Bản án số 465/2024/DS-PT ngày 20/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 465/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 465/2024/DS-PT ngày 20/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 465/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Nguyễn Thị H yêu cầu bà Nguyễn Thị D trả lại phần đất có diện tích theo đo đạc thực tế là 1.946,4m2 (điểm M7, M8, M9, M10) thuộc thửa số 60, tờ bản đồ số 11 (chỉnh lý năm 2012), tọa lạc tại Khóm N, thị t, huyện C, tỉnh C ..
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 465/2024/DS-PT
Ngày 28 - 11 - 2024
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Ninh Quang Thế
Các Thẩm phán: Các Thẩm Phán: Ông Nguyễn Thành Lập
Ông Đặng Minh Trung
- Thư phiên tòa: Hứa Như Nguyện Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên tòa:
Từ Thanh Thùy - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 360/2024/TLPT-DS ngày 08 tháng 10
năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 126/2024/DS-ST ngày 05 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số: 395/2024/QĐ-PT ngày
23 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Thị H, sinh năm 1959.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Nguyễn Thị N, sinh năm
1968. Cùng địa chỉ trú: Khóm N, thị t, huyện C, tỉnh C ., người đại diện theo
ủy quyền của bà H (có mặt).
- Bị đơn: Nguyễn Thị D, sinh năm 1955. Địa chỉ t: Khóm N, thị t,
huyện C, tỉnh C ..
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Trần Nhật L, sinh năm 1982; Địa
chỉ: Ấp G, xã N, huyện P, tỉnh C, là người đại diện theo ủy quyền ngày 09/10/2024
của bà D (có mặt).
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1/ Ông Nguyễn n M, sinh năm 1955. Địa chỉ trú: Khóm N, thị t,
huyện C, tỉnh C ..
Người đại diện hợp pháp của ông M: Ông Trí T1, sinh năm 1979. Địa
chỉ: Ấp 6, K, huyện U, tỉnh C ., là người đại diện theo ủy quyền của ông M (có
mặt).
2
2/ Ông Nguyễn Văn T4, sinh năm 1949.
Người đại diện hợp pháp của ông T4: Nguyễn Thị N, sinh năm 1968.
Cùng địa chỉ trú: Khóm N, thị t, huyện C, tỉnh C ., người đại diện theo ủy
quyền của ông T4 (có mặt).
3/ Anh Nguyễn Minh T5, sinh năm 1994. Địa chỉ trú: Khóm N, thị t,
huyện C, tỉnh C ..
- Người kháng cáo:Nguyễn Thị Dbị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Nguyễn Thị N
trình bày: H một phần đất được cha m c Nguyn Chí S (chết m
2020), c Nguyn Th Chưng (chết năm 2013) tặng cho, đã quản , canh tác từ
trước 1984 đến khi phát sinh tranh chấp, nhưng do bà Nguyễn Thị D (chị ruột) đứng
tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
A 719657, số vào sổ cấp giấy số 05697 ngày 09/3/1994. Phần đất tại thửa số 209,
210 tờ bản đồ số 04, tọa lạc tại ấp Nguyễn Quy (nay là khóm Nguyễn Quy), thị trấn
Cái Nước, huyện Cái ớc với diện tích10.180m
2
(Sau khi đã cắt trả phần của
N ra diện tích còn lại là 7.332,5m
2
). Phần đất bà có tứ cận:
ớng Đông: Giáp rạch Câyơng có cạnh chiều ngang là 57m;
ớng Tây: Giáp phần đất của bà Nguyễn Thị N có cạnh ngang 57m;
ớng Nam: Giáp đất ông Nguyễn Văn Thống có cạnh dài 37m;
ớng Bắc: Giáp đất Nguyễn Thị D cạnh i 37m.
Ngày 05/9/2020 em ruột của D bàn bạc với chD ợn bằng
khoán để cắt hai phần đất trả lại cho hai em là bà H bà theo như ý nguyện của cha
trước đây đã nói nhưng chị D không đồng ý cho ợn bằng khoán. Đến ngày
06/9/2020 gia đình tiến hành mời thân tộc lại để họp về việc yêu cầu chị D đưa bằng
khoán để cắt đất trả lại hai phần đất cho bà bà H ra tchị D không đồng ý. Chị D
nói “Bằng khoán do i đứng n của tôi, không cho ai cắt ra hết, con Nga
con Hờ là tôi cho tạm”.
Sau đó bà có đơn yêu cầu ra thị trấn Cái ớc để hòa giải cắt trphần đất ra
thì chị D thống nhất và giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà giữ để làm
thủ tục sang n. Đến ngày 04/3/2021 thì u cầu n bộ địa chính huyện o
đo đất để cắt hai phần đất ra cho H thì lúc này chị D lại không thống nhất
cắt phần đất của H ra mà chỉ thống nhất cắt phần đất của bà và bà đã làm thủ tục
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất o tháng 5/2021.
Đến ngày 15/8/2021, H gửi đơn u cầu đến Uỷ ban nhân dân thị trấn
Cái Nước để giải quyết vviệc nhưng a giải không thành. Nay, H u cầu
D trả lại cho bà H phần đất diện tích 2.100m
2
tại thửa số 209, Tbản đồ số 04 theo
hiện trạng thực tế do H quản lý từ trước đến nay.
H đồng ý vi kết qu đo đạc phần đất tranh chp do ng ty TNHH Phát
trin xanh Vit Nam cung cp, bà H ng đồng ý vi kết qu đnh giá do Công ty c
3
phần đầu tư và thẩm định giá quc tế Đông Dương cung cp, phn đất tranh chp có
tng din tích theo đo đạc thc tế là 1.946,4m
2
thuộc thửa số 209, Tờ bản đồ số 04,
đất ta lc ti khóm Nguyễn Quy, thị trấn Cáiớc, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
- Ý kiến của đại din y quyn ca b đơn ông Trí T1: Năm 1994 bà
Nguyn Th D đã được y ban nhân n huyện Cái c cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất s A 719657, tha s 209, 210, t s 4, din tích là 10.180m
2
.
D đã quản lý, s dng thi gian dài không tranh chp. Bà N trình bày ngun gốc đất
tranh chp ca ông Nguyễn Chí Cao không đúng. Ông Cao chỉ phn đất
khong 18.000m
2
trước đây tọa lc ấp Cái Nước, th trấn Cái Nước, huyn Cái
c. Cho nên phần đất tranh chp không thuộc đất của ông Cao, đất thuc Nhà
c qun lý, phn đất này D đã trước 1990 đến năm 1993 Hội đồng xét duyt
mi cp đất cho D. Do đó, yêu cầu D tr đất cho H không cơ sở nên
yêu cu Tòa án không chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca H.
Ông đồng ý vi kết qu đo đạc phn đất tranh chp do Công ty TNHH Phát
trin xanh Vit Nam cung cp kết qu định giá do Công ty c phần đầu
thẩm định giá quc tế Đông ơng cung cấp, ông không có ý kiến gì v kết qu đo
đạc đất và gtr phần đất tranh chp.
- Ý kiến của người quyn li nghĩa vụ liên quan Nguyn Th N:
Thng nht vi yêu cu khi kin ca H, đất tranh chp cha ông Cao
cho là cho bà D, bà H và bà; cho khi ba ch em chưa lập gia đình. Bà thì đã được
D ct ra phần đất đã cho, còn H kh hơn bà nên yêu cầu D ct ra phần đất đã
đưc ông Cao cho.
- Người quyền lợi nghĩa vliên quan ông Nguyễn n M trình bày:
Thống nhất với nội dung trình bày của đại diện ủy quyền của bị đơn. Đất đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không đồng ý với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
- Ý kiến của người quyn lợi nghĩa vụ liên quan anh Nguyn Minh
T5: Thng nht vi ý kiến của đại din y quyn ca b đơn, phần đất đang tranh
chp thuộc gia đình của anh (bà D, ông M) đã được cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất gia đình đang quản lý, s dụng nên không đồng ý theo yêu cu khi
kin của nguyên đơn.
Tnội dung trên, tại Bản án dân sự thẩm số: 126/2024/DS-ST ngày 05
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước Quyết định:
1. Chp nhn toàn b u cu khi kin ca nguyên đơn là Nguyn Th H
v vic yêu cu Nguyễn Thị D trả lại cho gia đình H toàn bộ diện tích đất lấn
chiếm theo đo đạc thc tế là 1.946,4m
2
(điểm M7, M8, M9, M10) thuc tha s 60,
t bản đồ s 11 (chnh năm 2012), phần đất ta lc ti Khóm N, thị t, huyện C,
tỉnh C .. (Có sơ đ đo đc kèm theo).
2. V chi phí đo đạc, định giá phần đất tranh chp: Nguyn Th D phi
chu toàn b s tiền 24.816.000đ (Hai ơi bốn triệu, tám trăm mười sáu nghìn
đồng). Đã qua, bà H đã dự np xong, buc bà D phi có trách nhim hoàn tr li cho
4
H s tiền 24.816.000đ (Hai mươi bốn triu, tám trăm mười sáu nghìn đồng)
khi án có hiu lc pháp lut.
Ngoài ra án thẩm còn tuyên ván phí, quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 19/8/2024 D kháng cáo bản án u trên yêu cầu cấp phúc thẩm sửa
án sơ thẩm, bác yêu cầu khởi kiện của H.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Ông Lân đại diện cho D không cung cấp thêm
chứng cứ mới và vẫn giữ yêu cầu kháng cáo, ông cho rằng phần đất y bà D đã
được UBND huyện cấp QSDĐ năm 1994, cấp hợp pháp, tại thời điểm được cấp
H đã 36 tuổi cụ Svẫn n sống, cụ không ý kiến về việc D được cấp
QSDĐ, từ khi được cấp QSDĐ đến khi cụ Sở mất năm 2020 bà H không tranh chấp,
cho đến khi cụ Sở mất bà H mới tranh chấpcung cấp di chúc của cụ Sở lập không
hợp pháp, c nhân chứng xác nhận cũng chỉ nghe nói nên không tin cậy được, nên
kiến nghị XX chấp nhận kháng cáo của bà D bác yêu cầu khởi kiện của H.
N đại diện cho H cho rằng đất cha cho H canh tác đến nay của ai
trả cho người đó,u cầu giữ nguyên bản án sơ thẩm,
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau phát biểu: Về tố tụng, Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, các đương sự tuân thủ các quy định của pháp luật tố tụngn
sự. Về nội dung, có cơ sở xác định phần đất tranh chấp cụ Sở cho nguyên đơn và để
cho bị đơn đứng n dùm được các anh em chú xác nhận, H làm nền nhà
trên đất năm 2007, bị đơn được cấp QSDĐ năm 1994 khi ngun đơn đang chấp
hành án hình sự, nên kiến nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bà
D, giữ nguyên bản án sơ thẩm nêu trên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về hình thức, về nội dung thời hạn kháng o được D thực hiện
đúng quy định tại các Điều 272, 273 Bộ luật TTDS, đủ điều kiện để Hội đồng xét xử
xem xét kháng o theo quy định. Vthẩm quyền cấp thẩm thụ lý, giải quyết
đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 26, 35 Bộ luật TTDS.
Về cách tham gia ttụng của N, được H, ông T4 ủy quyền tham
gia tố tụng với ch người đại diện, trong vụ án này không quyền lợi
nghĩa vụ đối với nguyên bị đơn, nên cấp thẩm đưa vào tham gia tố tụng
thêm cách người quyền lợi nghĩa vụ liên quan không phù hợp, cấp phúc
thẩm không đưa bà vào tham gia với tư cách người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
[2] t kháng o của D: Theo lời trình bày của N đại diện cho H
cho rằng phần đất tranh chấp bà H được cha mẹ cho, chứng minh cho việc được tặng
cho bà D cung cấp một bản di chúc và cho rằng do cụ Sở lập m 2013 và xác nhận
của một số cô, chú rằng nghe cụ Sở lúc n sống i cho bà H phần đất tranh chấp,
ngoài ra không n chứng cứ nào khác, tuy nhiên tờ di chúc N cung cấp chỉ
thể hiện một mình cụ Sở viết tên mà không người làm chứng, ng không
được quan, tổ chức nào chứng thực, trong khi đó D không thừa nhận bản di
chúc này, hơn nữa nếu bản di chúc này do cụ Sở lập năm 2013, thì tại thời điểm này
5
D đã được UBND cấp QSDĐ nên việc cụ quyết định phân chia phần đất không
do cụ đứng tên (không phải của cụ) không phù hợp, n không thể xem xét đây
di chúc hợp pháp để buộc các đương sự thực hiện, đối với xác nhận của các cô, chú
của H chỉ xác nhận nghe cụ Sở nói cho, chứ không căn cnào khác thể hiện
việc tặng cho, nên đây chlà chứng cứ mang tính chất tham khảo, còn trong anh em
người xác định đất tranh chấp của H, người xác định của D n cũng
không đáng tin, hơn nữa nếu là đất của H được tặng cho thì tại sao ngay sau khi
bà mãn hạn tù năm 1998 về bà không yêu cầu D trả đất và tách QSDĐ cho mình
bỏ đi làm ăn sinh sống tại Năm Căn cho đến nay? Trong khi đó về phía D
được UBND cấp QSDĐ vào năm 1994, thời điểm này H đang phải chấp nh án
về tội giết người, ng thời điểm D được cấp QSDĐ thì cụ Sở cũng được cấp
QScủa một phần đất khác gần đó, việc cấp đất của hai người thể hiện cùng tờ
trình, cùng Quyết định, và cùng thời gian được cấp, như vậy nếu cụ Cao cho đất
H thì không nhất thiết phải để cho bà D đứng tên tự cụ vẫn đăng ký đứng tên rồi
sau này chuyển cho bà H, bởi thời điểm này việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ đại t
chỉ cần khai là được cấp, hơn nữa về chi phí để được cấp QSDĐ khi tặng cho sẽ
được miễn thuế nếu là đất cha mẹ tặng cho con, nếu là anh chị em tặng cho nhau vẫn
phải chịu thuế theo quy định, nên khả năng việc cCao cho H đất để D đứng
tên QSDĐ dùm trường hợp này sẽ khó xảy ra. n cứ quan trong phần đất tranh
chấp D người được cấp QSvào năm 1994 quản sdụng ổn định từ
trước khi bà được cấp QSDĐ cho đến nay đã hơn 30 năm, trng thời gian quản lý sử
dụng đất D thực hiện nghiêm quyền nghĩa vụ của người được cấp QSDĐ,
trong đó việc D người đóng tiền làm lộ giới đi ngang phần đất tranh chấp,
như vậy chưa đủ cơ s xác định cụ Sở tặng cho bà H phần đất tranh chấp.
Việc N cho rằng phần đất D được cấp QSDĐ trong đó cụ Sở cho ba
người gồm bà, D H, D đồng ý nên đã giao đất tách QSDĐ cho
xong, đây chứng cứ chứng minh việc cụ Sở tặng cho đất H, tuy nhiên D
không thừa nhận việc tặng cho này, bà cho rằng việc giao đất và sangn QSDĐ cho
bà N là do bà nợ tiền bà N nên bà giao đất cho bà N để trừ nợ. Qua lời trình bày của
hai đương sự, XX xem xét lại hồ sơ cấp QSDĐ cho bà N, thể hiện bà D tặng cho
đất N không có văn bản nào thể hiện bà N được cụ Sở tặng cho đất để bà D đứng
tên dùm. Mặt khác bà N cho rằng bà H có khoan đất làm nền nhà trên phần đất tranh
chấp vào năm 2007, nhưng tại biên bản xem t thẩm định tại chỗ ngày 21/3/2022
BL 156,157 không thhiện có nền nhà như N trình bày, đây chtrình bày của
bà N. Qua các chứng cứ lập luận nêu trên xét thấy yêu cầu khởi kiện của H là
chưa có sở nên kháng cáo của bà D được xem xét chấp nhận.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa kiến nghị không
chấp nhận kháng cáo của D, tuy nhiên như nhận định trên có cơ sở xác định phần
đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của D nên HĐXX sửa án sơ thẩm.
[3] Án phí n sự thẩm, chi phí xem xét thẩm định thẩm định giá H
phải chịu theo quy định tại Điều 147, 157, 165 Bộ luật TTDS. D được miễn dự
nộp án phí phúc thẩm theo quy định tại điều 148 Bộ luật TTDS.
các lẽ trên,
6
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, các Điều 309,147,148,157,165 Bộ luật tố tụng n
sự; Nghị quyết 326/2016 UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ Ban Thường Vụ
Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Toà án. Chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn
Thị D. Sửa bản án dân sự thẩm số 126/2024/DS-ST ngày 05/8/2024 của Toà án
nhân dân huyện Cái Nước. Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị H về việc yêu cầu
Nguyễn Thị D trả lại phần đấtdiện tích theo đo đc thc tế là 1.946,4m
2
(đim
M7, M8, M9, M10) thuc tha s 60, t bản đồ s 11 (chỉnh năm 2012), ta lc
ti Khóm N, thị t, huyện C, tỉnh C .. (Có sơ đồ đo đạc kèm theo).
2. V chi phí đo đạc, định giá phần đất tranh chp: Nguyn Th H phi
chu toàn b s tiền 24.816.000đ (Hai ơi bốn triệu, tám trăm mười sáu nghìn
đồng). H đã dự np tm ng thanh toán xong.
3. V án phí dân s:
- Án phí thẩm bà Nguyn Th H đưc min np và min d np.
- Án phí phúc thẩm Nguyễn Thị D được miễn dự nộp.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự quyền
thỏa thuận thi nh án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Bản án phúc thẩmhiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Cái Nước;
- Chi cục THADS huyện Cái Nước;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ninh Quang Thế
Tải về
Bản án số 465/2024/DS-PT Bản án số 465/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 465/2024/DS-PT Bản án số 465/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất