Bản án số 17/2024/DS-ST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2024/DS-ST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bố Trạch (TAND tỉnh Quảng Bình)
Số hiệu: 17/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: DS
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BỐ TRẠCH
TỈNH QUẢNG BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 17/2024/DS-ST
Ngày 23 - 7 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đỗ quốc Tân.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hải và ông Trần Công Bằng.
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Nhạn - Thư Toà án nhân dân huyện
Bố Trạch.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch tham gia phiên toà: Ông
Đinh Văn Phúc- Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình, xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 12/2024/TLST - DS
ngày 22 tháng 3 m 2024, vviệc Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 20/2024/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 6 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số: 15/2024/QĐST-DS ngày 03/7/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng A; địa chỉ: Số 02 Láng Hạ, phường Th, Quận B,
Thành phố Nội; người đại diện theo pháp luật: ông Phạm Toàn V - Chức vụ:
Tổng Giám đốc Ngân hàng A.
Đại diện theo y quyền: Ông Nguyễn Xuân H - Chức vụ: Giám đốc Ngân
hàng A - Chi nhánh B; địa chỉ: Tiểu khu 01, th trn H, huyn B, tnh Qung Bình.
Đại diện theo uỷ quyền lại: Ông Văn T - Trưởng phòng Kiểm tra kiểm
soát Nội bNgân hàng A Chi nhánh B (theo Văn bản ủy quyền số: 2227/QĐ-BQB-
TH ngày 09/11/2023); có mt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1977 và Hoàng Thị H, sinh năm
1982; nơi trú: thôn Th, Đ, huyện B, tỉnh Quảng Bình; vắng mặt lần 2 không
có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, phía đại
diện nguyên đơn - ông Võ Văn Tuấn trình bày:
Ông Nguyễn Văn T và Hoàng Th H đã kết vay tại Ngân hàng Agribank
Chi nhánh Bắc Quảng Bình 02 khoản vay:
+ Khoản vay 1: Ông Nguyễn Văn T Hoàng Th H kết vay Hợp đồng
tín dng số: 86/HĐTD ngày 30/9/2016; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số: 86/HĐSĐBS
ngày 30/12/2016 Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng tín dụng số:
86/2019/HĐSĐBS-TD ngày 20/3/2019 (gọi tt là Hợp đồng tín dụng 86/HĐTD) để
đóng mới tàu đánh cá v g ngh chp mc, câu công sut 822 CV theo Ngh định
67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 ca Th ng Chính Ph. Tng s tin ông Tim
- bà Hin đã được Ngân hàng đồng ý gii ngân 8.297.300.000 đng (theo các giy
nhn n, gm: ngày 23/11/2016 s tiền 4.370.000.000 đng, ngày 28/11/2016 s
tiền 207.500.000 đồng, ngày 12/12/2016 s tiền 2.022.700.000 đồng, ngày
26/12/2016 s tiền 1.697.100.000 đng), thi hạn vay: 11 năm (132 tháng), k t
ngày 30/9/2016; lãi sut 7%/năm (trong đó lãi sut ch tàu, bên vay phi tr
3%/năm và lãi suất Nhà nước cp bù 4%/năm); kỳ hn tr n gc 06 tháng/k (năm
đầu tiên bên vay chưa phải tr n gc) tr n lãi định k 06 tháng/ln vào ngày
30 (năm đu tiên k t ngày gii ngân khon vay đầu tiên bên vay đưc min lãi).
Đảm bo cho khon vay ông Tim, bà Hiền đã Hợp đồng thế chấp tài sản
hình thành trong tương lai số: 86/HĐTC ngày 30/8/2016; Hợp đồng sửa đổi, bsung
số: 86/HĐTC-SĐBS ngày 30/12/2016 “Về việc sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp
tài sản hình thành trong tương lai số: 86/HĐTC kết ngày 30/8/2016” (gọi tắt
Hợp đồng thế chấp 86/HĐTC) thế chấp cho Ngân hàng tài sn hình thành trong
tương lai u v g theo mu thiết kế: ĐD-QB-12-67, hiệu máy
MITSUBISHI S6R-MPTK, số máy 69531, công suất 822CV, nơi chế tạo: Nhật;
Giấy chứng nhận đăng tàu số 60692; số đăng QB-92873-TS do Chi cục
Thủy sản tỉnh Quảng Bình cấp ngày 29/12/2016; chủ tàu Nguyễn Văn T; giá tr tài
sn bảo đảm ti thời điểm định g: 12.433.401.450 đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng: Ông Tiệm, Hiền đã trả được số tiền:
2.525.339.843 đồng; trong đó: tiền gốc 929.149.085 đồng, tiền lãi 1.596.190.758
đồng (tiền lãi: Nhà nước hỗ trợ 1.115.606.959 đồng ông Tiệm, Hiền trả
480.583.799 đồng); lãi trả đến ngày 30/9/2019; ngày trả nợ gốc cuối cùng ngày
21/5/2019. Chuyển nợ quá hạn kể từ ngày 01/10/2019 chuyển nợ xấu ngày
31/12/2019. Dư nợ đến hết ngày 30/9/2023 là 9.723.364.828 đồng; trong đó: nợ gốc
7.368.150.915 đồng, nợ lãi 2.355.213.913 đồng.
+ Khoản vay 2: Ông Nguyễn Văn T bà Hoàng Th H ký kết vay để bổ sung
vốn kinh doanh mua bán hàng thuỷ hải sản theo Hợp đồng tín dụng số: 3801-LAV-
201904602 ngày 26/11/2019, stiền vay 1.470.000.000 đồng, số tiền giải ngân thực
tế 1.470.000 đồng (theo Giấy nhận nợ ngày 27/11/2019); thời hạn vay 12 tháng;
lãi suất 9,5%/năm.
Bảo đảm khoản vay ông Tiệm, bà Hiền thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền thửa đất số 310, tờ bản đồ số 01, diện tích 212m
2
tại xã Đức Trạch, huyện
Bố Trạch đã được Uỷ ban nhân dân (viết tắt UBND) huyện Bố Trạch cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(viết tắt là GCNQSDĐ) số: BP 961306, số vào sổ cấp GCN: CH,00850 ngày
17/4/2014 mang tên Nguyễn Văn T Hoàng Thị H theo Hợp đồng thế chấp số:
490/2018/HĐTC ngày 04/4/2018; Văn bản thoả thuận thế chấp tài sản bảo đảm tiền
vay số: 490/2018/VBTT ngày 04/4/2018 Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất số: 1399/2018/HĐSĐBS-TC ngày 26/9/2018 (gọi tắt
hợp đồng thế chấp 490/HĐTC); giá tr tài sn ti thời điểm định giá 2.200.000.000
đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng: Ông Tiệm, bà Hiền đã trả được số tiền lãi:
30.225.616 đồng, tiền gốc 0 đồng. Ngày trả lãi gần nhất ngày 28/4/2020 (trả lãi đến
ngày 13/02/2020); chuyển nợ quá hạn kể từ ngày 28/9/2020. ntính đến ngày
30/9/2023 2.179.490.030 đồng; trong đó: nợ gốc 1.470.000.000 đồng, nợ lãi
709.490.030 đồng.
Ngân hàng đã nhiều lần làm việc trực tiếp có văn bản yêu cầu ông Tim
Hin thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng ông không trả liên tiếp vi phạm
nghĩa vụ đã cam kết với Ngân hàng, cố tình không hợp tác, không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ, không phối hợp xtài sản bảo đảm làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền lợi ích hợp pháp của Ngân hàng gây khó khăn lớn cho công tác thu hồi vốn
của Nhà nước quá trình xử lý, thu hồi nợ của Ngân hàng. vậy, Ngân hàng
Agribank làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Văn T và
Hoàng Thị H phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 30/9/2023
11.902.854.858 đồng, trong đó: nợ gốc 8.838.150.915 đồng và n lãi 3.064/703.943
đồng. Ông Tim, Hin phi tiếp tc chu tr lãi (bao gm lãi chm tr) phát sinh
theo mc lãi đã thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết. Trường hợp
ông Tiệm, Hiền không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ ngay
sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý các tài sản bảo đảm đã thế chấp là tàu
theo mu thiết kế: ĐD-QB-12-67, hiệu máy MITSUBISHI S6R-MPTK, số
máy 69531, công suất 822CV, nơi chế tạo: Nhật; Giấy chứng nhận đăng tàu
số 60692; số đăng QB-92873-TS do Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Bình cấp ngày
29/12/2016; chủ tàu Nguyễn Văn T; quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền thửa đất
số 310, tờ bản đồ số 01, diện tích 212m
2
, GCNQSDĐ số: BP 961306, số vào sổ cấp
GCN: CH,00850 ngày 17/4/2014 mang tên Nguyễn Văn T và Hoàng Thị H tại
Đức Trạch, huyện Bố Trạch để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật. Nếu số tiền
thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ trả nợ cho Ngân hàng Agribank thì
Ngân hàng Agribank thông qua Agribank Chi nhánh Bắc Quảng Bình quyền yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự xử bất ktài sản nào thuộc quyền sở hữu, sử dụng
của ông Tiệm và bà Hiền để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
- Phía bị đơn ông Nguyễn Văn THoàng Thị H:
Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã gửi Thông báo thụ , Thông báo phiên hòa
giải Giấy triệu tập thông qua đường Bưu chính, ông Tiệm - Hiền vắng mặt
không do. Ngày 10/4/2024, Tòa án phối hợp với Công an Đức Trạch tiến
hành tống đạt Thông báo thụ vụ án, Thông báo về phiên họp giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải, Giấy triệu tập cho ông Tiệm - bà Hiền, ông Tiệm -
bà Hiền nhận các văn bản nhưng từ chối ký vào biên bản giao nhận. Vì ông Tiệm -
Hiền cố tình trốn tránh vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án
tiến hành lập biên bản không tiến hành hòa giải được.
Quá trình giải quyết ván, Ngân hàng có đơn yêu cầu Tòa án tiến hành xem
xét, thẩm định tại chổ đối với các tài sản ông Tiệm - Hiền đang thế chấp. Kết quả
xem xét, thẩm định tại chổ của Hội đồng xem xét, thẩm định ngày 12/6/2024, như
sau:
+ Con tàu đánh cá võ gỗ, số đăng QB-92873-TS đang neo đậu tại Cảng
Thắng Lợi thuộc Bắc Trạch, huyện Bố Trạch. Hội đồng chỉ tiến hành xem xét
bên ngoài con tàu, không xem xét linh kiện, nội thất bên trong con tàu vì bị đơn ông
Tiệm - Hiền không hợp tác làm việc: Con tàu hệ thống ngư lưới cũ, tời cảo,
các vật dụng phục vụ hoạt động đánh bắt không còn, hiện chcòn thân tàu, không
xác định được máy móc bên trong con tàu.
+ Thửa đất số 310, tờ bản đồ số 01, diện tích 212m
2
và tài sản gắn liền với
thửa đất là 01 ngôi nhà đỗ hai tầng phía trên lợp ngói chống nóng có kết cấu móng
đá học, trụ bê tông cốp thép; tường xây gạch, tô trát hoàn chỉnh, mặt trong tường ốp
gạch; cầu thang tin vịn gỗ, bậc cấp lót đá; hệ thống điện sáng chìm; tầng một có 02
phòng ngủ, 01 phòng WC; tầng 2 02 phòng ngủ, 01 phòng thờ, 01 phòng WC;
phía sau nhà có 01 phòng bê tông để đồ dùng sinh hoạt; phía trước nhà có hàng rào
gỗ, mống trụ bê tông; cống đỗ tông, mái ngói cao khoảng 03m; 02 cánh cổng
bằng sắt; nền sân lót gạch, sân không mái che tại xã Đức Trạch; các tài sản không
có tranh chấp, không bị lấn chiếm.
Ngày 14/6/2024, Toà án ban hành và niêm yết công khai Quyết định đưa vụ
án ra xét xử, Giấy triệu tập đến phiên tòa vào ngày 03/7/2024, ông Tiệm - Hiền
vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa hôm nay, ông Tiệm - Hiền tiếp tục vắng mặt không có lý do.
Phía đại diện Ngân hàng trình bày, tính đến ngày xét xử (ngày 23/7/2024), ông Tiệm
- Hiền còn nNgân hàng tổng cộng số tiền 12.612.880.939 đồng; trong đó theo
Hợp đồng tín dụng số: 86/HĐTD, nợ gốc 7.368.150.915 đồng, lãi 2.894.790.472
đồng; theo hợp đồng tín dụng số: 3801-LAV-201904602, nợ gốc 1.470.000.000
đồng, lãi 879.939.552 đồng.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý giải quyết vụ án cho đến khi Hội đồng xét
xử vào nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thực hiện đúng
các quy định về trình tự thủ tục tố tụng Bộ luật tố tụng dân s quy định.
Đối với các bên đương sự, quá trình chuẩn bị xét xử cũng như tại phiên tòa
nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Phía bị đơn, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia các
phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải tham gia các phiên tòa
nhưng đều vắng mặt. Không chấp hành các quy định về quyền nghĩa vụ của bị
đơn trong vụ án. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự đề
nghị Hội đồng xét xử, xử vắng mặt bị đơn.
- Về nội dung: Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản
1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; Điều 271 và Điều 273 ca Bộ luật tố tụng dân sự; các
Điều 292, 298, 303, 304, 317, 318, 319, 320, 323, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự;
các Điều 91, Điều 95 Điều 98 Luật tổ chức tín dụng; Nghị định số: 163/2006/NĐ-
CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ v giao dịch bảo đảm; Nghị định số:
11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 ca Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Nghị định
số: 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm; khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, đề ngh
Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc b
đơn ông Nguyễn Văn T Hoàng Thị H phải trả cho Ngân hàng A tính đến hết
ngày xét xử sơ thẩm (23/7/2024) là 12.612.880.939 đồng; trong đó: nợ gốc:
8.838.150.915 đồng; nợ lãi 3.774.730.024 đồng. Trường hợp bđơn không thực hiện
nghĩa vụ thì nguyên đơn quyền xử các tài sản đảm bảo đã được đăng ký giao
dịch đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật để thu hồi nợ; ghi nhận sự tự nguyện
của nguyên đơn trong việc tự chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ; trả lại tiền tạm
ứng án phí cho nguyên đơn, buộc bị đơn phải chịu án phí dân sthẩm tuyên
quyền kháng cáo cho đương sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng ctrong h sơ vụ án, li trình bày
ca đương sự, trên cơ sở kết qu thm tra và tranh lun ti phiên tòa, Hội đồng xét
x nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Xác định quan hệ pháp luật của vụ án Tranh chấp
hợp đồng tín dụng; theo thỏa thuận của các bên tại Hợp đồng tín dụng thì thẩm quyền
giải quyết vụ án thuộc về Tòa án nơi trụ scủa Ngân hàng, địa chỉ trụ sở Chi
nhánh Ngân hàng tại thị trấn Hoàn Lão, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, do vậy,
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch theo khoản
3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, do bị đơn ông Nguyễn Văn T, Hoàng Th
H cố tình không nhận các văn bản tố tụng của Tòa án và vắng mặt tại tất cả các buổi
làm việc. Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử vào ngày 03/7/2024, tuy nhiên, Hội đồng
xét xử phải hoãn phiên tòa vì ông Tiệm, Hiền vắng mặt. Tại phiên tòa hôm nay,
ông Tiệm, bà Hiền tiếp tục vắng mặt không có lý do. Trước đó, Tòa án đã tiến hành
niêm yết công khai Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Giấy triệu tập đến phiên tòa lần
thứ nhất ngày 03/7/2024; Quyết định hoãn phiên a, Giấy triệu tập đến phiên tòa
lần thứ hai ngày 23/7/2024 đúng theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc ông
Tiệm, bà Hiền vắng mặt tại các phiên tòa là cố ý không chấp hành việc triệu tập của
Tòa án. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật ttụng dân sự Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Nguyễn Văn T và bà Hoàng Thị H.
[2] Về giải quyết yêu cầu của đương sự:
[2. 1] Đối với khoản vay thứ nhất: Thực hiện Nghị định số: 67/2014/NĐ-CP
ngày 07/7/2014 của Chính phủ về mt số chính sách phát triển thủy sản; Quyết định
số 2831/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt
danh sách nhân của thành phố Đồng Hới, thị Ba Đồn huyện Bố Trạch đủ
điều kiện tham gia vay vốn đóng mới tàu cá khai thác hải sản, tàu dịch vụ khai thác
hải sản nâng cấp tàu theo Nghị định s67/2014/NĐ-CP của Chính phủ
Quyết định số: 220/QĐ-NNNo-HSX ngày 03/3/2016 của Ngân hàng A về ban hành
quy định cho vay đối với khách hàng vay vốn theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
của Chính phủ. Năm 2016, Ngân hàng Agribank Chi nhánh Bắc Quảng Bình đã tiến
hành thủ tục giải ngân cho ông Nguyễn Văn T và bà Hoàng Thị H vay tổng số tiền:
8.297.300.000 đng (Tám tỷ hai trăm chín mươi bảy nghìn ba trăm đồng) theo Hợp
đồng tín dụng số: 86/HĐTD. Trong đó có các điều khoản cụ thể như thời hạn vay:
11 năm (132 tháng) k t ngày 30/9/2016; lãi sut 7%/năm (trong đó lãi suất ch
tàu, là bên vay phi tr là 3%/năm và lãi suất Nhà nước cấp bù 4%/năm); kỳ hn tr
n gc 06 tháng/k (năm đầu tiên bên vay chưa phải tr n gc) tr n lãi định
k 06 tháng/ln vào ngày 30 (năm đầu tiên k t ngày gii ngân khoản vay đầu tiên
bên vay được min lãi).
Đảm bảo cho khoản vay ông Tiệm, Hiền đã Hợp đồng thế chấp tài sản
hình thành trong tương lai số: 86/HĐTC để thế chấp cho Ngân hàng 01 tàu cá v g
theo mu thiết kế: ĐD-QB-12-67, hiệu máy MITSUBISHI S6R-MPTK, số máy
69531, công suất 822CV, nơi chế tạo: Nhật; Giấy chứng nhận đăng tàu số
60692; số đăng QB-92873-TS do Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Bình cấp ngày
29/12/2016; chủ tàu Nguyễn Văn T; gtr ti thời điểm định giá đ cho vay
12.433.401.450 đồng.
Xét thấy, việc Ngân hàng đã ký kết hợp đồng tín dụng giải ngân số tiền vay
theo các giấy nhận nợ mà ông Tiệm và bà Hiền đã ký nhận để đóng mới tàu cá theo
chủ trương chung của Chính phủ địa phương thật. Trình tự thủ tục kết
các hợp đồng, thời gian giải ngân được các bên thực hiện đúng trình tự, thủ tục được
quy định cụ thể về điều kiện cho vay. Tài sản thế chấp để đảm bảo khoản vay được
thẩm định, định gđăng giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của Nghị định
số: 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Nghị
định số: 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung
số: 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006. Như vậy, cả về nội dung hình thức các
Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp tài sản đã kết giữa Ngân hàng với ông
Nguyễn Văn T và bà Hoàng Thị H đã nêu trên đều phù hợp với quy định của pháp
luật và phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa hai bên từ các thời điểm giao kết. Để thực
hiện hợp đồng, phía Ngân hàng đã giải ngân đầy đủ cho khoản vay 8.297.300.000
đồng cho ông Tiệm, Hiền. Quá trình ông Tiệm, bà Hiền đã sử dụng vốn vay đúng
mục đích. Tuy nhiên, quá trình thực hiện hợp đồng ông Tiệm và Hiền mới chỉ
thanh toán được 2.525.339.843 đồng, trong đó: tiền gốc 929.149.085 đồng, tiền lãi
1.596.190.758 đồng. Sau đó ông bà không thanh toán khoản nợ gốc theo kỳ hạn và
nợ lãi phát sinh theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng cho Ngân hàng. Do đó, Ngân
hàng chuyển nợ quá hạn kể từ ngày 01/10/2019 chuyển nợ xấu từ ngày
31/12/2019 đối khoản vay của ông bà. Sau đó, Ngân hàng đã nhiều lần gửi văn bản
yêu cầu ông Tiệm, Hiền trả nợ cũng như phối hợp xử tài sản thế chấp nhưng
ông Tiệm và bà Hiền không hợp tác. Như vậy, ông Tiệm, bà Hiền đã vi phạm nghĩa
vụ trả ntheo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng đã ký kết, do đó, Ngân hàng yêu cầu
ông Tiệm và bà Hiền phải có nghĩa vụ thanh toán ngay số tiền tính đến ngày xét xử
thẩm (23/7/2024) số tiền 10.262.941.387 đồng, trong đó: nợ gốc 7.368.150.915
đồng, lãi 2.894.790.472 đồng đồng hoàn toàn có cơ sở, phù hợp với các quy định
tại các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự nên được chấp nhận.
[2. 2] Đối với khoản vay thứ hai: Năm 2019, ông Nguyễn Văn T và bà Hoàng
Th H tiếp tc ký kết Hợp đồng tín dụng số 3801-LAV-201904602 ngày 26/11/2019
với Ngân hàng để vay số tiền 1.470.000.000 đồng, nhằm mục đích kinh doanh mua
bán hàng thủy hải sản với thời hạn 12 tháng; lãi suất 9,5%/năm.
Bảo đảm khoản vay ông Tiệm, bà Hiền thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền thửa đất số 310, tờ bản đồ số 01, diện tích 212m
2
tại xã Đức Trạch, huyện
Bố Trạch đã được UBND huyện Bố Trạch cấp GCNQSDĐ số: BP 961306 ngày
17/4/2014 mang tên Nguyễn Văn T Hoàng Thị H theo Hợp đồng thế chấp số:
490/HĐTC; giá tr ti thời điểm định giá để cho vay là 2.200.000.000 đồng.
Sau khi hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân toàn bộ số tiền vay theo hợp
đồng cho vợ chồng ông Tiệm, bà Hiền và ông bà cũng đã trả cho Ngân hàng số tiền
lãi 30.225.616 đồng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện hợp đồng ông Tiệm, bà Hiền vi
phạm về thời hạn thanh toán dẫn đến khoản nợ chuyển sang nợ quá hạn kể từ ngày
28/9/2020. vậy, Ngân hàng yêu cầu ông Tiện, Hiền phải nghĩa vụ thanh
toán ngay số tiền vay còn lại tính đến ngày xét xử sơ thẩm (23/7/2024)
2.349.939.552 đồng; trong đó, nợ gốc 1.470.000.000 đồng, nợ lãi 879.939.552 đồng
là có căn cứ và đúng với các điều khoản mà các bên đã tham gia ký kết nên yêu cầu
của ngân hàng được chấp nhận toàn bộ.
[2. 3] Về yêu cầu xử lý tài sản thế chấp: Hội đồng xét xthấy rằng hình thức,
nội dung các điều khoản tại hợp đồng thế chấp số 86/HĐTC số 490/HĐTC để
đảm bảo khoản vay giữa các bên là tự nguyện và đã được công chứng, đăng ký bảo
đảm tại quan nhà nước thẩm quyền phù hợp với quy định tại các Điều 292,
298, 317, 318, 319 Bộ luật dân sự. Do đó, trường hợp ông Tiệm và Hiền không
trả được số nợ gốc và lãi phát sinh thì Ngân hàng được quyền tự xử lý hoặc yêu cầu
quan thi hành án kê biên, phát mãi tài sản 01 tàu v g theo mu thiết kế:
ĐD-QB-12-67, hiệu máy MITSUBISHI S6R-MPTK, số máy 69531, công suất
822CV, nơi chế tạo: Nhật, Giấy chứng nhận đăng tàu số 60692, số đăng
QB-92873-TS do Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Bình cấp ngày 29/12/2016, chủ tàu
Nguyễn Văn T. Thửa đất s310, tờ bản đồ số 01, diện tích 212m
2
, tài sản trên đất
ngôi nhà đỗ hai tầng đã được UBND huyện Bố Trạch cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: BP 961306, số
vào sổ cấp GCN: CH,00850 ngày 17/4/2014 mang tên Nguyễn Văn T Hoàng Thị
H để thu hồi nợ theo quy định các Điều 303, 304, 320, 323 Bộ luật dân sự.
[3] Về chi phí xem xét, thẩm định: Ghi nhận sự tnguyện của nguyên đơn
trong việc tự chịu toàn bộ và đã chi phí đủ.
[4] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên không
phải nộp án phí dân sự sơ thẩm. Bị đơn ông Nguyễn Văn T và bà Hoàng Thị H phải
nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[5] Quyền kháng cáo: Các bên đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự; các Điều 292, 298, 303, 304, 317, 318, 319, 320, 323, 463, 466, 468
của Bộ luật dân sự; các Điều 91, Điều 95 Điều 98 Luật tổ chức tín dụng; Nghị
định số: 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Nghị định số: 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ vviệc sửa đổi bổ
sung Nghị định số: 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm; khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí,
lệ phí Tòa án, xử:
1. Xét xử vắng mặt bị đơn ông Nguyễn Văn T và bà Hoàng Thị H.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A.
- Buộc ông Nguyễn Văn T Hoàng Thị H phải nghĩa vụ thanh toán
cho Ngân hàng A theo Hợp đồng tín dng số: 86/HĐTD ngày 30/9/2016; Hợp đồng
sửa đổi, bổ sung số: 86/HĐSĐBS ngày 30/12/2016 Hợp đồng sửa đổi bổ sung
Hợp đồng tín dụng số: 86/2019/HĐSĐBS-TD ngày 20/3/2019 với tổng số tiền tính
đến hết ngày xét xử sơ thẩm (23/7/2024) 10.262.941.387 đồng, trong đó: nợ gốc
7.368.150.915 đồng, nợ lãi 2.894.790.472 đồng.
- Buộc ông Nguyễn Văn T Hoàng Thị H phải nghĩa vụ thanh toán cho
Ngân hàng A theo Hợp đồng tín dng s: 3801-LAV-201904602 ngày 26/11/2019
với tổng số tiền tính đến hết ngày xét xử thẩm (23/7/20247) 2.349.939.552
đồng; trong đó: nợ gốc 1.470.000.000 đồng, nợ lãi 879.939.552đồng.
Như vậy, tổng số tiền buộc ông Nguyễn Văn T bà Hoàng Thị H phải trả cho
Ngân hàng A tính đến hết ngày xét xử sơ thẩm (23/7/2024) là 12.612.880.939 đồng
(Mười hai tỷ sáu trăm mười hai triệu tám trăm tám mươi nghìn chín trăm ba mươi
chín đồng); trong đó: nợ gốc: 8.838.150.915 đồng (Tám tỷ tám trăm ba mươi tám
triệu một trăm năm mươi nghìn chín trăm mười lăm đồng); nlãi 3.774.730.024
đồng (Ba tỷ bảy trăm bảy mươi bốn triệu bảy trăm ba mươi nghìn không trăm hai
mươi bốn đồng).
2. Kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử sơ thẩm (24/7/2024) ông Nguyễn Văn T
Hoàng Thị H còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh trên số nợ gốc
chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dng
số: 86/HĐTD ngày 30/9/2016; Hợp đồng sửa đổi, bsung số: 86/HĐSĐBS ngày
30/12/2016 Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng tín dụng số: 86/2019/HĐSĐBS-
TD ngày 20/3/2019 Hợp đồng tín dụng số: 3801-LAV-201904602 ngày
26/11/2019 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ. Trường hợp trong hợp
đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng
thời kỳ của Ngân hàng cho vay tlãi suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh
toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh
cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
3. Về xử lý tài sản thế chấp: Trường hợp ông Nguyễn Văn T và Hoàng Thị
H không thực hiện hoặc thc hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, thì Ngân ng A
quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp đã
thế chấp sau đây để thu hồi nợ:
- 01 tàu v g theo mu thiết kế: ĐD-QB-12-67, hiệu máy MITSUBISHI
S6R-MPTK, số máy 69531, công suất 822CV, nơi chế tạo: Nhật; Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá số 60692; số đăng QB-92873-TS do Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng
Bình cấp ngày 29/12/2016; chủ tàu Nguyễn Văn T theo Hợp đồng thế chấp tài sản
hình thành trong tương lai số: 86/HĐTC ngày 30/8/2016; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung
số: 86/HĐTC-SĐBS ngày 30/12/2016 “Về việc sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp
tài sản hình thành trong tương lai số: 86/HĐTC ký kết ngày 30/8/2016”.
- Quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với thửa đất số: 310, tờ bản đồ số
01, diện tích 212m
2
, tài sản trên đất ngôi nđỗ 02 tầng đã được Uỷ ban nhân dân
huyện Bố Trạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số: BP 961306, số vào sổ cấp GCN: CH,00850 ngày
17/4/2014 mang tên ông Nguyễn Văn T, Hoàng Thị H theo Hợp đồng thế chấp
số: 490/2018/HĐTC ngày 04/4/2018; Văn bản thoả thuận thế chấp tài sản bảo đảm
tiền vay số: 490/2018/VBTT ngày 04/4/2018; Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất số: 1399/2018/HĐSĐBS-TC ngày 26/9/2018.
4. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ghi nhận sự tự nguyện của Ngân
hàng A về việc tự chịu toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và đã nộp đủ.
5. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A được chấp nhận toàn bộ nên được hoàn
trả số tiền 59.951.000 đồng (Năm mươi chín triệu, chín trăm năm mươi mốt nghìn
đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0002576 ngày 22/3/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
Ông Nguyễn Văn T Hoàng Thị H phải chịu án phí dân sự thẩm
giá ngạch trên tổng số tiền phải trả cho Ngân hàng là: 120.612.881 đồng (Một trăm
hai mươi triu, sáu trăm i hai nghìn tám trăm tám mươi mốt đồng) để sung vào
công qu Nhà nước.
6. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án thẩm (ngày 23/7/2024). Bị đơn quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm
yết bản án theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Bình; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- VKSND huyện Bố Trạch;
- Chi cục THADS huyện Bố Trạch;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ. Đỗ Quốc Tân
Tải về
Bản án số 17/2024/DS-ST Bản án số 17/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2024/DS-ST Bản án số 17/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất