Bản án số 165/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 165/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 165/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thới Lai (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 165/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỚI LAI
THÀNH PHỐ CẦN T
Bản án số: 165/2024/ DS ST
Ngày:
19 -9- 2024
V/v: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng
và tranh chấp HĐCN QSD đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hnh pc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI – THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hoài Tuyên
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lý Hồng Hạnh
2. Ông Phan Tấn Lạc
- Thư ký Tòa án Ghi biên bản phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Tiên
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Thới Lai tham gia phiên toà:
Ông Nguyễn Minh Khang - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Lai xét xử
thẩm công khai
vụ án thụ số: 276/2023/TLST-DS ngày 26 tháng 10 năm 2023,
về: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 551/2024/XXST - DS ngày 16
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ .
Địa chỉ: Số 194 Trần Quang Khải, phường L, quận H, thành phố H.
Địa chỉ Chi nhánh: Số 5 Phan Đình Phùng, phường T, quận N, thành phố C.
Đại diện theo uỷ quyền:
Ông i Lê Đăng K; Chức vụ: Cán bộ phòng KHDN. (Có mặt).
Theo văn bản uỷ quyền số 268/GUQ-BIDV-TAĐ ngày 27/8/2024.
Bị đơn: 1/. Ông Phạm Thuỷ T, sinh năm 1973. (Có mặt)
2/. Bà Đỗ Minh K, sinh năm 1972. (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp Định Mỹ, xã Đ, huyện T, TP C.
Ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
2
1/ Ông Huỳnh Minh N, sinh năm 1974. (Có mặt)
2/ Bà Nguyễn Thúy H. (Có mặt)
Địa chỉ: ấp Định Phước,Đ, huyện T, thành phố C.
3/ Văn phòng công chứng T. (Xin xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: Quốc lộ 91, khu vực H, phường T, quận Ô M, thành phố C.
4/ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T.
Địa chỉ: Khu hành chính huyện Thới Lai - ấp Thới Thuận B, thị trấn T, huyện
T, thành phố C.
Đại diện: Ông Huỳnh Quốc K; Chức vụ: P. Giám đốc (Xin xét xử vắng mặt)
5/ Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh Tây Đô- Phòng giao dịch Ô Môn.
(Vắng mặt)
Địa chỉ: Khu vực 11, phường Châu Văn Liêm, quận Ô M, thành phố C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Phía nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ yêu cầu:
Buộc ông Phạm Thuỷ T Đ Minh K trả cho Ngân hàng s tin tạm tính
đến ngày 01/4/2024 là 3.431.840.973 đồng (trong đó: nợ gốc 2.874.720.000 đồng,
nợ lãi trong hạn: 461.924.968 đồng, lãi quá hạn: 99.636.005 đồng) phải trả số
tiền lãi phát sinh theo các hợp đồng n dụng đã k tngày 02/4/2024 cho đến
ngày trả hết n cho Ngân hàng.
Trường hợp ông T, K kng trả nợ hoặc trả không đủ nợ, Ngân hàng yêu
cầu tun giao tài sản thế chấp cho Ngânng x đ thu hồi nợ.
Đại diện theo uỷ quyền của phía nguyên đơn trình bày: Ngân hàng TMCP Đ
(BIDV) có ký kết với ông Phạm Thuỷ T 02 (hai) hợp đồng tín dụng như sau:
1/ Hợp đồng tín dụng số: 0130/7469811/2017/ HĐTD ngày 29/06/2017.
+Số tiền vay: 800.000.000 đồng;
+Dư nợ gốc đến ngày 31.12.2022 là: 524.720.000 đồng; Thời hạn vay 180
tháng; Lãi suất trong hạn: 9,5%/ năm thả nổi; Lãi suất trong hạn bằng 150% lãi
suất quá hạn; Mục đích vay: Xây dựng nhà.
2/ Hợp đồng tín dụng số: 01/2022/7469811/ HĐTD ngày 24/06/2022.
+Số tiền vay: 2.350.000.000 đồng;
+Dư nợ gốc đến ngày 31.12.2022 là: 2.350.000.000 đồng; Thời hạn vay 11
tháng; Lãi suất trong hạn: 9,5%/ năm thả nổi; Lãi suất trong hạn bằng 150% lãi
suất quá hạn; Mục đích vay: Kinh doanh lương thực.
Đồng thời Ngân hàng cũng đã kết với ông Phạm Thuỷ T, Đỗ Minh K
những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan 03 (ba) hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất sau:
1/ Hợp đồng thế chấp số: 087/2017/7469811 ngày 30/6/2017 phụ lục số
3
0002-087/2017/ 7469811 ngày 18/04/2019, chi tiết các tài sản gồm:
1.1/ Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
giấy chứng nhận số vào sổ cấp GCN: CH00437 do Uỷ ban nhân dân huyện Thới Lai
cấp ngày 20/6/2011, cụ thể như sau: Thửa đất số 135; tờ bản đồ số 4; diện tích 4.440
m
2
. Địa chỉ thửa đất: ấp Định Mỹ, xã Định Môn, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ;
Mục đích sử dụng: Đất chuyên trồng lúa nước; Thời hạn sử dụng: Đến ngày
15/10/2031; Tài sản gắn liền trên đất: Tất cả tài sản gắn liền trên đất.
1.2/ Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
giấy chứng nhận số vào scấp GCN: CH00436 do Uỷ ban nhân dân huyện Thới Lai
cấp ngày 20/6/2011, cụ thể như sau: Thửa đất số 137; tờ bản đồ số 4; diện tích 990
m
2
. Địa chỉ thửa đất: ấp Định Mỹ, xã Định Môn, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ;
Mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn;
2/ Hợp đồng thế chấp số: 02/2020/7469811/HĐBĐ ngày 19/6/2020, chi tiết các
tài sản gồm:
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất theo
giấy chứng nhận số vào sổ cấp GCN: CH02006 do Uỷ ban nhân dân huyện Thới Lai
cấp ngày 21/09/2015 cho ông Huỳnh Minh N đã được chỉnh chuyển nhượng cho
ông Phạm Thuỷ T ngày 16/02/2020, cụ thể như sau: Thửa đất số 314; tờ bản đồ số 2;
diện tích 4.134 m
2
. Địa chỉ thửa đất: p Định Phước, Định Môn, huyện Thới Lai,
thành phố Cần Thơ; Mục đích sử dụng: Đất chuyên trồng lúa nước; Thời hạn sử
dụng: đến ngày 15/10/2065;
3/ Hợp đồng thế chấp số: 01/2019/7469811/HĐBĐ ngày 06/9/2019 phụ lục
số 01.01/2020/7469811/VBSĐBS, chi tiết các tài sản gồm:
3.1/ Giấy chứng nhận số vào sổ cấp GCN: 00356 do Uỷ ban nhân dân huyện Cờ
Đỏ (cũ) cấp ngày 22/6/2004, cụ thể như sau: Thửa đất số 1873; tờ bản đồ số 02; diện
tích 286 m
2
. Địa chỉ thửa đất: ấp Định Phước, Định Môn, huyện Thới Lai, thành
phố Cần Thơ; Mục đích sử dụng: T;
3.2/ Giấy chứng nhận số vào sổ cấp GCN: 002493 do Uỷ ban nhân dân huyện Ô
Môn (cũ) cấp ngày 16/9/1996, cụ thể như sau: Thửa đất số 647; tờ bản đồ số 02; diện
tích 1.003 m
2
. Địa chỉ thửa đất: ấp Định Phước, Định Môn, huyện Thới Lai, thành
phố Cần Thơ; Mục đích sử dụng: LNK;
Tính đến ngày 16/9/2024 3.612.749.866 đồng (trong đó: n gốc
2.870.280.000 đồng, n i trong hạn: 589.825.623 đồng, lãi q hn: 152.644.243
đồng). Nay phía Ngân hàng yêu cầu Toà án buộc ông Phạm ThuT và Đỗ Minh
K trsố nợ nêu trên phi trả stiền lãi pt sinh theo các hợp đng tín dụng đã
k từ ny 17/9/2024 cho đến khi trhết nợ cho Ngân ng.
Trường hợp ông T, bà K không trả nhoc tr kng đnợ, Ngân hàng u
cầu tun giao tài sản thế chấp cho Ngânng x đ thu hồi nợ.
Ông Phạm Thủy T thống nhất với lời trình bày yêu cầu của phía Ngân hàng
về hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp ông K đã kết, thống nhất với
yêu cầu của đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng về số nợ gốc, nợ lãi, stiền gốc
đã trả stiền lãi đã trả được của 2 hợp đồng tín dụng tính đến ngày 16/9/2024.
4
Nay ông xin Ngân hàng xem xét cho ông K trả trước 01 phần tiền để xóa thế
chấp tại thửa 1873 và thửa 647.
Đối với bà Đỗ Minh K không mặt theo thông báo triệu tập của Toà án,
không gửi văn bản nêu ý kiến nên không có lời khai.
Ông Huỳnh Minh N trình bày: Ông bạn học của ông T, do chquen thân nên
vào ngày 07/5/2020 ông dự định vay Ngân hàng số tiền 200.000.000 đồng. Khi
ông đem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 314 diện tích 4.134 m
2
đxin vay
thì gặp ông T tại quán phê, ông T nói quen biết nhiều người Ngân hàng
nên việc để ông xin vay giùm sẽ thuận tiện hơn. Ông ông T đến n phòng công
chứng để làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất. Lúc làm uỷ quyền thì ông T đề
nghị ông làm công chứng tặng cho quyền sử dụng đất thì việc vay tiền dễ dàng hơn.
chỗ tin tưởng nên ông đồng ý làm hợp đồng tặng cho để vay tiền; Cùng lúc này
ông T đưa cho ông 200.000.000 đồng và hẹn khoảng 01 tuần thì giải ngân. Theo thoả
thuận, mỗi ngày ông phải đóng cho ông T 1.800.000 đồng/ngày. Đến ngày 19/6/2020
ông T tính lãi và ông đã đóng cho ông T 48.000.000 đồng, tương đương 43 ngày. Sau
đó, được Ngân hàng giải ngân, ông tiếp tục đóng lãi cho Ngân hàng 1.800.000
đồng/tháng. Ông đã đóng lãi đến ngày 20/3/2022 thì ông T yêu cầu đưa ông
260.000.000 đồng để trả cho Ngân hàng lấy quyền s dụng đất về. Ngày
20/3/2022 ông giao cho ông T 260.000.000 đồng để lấy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất vnhưng đến nay ông T vẫn chưa trả Ngân hàng chưa trả giấy chứng
nhận cho ông. Ông yêu cầu huỷ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số
938 ngày 11/6/2020 được công chứng tại Văn phòng công chứng T, thành phố Cần
Thơ. Trả lại cho ông giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CB 329140 thửa số 314,
tờ bản đồ số 02 diện tích 4.134 m
2
, đất toạ lạc tại ấp Định Phước, xã Định Môn, thành
phố Cần Thơ nhưng nay ông xác định rút lại yêu cầu này. Nay ông xác định chỉ yêu
cầu ông Phạm Thủy T sau này trách nhiệm trả 260.000.000 đồng cho phía Ngân
hàng để xoá thế chấp thửa 314. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
sau này có tranh chấp sẽ khởi kiện tranh chấp bằng một vụ kiện khác.
Phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm:
+ Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư Tòa án
và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn trong vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước
khi nghị án thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Nguyên đơn, bđơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo
quy định của pháp luật. Bị đơn Đỗ Minh K vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm đến lần
thứ hai.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
sở để chấp nhận. Cần đình chỉ yêu cầu độc lập của ông Huỳnh Minh N do ông N rút
yêu cầu độc lập tại phiên toà (kèm theo bài phát biểu của Kiểm sát viên).
+ Kiến nghị: Tòa án khắc phục việc vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Đỗ Minh K bị đơn, Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh
Tây Đô- Phòng giao dịch Ô Môn người quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong
vụ án được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa thẩm đến
5
lần thứ hai. Văn phòng công chứng T, Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện
Thới Lai xin xét xử vắng mặt. Tòa án căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự
để xét xử vắng mặt là phù hợp.
[2] Theo đơn khởi kiện yêu cầu của đương sự tại phiên tòa. Hội đồng xét
xử xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết là: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
[3] Tại phiên tòa phía nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ đại diện theo ủy
quyền ông Bùi Đăng K trình y yêu cầu cụ thể yêu cầu: Buộc ông Phạm
ThuT và ĐMinh K trcho Ngân hàng s tin tạm tính đến ngày 16/9/2024
là 3.612.749.866 đồng (trong đó: nợ gốc 2.870.280.000 đồng, n i trong hạn:
589.825.623 đồng, lãi quá hạn: 152.644.243 đồng) phải trstiền i phát sinh
theo các hợp đồng n dụng đã k tngày 17/9/2024 cho đến ngày trhết n
cho Ngân ng. Trường hợp ông T, bà K kng trả nợ hoc trkng đ nợ t
được quyền u cầu cơ quan thi hành án pt i tài sản thế chấp theo hợp đồng
thế chấp i cho Ngân hàng đ thu hồi nợ.
[4] Đối với ông Phạm Thủy T Đỗ Minh K đã kết hợp đồng tín dụng
với Ngân hàng TMCP Đ thực tế phát sinh dư nợ gốc và lãi như trình bày của đại diện
theo uỷ quyền của phía Ngân hàng TMCP Đ . Phía ông T, bà K chỉ trả được vốn tổng
cộng là 204.240.000 đồng và thanh toán được tiền lãi là 147.476.164 đồng.
[5] Tại phiên tòa phía nguyên đơn với ông Phạm Thủy T, ông Huỳnh Minh N
với Nguyễn Thúy H thống nhất được vấn đề ông T, bà K trách nhiệm trả nợ
theo yêu cầu của phía Ngân hàng, ông T cũng thống nhất việc bà K cùng trách
nhiệm trả nợ cho Ngân hàng với ông. Trường hợp ông T, bà K không trả được nợ thì
đồng ý phát mãi tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp của ông T, K đã kết.
Trong đó có thửa 314 mà ông N chuyển tên sang cho ông T để thế chấp. Đối với việc
tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với ông T, K tại thửa 314
thì ông N xin rút yêu cầu, trường hợp tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ kiện
khác. Vấn đề này Hội đồng xét xử thấy rằng: Phía nguyên đơn yêu cầu khởi kiện, đã
cung cấp được chứng cứ chứng minh nghĩ nên chấp nhận. Phía bị đơn không yêu
cầu phản tố nên Hội đồng xét xử không xem xét. Ông Huỳnh Minh N rút lại yêu cầu
độc lập về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thửa 314 nên
cần đình chỉ yêu cầu này của ông N. Ghi nhận sự thừa nhận của ông T là sau này ông
Phạm Thủy T trách nhiệm trả cho Ngân hàng 260.000.000 đồng để xóa thế chấp
thửa đất 314 phía ông T ông N không yêu cầu ghi nhận trong quyết định của
bản án nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của phía nguyên đơn yêu cầu: Trường
hợp ông T, K không trnợ hoặc trả đủ nthì Ngân hàng được quyền yêu cầu
quan thi hành án phát mãi tài sn thế chấp theo hợp đồng thế chấp đã kết đ thu
hồi nợ là yêu cầu hợp pháp và hợp lý nên cần được chấp nhận.
[7] Về chi phí thẩm định tài sản: Cần buộc ông Phạm Thuỷ T Đỗ Minh K
chịu nộp theo quy định của pháp luật.
[8] Về án phí dân sthẩm: Cần buộc ông Phạm Thủy T và Đỗ Minh K
chịu nộp theo quy định của pháp luật.
6
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng :
Điều 26, 35, 91, 92 Điều 227 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 100 và Điều 103 của Luật các tổ chức tín dụng;
Điều 164, Điều 500 và Điều 323 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ . Buộc ông Phạm Thuỷ
T bà Đỗ Minh K có trách nhiệm liên đới trả cho Nn hàng TMCP tổng số nợ tính
đến ngày 16 tháng 9 năm 2024 3.612.749.866 (Ba tsáu tm ời hai triệu bảy
tm bốn ơi chín nghìn tám trăm sáu mươi sáu) đồng. Trong đó: n gốc
2.870.280.000 đồng, nlãi trong hạn: 589.825.623 đồng, lãi q hn: 152.644.243
đồng.
Kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024 đối với số tiền nợ gốc chưa trả, thì bên phải thi
hành án còn phải tiếp tục trả lãi theo mức lãi suất được thỏa thuận trong Hợp đồng tín
dụng số 0130/7469811/2017/HĐTD ngày 29/06/2017 hợp đồng tín dụng số
01/2022/7469811/ HĐTD ngày 24/06/2022 nhưng không được vượt quá 150% lãi
suất cho vay của Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng ơng ứng với thời gian chậm trả
tại thời điểm thanh toán cho đến khi thi hành án xong.
Trường hợp ông Phạm Thủy T và bà Đỗ Minh K không trả được nợ thì của
Ngân hàng TMCP Đ quyền yêu cầu quan Thi hành án tiến hành biên, phát
mãi tài sản theo hợp đồng thế chấp số: 087/2017/7469811 ngày 30/6/2017 và phụ lục
số 0002-087/2017/ 7469811 ngày 18/04/2019; hợp đồng thế chấp số:
01/2019/7469811/HĐBĐ ngày 06/9/2019, Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế
chấp số 01.01/2020/7469811/VBSĐBS ngày 06/9/2020 và hợp đồng thế chấp số
02/2020/7469811/HĐTC ngày 19/6/2020 để thu hồi nợ. Nếu số tiền thu được từ việc
bán/xử tài sản đảm bảo không đủ thanh toán hết khoản nợ thì ông T K vẫn
phải có nghĩa vụ tiếp tục trả hết khoản nợ cho Ngân hàng.
Đình chỉ yêu cầu độc lập của ông Huỳnh Minh N về yêu cầu tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Về chi phí thẩm định tài sản: Buộc ông Phạm Thuỷ T và bà Đỗ Minh K chịu nộp
2.000.000 đồng. Ngân hàng đã nộp tạm ứng chi thực tế xong, buộc ông Phạm
Thuỷ T và bà Đỗ Minh K nộp lại 2.000.000 đồng để trả cho Ngân hàng TMCP Đ .
Về án phí: Buộc ông Phạm Thuỷ T Đỗ Minh K trách nhiệm chịu nộp
104.254.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng TMCP Đ không phải chịu án phí nên được hoàn trả lại số tiền
47.603.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005475 ngày 16/10/2023 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Thới Lai.
7
Hoàn trả cho ông Huỳnh Minh N số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo
biên lai thu tiền số 0007309 ngày 08/11/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Thới Lai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật thi
hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật Thi hành
án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án hoặc kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại ủy ban
nhân dân địa phương đối với đương sự vắng mặt đTòa án nhân dân thành phố Cần
Thơ để xét xử theo trình tự phúc thẩm./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND thành phố Cần Thơ; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Thới Lai;
- CC THADS huyện Thới Lai;
- Đương sự;
- Lưu hs,vp.
Nguyễn Hoài Tuyên
Tải về
Bản án số 165/2024/DS-ST Bản án số 165/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 165/2024/DS-ST Bản án số 165/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất