công ty H3
cũng các thành viên trong gia đình cụ L, bà L1, vic chuyển nhưng nhm mc
đích để Công ty có đất xây dựng nhà xưởng đ đi vào hoạt động, không nhm mc
đích đầu đất sinh lời như các giao dịch gia những người khác, việc thương lượng
mt mức giá ưu đãi giữa các bên là điu th xy ra. Chng thư thẩm định giá định
giá quyn s dụng đất vào năm 2022, cũng như giá đt mà c L mua sau đó không
tương ng v mt v trí nên không phải s đ đánh giá giá trị quyn s dng
đất các bên chuyển nhượng vào năm 2017, không căn cứ để cho rng vì hợp đng
là gi to nên giá chuyển nhượng thấp.
Xét các chứng cứ chứng minh của bị đơn:
[11] Các Hợp đồng s 1879, 1880 và 2454 đều tuân th điu kin v hình thức
được quy định ti khoản 2 Điều 117, Điều 119, Điều 502 của Bộ luật Dân sự năm
2015; Điều 167 Luật Đất đai năm 2013. Ti thời điểm xác lp giao dch, c L,
L1, ông T2 ông H2 đều có đủ năng lc hành vi dân s theo Điều 19 ca B lut
Dân s năm 2015. Các hợp đồng này đã đưc công chứng đúng trình tự, thủ tục theo
quy định ca Lut Công chứng năm 2014, đến thời điểm hin nay không ai yêu cầu
Tòa án tuyên bố văn bản công chng vô hiu.
[12] Ti phiếu chi ghi ngày 06/9/2017 Công ty H3 đã thanh toán cho cụ L s
tiền 19.360.800.000 đng theo Hp đồng s 1879; phiếu chi ghi ngày 15/11/2017
Công ty H3 đã thanh toán cho cụ L s tiền 1.000.000.000 đồng theo Hợp đồng s
2454 và 01 phiếu chi ghi ngày 06/9/2017 Công ty H3 đã thanh toán cho L1 s
tiền 14.742.400.000 đồng theo Hp đồng s 1880. Các phiếu chi này, ti mục người
nhn tiền đềuch ký xác nhận của cụ L và L1. Trong quá trình giải quyết vụ
án, cụ L và bà L1 đều tha nhn ký tên vào các phiếu chi này. Lời khai của người
đại din hp pháp ca c L và L1 ti Biên bn phiên tòa ngày 10/9/2018 (các bút
lục số 333c, 345), Biên bản phiên tòa ngày 04/4/2019 (bút lục số 852) cũng xác
nhận sự việc c L, bà L1 đã ký tên nhận tiền thanh toán.
[13] C L, bà L1 xác định đã giao bản chính của 52 giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ca các thửa đất được giao dch trong 03 hợp đồng cho Công ty H3 để làm
th tc chuyn quyền. Ngày 22/01/2018 Công ty đã được đăng ký chnh biến động
sang tên trên các giy chng nhn quyn s dụng đt (bút lc 1313, 1314). Tại phiên
tòa sơ thẩm ngày 10/9/2018 (bút lc s 331, 344), ông H đại din cho c L và bà L1
đã tha nhn b đơn đang quản lý tài sản.
[14] Như vậy, từ các mục [11], [12] và [13], thì b đơn đã thực hiện xong nghĩa
vụ chứng minh cho yêu cầu của mình căn cứ hp pháp, theo quy đnh ti
Điều 91, điểm c khon 1 và khoản 2 Điều 92 ca B lut T tng dân s.
[15] T nhng nhận định trên, căn cứ xác định các Hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất gia c L, L1, ông T2Công ty H3 có thực, đảm bảo điều
kin v hình thức, đã hoàn thành trên thc tế, bên nhn chuyển nhượng đã giao đủ
tiền, đã đưc chỉnh sang tên trên các giy chng nhn quyn s dụng đất, bên
chuyển nhượng đã bàn giao đt, bản chính các giy chng nhn quyn s dụng đt.
Vì vậy, căn cứ chp nhn yêu cu kháng cáo ca b đơn, cần công nhận các hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia c L, bà L1 và Công ty H3.
[16] Về các khoản tiền thuế, lệ phí b đơn Công ty TNHH H3 đã nộp theo
Công văn phúc đáp số 1851/CTLAN-HKDCN ngày 22/4/2024 của Cục Thuế tỉnh
L, do ng nhn hợp đồng nên không hoàn tr li các khon này ng ty tiếp tc
thc hiện theo quy định ca pháp lut, bao gồm:
- Chng t s LAN1123222285188, np ngày 06/5/2022, s tin 13.657.200
đồng, trong đó:
+ L phí môn bài: 12.000.000 đồng;
+ Tin chm nộp: 1.657.200 đồng.
- Chng t s LAN1423224881369, np ngày 14/10/2022, s tin 141.464.334
đồng, trong đó:
+ L phí trước b nhà, đất: 93.796.800 đồng;
+ Tin chm nộp: 47.667.534 đồng.
- Chứng từ số LAN1124220011919, np ngày 19/10/2022, s tin
6.483.208.000 đồng: Tiền thuê đất tr mt ln;
- Chng t s LAN1124230000343, np ngày 09/01/2023, s tin 3.000.000
đồng: l phí môn bài;
- Chng t s LAN1124230003968, np ngày 22/3/2023, s tin 3.247.133.321
đồng: tin chm np tiền thuê đất tr mt ln.
- Chng t s LAN1124230005694, np ngày 27/4/2023, s tin 25.300.000
đồng, tin phạt VPHC theo đúng quy định ca Lut Qun lý thuế.
[17] Đề ngh ca Kim sát viên ti phiên tòa phúc thẩm là có căn cứ, cũng phù
hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên được chấp nhận.
[18] Do yêu cu phn t ca b đơn được chp nhn, nên cn hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời “Cấm thay đổi hin trng tài sản đang tranh chấp” đã đưc áp
dng. C L, bà L1 đưc nhn li tài sn bảo đảm đã nộp.
[19] Các phn khác ca bn án thẩm không b kháng cáo, kháng ngh theo
th tc phúc thm thì có hiệu lực pháp luật ktừ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
[20] Về chi phí tố tụng: nguyên đơn khởi kiện không được chp nhn nên phi
chịu toàn bộ chi phí tố tụng. Tuy nhiên, đối vi chi phí xem xét thẩm định ti ch
định giá li do b đơn yêu cầu thì Công ty TNHH H3 phải chịu.
[21] Về án phí phúc thẩm: miễn án phí cho cụ L do thuộc đối tượng người cao
tuổi yêu cầu xin miễn án phí theo Điều 12 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quc hi quy định
v mc thu, min, gim, thu, np, qun và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. L1
phi chịu án phí thẩm do yêu cu khi kiện không được chp nhn. B đơn và ông
H2 kháng cáo được chp nhn không phi chu án phí phúc thm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn Công ty TNHH H3 người quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan Văn H2.
Sa mt phn Bn án dân s thẩm s 57/2024/DS-ST ngày 27/6/2024 ca
Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
Căn cứ Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39, Điu 77,
Điều 78, Điu 92, Điều 147, Điều 148, Điều 200, Điều 227, Điều 229 Điều 266
ca B lut T tng dân s; Điều 117, Điều 122, Điu 124, Điu 127, Điu 131,
Điu 158, Điu 160, Điu 161, Điu 163, Điu 164, Điu 169 của B lut Dân s
năm 2015; Điều 26, Điu 100, Điu 101, Điu 166, Điu 167 và Điều 203 của Lut
Đất đai năm 2013; Lut Kế toán năm 2015; Luật Thuế giá tr gia tăng; Luật Quản
thuế; Điều 12, Điều 14, khoản 2 Điều 26, Điều 29 ca Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quc hội quy định
v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xử đối vi yêu cu của các nguyên đơn v vic tuyên hiu:
Biên bn tha thun ngày 30/8/2016 ti Thành ph H Chí Minh giao kết gia c
Phan Văn L, ông Phan Văn H2 (tư cách cá nhân, quốc tch Hoa K) và bà Phan Th
L1 Biên bn tha thuận đề ngày 02/9/2017 ti Thành ph H Chí Minh giao kết
gia c Phan Văn L ông Phan Văn H2 (tư cách đại din Công ty Trách nhim
hu hn H3).
2. Đình chỉ xét xử đối vi yêu cu của nguyên đơn cụ Phan Văn L v vic buc
b đơn ng ty Trách nhim hu hn H3 do ông Phan Văn H2 người đại din hp
pháp theo pháp lut Công ty phi hoàn tr c Phan Văn L s tiền mượn để np thuế
là 900.000.000 đồng (bng chữ: Chín trăm triệu đồng).
3. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn cụ Phan Văn L đi vi
b đơn Công ty Trách nhim hu hn H3 về yêu cầu tuyên b vô hiu:
3.1. Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất được xác lp ngày 06/9/2017
gia c Phan Văn L vi Công ty Trách nhim hu hn H3, được Văn phòng C1 công
chứng số 1879/2017, quyn s 03/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 06/9/2017 ti các tha
đất s 978, tha 1073, tha 1174, tha 973, tha 1075, tha 2908, tha 1959, tha
1071, tha 1072, tha 977, tha 966, tha 1077, tha 1070, tha 967, tha 1067,
tha 1877, tha 979, tha 968, tha 1969, tha 980, tha 1074, tha 976, tha 1172,
tha 974, tha 1082, tha 981, tha 1080, tha 1078, tha 1079, tha 966, tha
4330, tha 982, mt phn tha 1044, tha 975, cùng t bản đồ s 02, t bản đồ s
03 đất ta lc ti xã T, huyn B, tnh Long An;
3.2. Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 15/11/2017 gia c Phan
Văn L vi Công ty Trách nhim hu hn H3, được Văn phòng C1 công chứng số
2454/2017, quyển số 04/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 15/11/2017 tại các thửa đất s
2056, s 3776, cùng t bản đồ s 03, đất ta lc ti xã T, huyn B, tnh Long An.
4. Không chp nhn yêu cu khi kin ca bà Phan Th L1 đối vi b đơn Công
ty Trách nhim hu hn H3 về yêu cu tuyên b vô hiu Hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất đưc xác lp ngày 06/9/2017 gia ông Hunh Công T2, bà Phan
Th L1 vi Công ty Trách nhim hu hn H3, được Văn phòng C1 công chng s
1880/2017, quyn s 03/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 06/9/2017 tại các thửa đất s
1175, mt phn tha 3956, mt phn tha 962, tha 880, tha 4331, tha 883, mt
phn tha 1043, tha 881, tha 3674, tha 2896, tha 882, tha 2892, mt phn tha
2893, tha 2895, mt phn tha 2894, tha 1902, cùng t bản đồ s 02, t bản đồ s
03, đất ta lc ti xã T, huyn B, tnh Long An.
5. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn cụ Phan Văn L
Phan Th L1 v yêu cu buc Công ty Trách nhim hu hn H3 do ông Phan Văn
H2 người đại din hp pháp theo pháp lut của Công ty và người có quyn li,
nghĩa vụ liên quan ông Phan Văn H2 trách nhim phi tháo d, di di toàn b vt
kiến trúc (40 trtông; 01 bng công b d án) theo Chứng thư thẩm định giá s
395.2023.VT.HS ngày 27/4/2023 ca Công ty C phn T7 thc hiện để tr li đất
trng cho c Phan Văn L, bà Phan Th L1, ông Hunh Công T2.
6. Không chấp nhận yêu cầu khi kin của nguyên đơn cụ Phan Văn L yêu cu
tuyên hủy các đăng ký biến động giy chng nhn quyn s dụng đất do Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh C1 đăng ký ngày 22/01/2018 đối vi 36 thửa đất trong 02 Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất s 1879/2017 ngày 06/9/2017 Hợp đng
chuyển nhượng quyn s dụng đất s 2454/2017 ký kết ngày 15/11/2017 điu
chnh đăng ký biến động li quyn s dụng đất cho c Phan Văn L.
7. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Phan Th L1 yêu cu
tuyên hủy các đăng ký biến động giy chng nhn quyn s dụng đất do Văn phòng
Đăng đất đai tỉnh C1 đăng ngày 22/01/2018 đối vi 16 thửa đất được nêu trong
hợp đồng Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất số 1880/2017 ngày
06/9/2017 và điu chỉnh đăng biến động lại quyn s dụng đất cho Phan Th
L1 và ông Hunh Công T2.
8. Chp nhn yêu cu phn t ca b đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn H3 v
vic tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất:
8.1. Công nhn hiu lc ca các Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
s 1880/2017, 1879/2017 cùng ngày 06/9/2017; Hợp đng chuyển nhượng quyn s
dụng đt s 2454/2017 ngày 15/11/2017 đưc công chng ti Văn phòng C1; buộc
cụ Phan Văn L, Phan Th L1ông Hunh Công T2 tiếp tc thc hin Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đt s 1880/2017, 1879/2017 cùng ngày 06/9/2017
đưc công chng ti Văn phòng C1; Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
s 2454/2017 ngày 15/11/2017 đưc công chng ti Văn phòng C1 chm dt
hành vi cn tr trái pháp lut vic thc hin quyn của người s dụng đất là Công ty
Trách nhim hu hn H3 theo các Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất nêu
trên. Công ty Trách nhiệm hữu hạn H3 đưc quyn s dụng đt nhận toàn bộ các
thửa đất theo Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất s 1880/2017, 1879/2017
cùng ngày 06/9/2017 ti Văn phòng C1; Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất s 2454/2017 ngày 15/11/2017 được công chng ti n phòng C1.
8.2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn H3 đưc quyn liên hệ các quan nhà nước
có thẩm quyền để tiếp tc thc hin, hoàn chnh các th tc v đất đai đối vi quyền
sử dụng đất của các thửa đất được nhn bn chính ca 52 Giy chng nhn quyn
s dụng đất theo Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất s 1880/2017, số
1879/2017 và số 2454/2017 tại mục 8.1 nêu trên.
9. Hy b quyết định áp dng bin pháp khn cp tm thi số 13/2022/QĐ-
BPKCTT ngày 07/10/2022 ca Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An về
việc “Cấm thay đổi hin trng tài sản đang tranh chấp”.
10. Hủy bỏ Quyết định buc thc hin bin pháp bảo đảm số 21/2022/QĐ-
BPBĐ ngày 06/10/2022 của Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An. Bà
Phan Th L1 đưc nhn li s tin 100.000.000 (một trăm triệu) đồng đã gửi vào tài
khoản số 0934019925 do bà Phan Thị L1 đứng tên m ti Ngân hàng TMCP P (O1)
Phòng G1.
11. Chi phí tố tụng:
11.1. Chi phí xem xét thẩm định ti ch định giá ln 01 do c Phan Văn L
đã nộp số tiền là 56.200.000 (năm mươi sáu triệu hai trăm nghìn) đồng, do bà Phan
Thị L1 đã nộp số tiền 30.200.000 (ba mươi triệu hai trăm nghìn) đồng; chi phí
xem xét thẩm định ti ch và định giá ln 02 do c Phan Văn L, bà Phan Th L1 đã
nộp số tiền 150.000.000 (một trăm năm mươi triệu) đồng: buc c Phan Văn L
bà Phan Th L1 phải chịu toàn bộ và đã nộp xong.
11.2. Chi phí xem xét thẩm định ti ch và định giá li là 9.200.000 (chín triu
hai trăm nghìn) đồng: buộc b đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn H3 phải chịu toàn
bộ đã nộp xong.
12. Về án phí dân s sơ thẩm:
12.1. C Phan Văn L đưc miễn án phí và được hoàn tr s tin tm ng án phí
đã nộp là tổng cộng là 600.000 (sáu trăm nghìn) đồng theo các Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án s0006232 ngày 02/3/2018 và số 0007115 ngày 02/10/2018
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
12.2. Bà Phan Thị L1 phải chịu 600.000 (sáu trăm nghìn) đồng án phí sơ thm
đối vi yêu cu vô hiu hợp đồng và yêu cu tháo d, di di toàn vt kiến trúc trên
đất không được chp nhn, nhưng được tr vào s tin tm ứng án phí đã nộp tổng
cộng là 1.200.000 (mt triệu hai trăm nghìn) đồng theo các Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ pTòa án số 0006233 ngày 02/3/2018; số 0007114 ngày 02/10/2018; số
0002442 ngày 22/10/2020 số 0007390 ngày 21/5/2024 của Chi cục Thi hành án
dân shuyện Bến Lức, tỉnh Long An. Hoàn trả cho Phan Thị L1 600.000 (sáu
trăm nghìn) đồng tin tm ng án phí sơ thẩm còn thừa.
12.3. B đơn Công ty Trách nhim hu hn H3 không phải chịu án phí. Hoàn
tr cho Công ty Trách nhim hu hn H3 s tin tm ứng án phí đã nộp tổng cộng
là 1.200.000 (mt triệu hai trăm nghìn) đồng theo các biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số 0006721 và số 0006722 cùng ngày 22 tháng 6 năm 2018; các biên lai
số 0011978 và s 0011979, cùng ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
13. Về án phí phúc thẩm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn H3 ông Phan Văn
H2 không phải chịu và mỗi đương sự đưc hoàn tr s tin tm ứng án phí đã nộp
300.000 (ba trăm nghìn) đồng, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ pTòa án số
0007504, 0007505 cùng ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
14. V ng dẫn thi hành án: Trường hp bn án, quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án, người
phi thi hành án quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và
9 Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut Thi hành án dân s.
15. Về hiệu lực của bản án: Bản án phúc thẩm này hiệu lực pháp luật ktừ
ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Bến Lức;
- Chi cục THADS huyện Bến Lức;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ v án, án văn./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Tải về
Bản án số 491/2024/DS-PT Bản án số 491/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 491/2024/DS-PT Bản án số 491/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất