Bản án số 562/2024/DS-PT ngày 07/11/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 562/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 562/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 562/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 562/2024/DS-PT ngày 07/11/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bến Tre |
Số hiệu: | 562/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẾN TRE Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 562/2024/DS-PT
Ngày: 07/11/2024
V/v “Tranh chấp quyền sử dụng
đất, hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất và yêu cầu huỷ quyết
định cá biệt”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Lê Minh Đạt
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Hữu Lương
Ông Lê Văn Phận
- Thư ký phiên toà: Bà Phạm Thị Thi – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bến
Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Bn Tre tham gia phiên tòa: Bà
Trần Thị Kim Ngân – Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 11 năm 2024, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân tỉnh Bến
Tre, xét xử phc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 334/2024/TLPT-DS ngày 01
tháng 10 năm 2024 v việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất và yêu cầu huỷ quyết định cá biệt”. Do Bản án dân sự sơ thẩm
số: 140/2024/DS-ST ngày 13 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Bến Tre bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3969/2024/QĐ-
PT ngày 09 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phan Hồng Đ, sinh năm 1983; (Có mặt)
Địa chỉ: số A khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo uỷ quyn của nguyên đơn: Ông Lê Hữu T, sinh năm
1984, địa chỉ: số E ấp B, xã P, thành phố B, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)
2. Bị đơn:
- Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1946;
- Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1985;
- Bà Lê Thị Mỹ L, sinh năm 1987;
Cùng địa chỉ: số A khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
2
Người đại diện theo ủy quyn của ông Nguyễn Văn C và ông Nguyễn Văn
K: Bà Lê Thị Mỹ L, sinh năm: 1987, địa chỉ: số A khu phố A, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)
Người bảo vệ quyn và li ch hp pháp cho ông Nguyễn Văn C: Bà Lê Thị
Mỹ H - Tr gip viên pháp lý thuộc Trung tâm tr gip pháp lý Nhà nước tỉnh B.
(Có mặt)
3. Ngưi c quyền lợi, ngha vụ liên quan:
- Bà Phan Hồng T1, sinh năm: 1967, địa chỉ: ấp X, xã T, huyện D, tỉnh Bình
Dương.
- Ông Phan Minh T2, sinh năm: 1971, địa chỉ: ấp X, xã T, huyện D, tỉnh Bình
Dương.
- Ông Phan Văn K1, sinh năm: 1969, địa chỉ: số A khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Ông Phan Văn H1, sinh năm: 1973, địa chỉ: số D khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Ông Phan Văn T3, sinh năm: 1975, địa chỉ: số C khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Ông Phan Minh V, sinh năm: 1978, địa chỉ: số C khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Bà Phan Hồng B, sinh năm: 1981, địa chỉ: số A khu phố A, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Bến Tre.
- Bà Nguyễn Thị Đ1, sinh năm: 1945, địa chỉ: khu phố A, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Bến Tre. Bà Đ1 đã chết vào ngày 03/11/2024.
Ngưi thừa kế quyền và ngha vụ tố tụng của bà Đ1:
+ Bà Phan Hồng Đ, sinh năm 1983; địa chỉ: số A khu phố A, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Bến Tre.
+ Bà Phan Hồng T1, sinh năm: 1967, địa chỉ: ấp X, xã T, huyện D, tỉnh Bình
Dương.
+ Ông Phan Minh T2, sinh năm: 1971, địa chỉ: ấp X, xã T, huyện D, tỉnh
Bình Dương.
+ Ông Phan Văn K1, sinh năm: 1969, địa chỉ: số A khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
+ Ông Phan Văn H1, sinh năm: 1973, địa chỉ: số D khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
+ Ông Phan Văn T3, sinh năm: 1975, địa chỉ: số C khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
3
+ Ông Phan Minh V, sinh năm: 1978, địa chỉ: số C khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
+ Bà Phan Hồng B, sinh năm: 1981, địa chỉ: số A khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyn của bà Phan Hồng T1, ông Phan Minh T2, ông
Phan Văn K1, ông Phan Văn H1, ông Phan Văn T3, ông Phan Minh V, bà Phan
Hồng B: Bà Phan Hồng Đ, sinh năm: 1983; địa chỉ: số A khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)
- Ông Lương Văn K2, sinh năm 1957, địa chỉ: số H ấp A, xã A, huyện T,
tỉnh Bến Tre.
- Bà Mai Thị K3, sinh năm: 1946, địa chỉ: 1 khu phố A, thị trấn T, huyện T,
tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyn của ông Lương Văn K2, bà Mai Thị K3: Bà
Lê Thị Mỹ L, sinh năm: 1987; địa chỉ: 1 khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến
Tre. (Có mặt)
- Bà Văn Thị L1, sinh năm 1962, địa chỉ: số D khu phố A, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)
- Ông Phan Văn H2, sinh năm 1961, địa chỉ: số B khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)
- Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre. Người đại diện theo pháp luật:
Ông Đào Công T4 – Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện T. (Có văn bản yêu cầu giải
quyết vng mặt)
- Ngưi kháng cáo: Nguyên đơn bà Phan Hồng Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm:
Theo nội dung đơn khởi kiện, đơn khởi kiện sửa đổi bổ sung và trong quá
trình tố tụng nguyên đơn bà Phan Hồng Đ, ngưi đại diện theo ủy quyền của
bà Đ là ông Lê Hữu T trình bày:
Trước đây, cha bà Đ là ông Phan Văn R, sinh năm 1937 (đã chết ngày
14/02/1994) có một thửa ruộng diện tch khoảng 6.400m² tọa lạc tại khu phố A,
thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre. Nguồn gốc đất là do ông R khai phá sử dụng.
T trước đến nay ông R không có đăng ký kê khai đất và cng không có các giấy
tờ v đất đai. Ông R có tất cả 08 người con gồm: Phan Hồng T1, Phan Văn K1,
Phan Minh T2, Phan Văn H1, Phan Văn T3, Phan Minh V, Phan Hồng B, Phan
Hồng Đ và v của ông R là Nguyễn Thị Đ1. Ngoài ra, ông R không còn người
con nào khác. Trong vụ án này, tất cả các con và v của ông R cùng ủy quyn cho
bà Đ tham gia tố tụng.
4
Năm 1983, thực hiện chủ trương Tập đoàn sản xuất, Ban Q lấy 5.229m² đất
của ông R để giao cho hộ ông Hồ Việt T5 và hộ ông H3 canh tác đất của ông R.
Đất của ông R còn lại khoảng 1.171m², ông R vn sử dụng để cấy la là phần đất
mà nguyên đơn đang tranh chấp hiện nay. Sau khi tập đoàn T6, gia đình của ông
R có thương lưng để lấy lại diện tch 5.229m² t hộ ông T5 và ông H3 để bán lại
cho bà Phan Thị R1 đối với phần đất trước đây ông R đã đưa vào tập đoàn. Phần
đất còn lại là 1.171m² gia đình ông R vn quản lý sử dụng để cấy la, ông R sử
dụng đất đến năm 1988-1989, lc này do hoàn cảnh gia đình khó khăn, gia đình
ông R đến tỉnh Sông Bé (nay là tỉnh Bình Dương) làm thuê để kiếm sống. Khi đi
thì ông R giao lại phần đất 1.171m²
cho ông Phan Văn H2 cùng v là bà Văn Thị
L1 (ông H2 là cháu ông R) trông coi, canh tác sử dụng để cấy la. Đến năm 1993,
gia đình ông R trở v thì ông H2, bà L1 vn còn sử dụng đất của ông R. Năm 1997
gia đình ông R phát hiện phần đất trước đây đã giao cho ông H2, bà L1 bị ông
Nguyễn Văn C, ông Nguyễn Văn K và bà Lê Thị Mỹ L chiếm, sử dụng. Nhiu
lần gia đình của ông R đến gặp gia đình ông Nguyễn Văn C để thương lưng lấy
lại đất nhưng gia đình ông C không đồng ý trả đất cho ông R. Ngày 26/10/2023,
bà Phan Hồng Đ gửi đơn tranh chấp đến Ủy ban nhân dân thị trấn T giải quyết
nhưng không thành. Tại bui hòa giải bị đơn cng tha nhận là đất của ông Phan
Văn R cho ông H2, bà L1 sử dụng. Việc nguyên đơn không đăng ký kê khai đất
là do hoàn cảnh gia đình và trình độ học vấn thấp. Nguyên đơn đồng ý với kết quả
đo đạc, kết quả định giá, kết quả xem xét thẩm định tại ch và kết luận giám định.
Nguyên đơn bà Phan Hồng Đ yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
- Yêu cầu ông Nguyễn Văn K, bà Lê Thị Mỹ L giao trả cho bà Phan Hồng Đ
phần đất có diện tch 689,5m
2
thuộc thửa đất số 55, tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại thị
trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre, gồm các phần đất có ký hiệu thửa 55A, thửa 55B,
thửa 55C và thửa 55D (theo họa đồ thửa đất số 54, 55 cùng tờ bản đồ số 37, tọa
lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre ngày 26/01/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện T). Yêu cầu ông Lương Văn K2 tháo d di dời ngôi
nhà của ông K2 nm trên phần đất ký hiệu 55B diện tch 34,9m
2
để giao trả đất
cho bà Đ. Bà Đ yêu cầu ông Nguyễn Văn K và bà Lê Thị Mỹ L tháo d di dời
chòi lá, cống xi măng và cây trồng trên thửa 55, tờ bản đồ số 37 để giao trả đất
cho bà Đ, bà Đ không h tr chi ph tháo d di dời và không bồi hoàn giá trị cây
trồng và công cải tạo đất cho ông K, bà L và ông K2.
- Yêu cầu ông Nguyễn Văn C và bà Mai Thị K3 giao trả cho bà Phan Hồng
Đ phần đất có diện tch 347,9 m
2
thuộc một phần thửa đất số 54 cùng tờ bản đồ số
37 tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre, gồm phần đất có ký hiệu thửa 54A
(theo họa thửa đất số 54, 55 cùng tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại thị trấn T, huyện T,
5
tỉnh Bến Tre ngày 26/01/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
T) và yêu cầu di dời cây trồng trên đất để giao trả đất cho bà Đ, bà Đ không h
tr chi ph di dời, không bồi hoàn giá trị cây trồng và không bồi hoàn chi ph nào
khác cho bà K3 và ông C.
- Yêu cầu tuyên bố vô hiệu hp đồng tặng cho quyn sử dụng đất giữa ông
Nguyễn Văn C, bà Mai Thị K3 với ông Nguyễn Văn K và bà Lê Thị Mỹ L do Ủy
ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre chng thực ngày 15/11/2016 (số
556/2022, quyển số 01/2022-SCT/HĐGD) tại thửa đất số 55, tờ bản đồ số 37, diện
tch 689,5m
2
tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre. Kiến nghị cơ quan có
thẩm quyn điu chỉnh giấy chng nhận quyn sử dụng đất diện tch đất tranh
chấp đã cấp cho ông Nguyễn Văn K và bà Lê Thị Mỹ L sang cho bà Phan Hồng
Đ.
- Yêu cầu hủy một phần giấy chng nhận quyn sử dụng đất số CA 893353
do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 01/12/2015 cho hộ ông Nguyễn Văn C đối
với diện tch 347,9m
2
thuộc thửa đất số 54 cùng tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại thị trấn
T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
V chi ph tố tụng: nguyên đơn đ nghị xem xét giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, b đơn ông Nguyễn Văn C, ông
Nguyễn Văn K và bà Lê Th Mỹ L (Ông C, ông K cng ủy quyền cho bà L) trình
bày:
Bà thống nhất với lời trình bày của nguyên đơn v hàng tha kế của ông
Phan Văn R.
Nguồn gốc phần đất thuộc thửa đất số 54, tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại khu phố
A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre có nguồn gốc trước đây là của ông Võ Văn
Đ2 (ông Đ2 đã chết), năm 1994 ông Đ2 chuyển nhưng cho ông Nguyễn Văn C
phần đất này, việc chuyển nhưng có làm giấy tờ gì hay không thì bà không biết.
Sau khi nhận chuyển nhưng thì ông C canh tác sử dụng đất cho đến nay, sau đó
ông C kê khai s mục kê năm 1998, năm 2004 làm thủ tục xin cấp giấy chng
nhận quyn sử dụng đất, ngày 17/9/2004 hộ ông C đưc cấp giấy chng nhận
quyn sử dụng đất. Sau đó ông C làm thủ tục cấp đi giấy chng nhận quyn sử
dụng đất, ngày 01/12/2015 hộ ông Nguyễn Văn C đưc Ủy ban nhân dân huyện
T cấp đi giấy chng nhận quyn sử dụng đất thuộc số 54, tờ bản đồ số 37, diện
tch 1.388,4m
2
tọa lạc tại khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre. Phần đất
hiện nay là đất trồng la do ông C và bà K3 quản lý sử dụng, thửa đất này không
có thế chấp hay cầm cố cho ai. Đất này trước đây không có đưa vào Tập đoàn sản
xuất.
6
Nguồn gốc phần đất thuộc thửa đất số 55 tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại khu phố
A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre có nguồn gốc trước đây là của ông Phan Văn
H2 và bà Văn Thị L1. Năm 1993, ông H2 và bà L1 tha thuận chuyển cho ông
Nguyễn Văn C phần đất này với giá 04 chỉ vàng 24K9999, việc chuyển nhưng
năm 1993 không làm giấy tờ, ông C đã quản lý sử dụng đất t năm 1993. Đến
ngày 06/8/2000, ông H2 và bà L1 cùng với ông C lập “giấy chuyển quyn sử dụng
đất nông nghiệp”, theo đó ông H2 và bà L1 chuyển nhưng thửa đất này cho ông
C. Năm 2015 ông C làm thủ tục kê khai đăng ký đến ngày 28/9/2015 đưc Ủy
ban nhân dân huyện T cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất. Ngày 15/11/2022,
ông Nguyễn Văn C cùng v là bà Mai Thị K3 lập hp đồng tặng cho quyn sử
dụng đất cho bà Lê Thị Mỹ L và ông Nguyễn Văn K (ông K là con của ông C).
Ngày 25/11/2022, bà L và ông K đưc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp
giấy chng nhận quyn sử dụng đất và quản lý sử dụng cho đến nay. Trên phần
đất này, bà L có cho ông Lương Văn K2 cất nhà ở tạm, bà có trồng cây, cất chòi
lá và đặt công thoát nước. Đất này trước đây không có đưa vào Tập đoàn sản xuất,
không có thế chấp hay cầm cố cho ai.
Nguyên đơn cho rng, gia đình ông R có đến gặp gia đình ông C để tha
thuận thương lưng lấy lại các thửa đất nói trên là không có xảy ra.Việc nguyên
đơn cho rng bị đơn tha nhận đất của ông R là không đng, bị đơn chỉ biết phần
đất thuộc thửa 55 là mua của ông H2, bà L1, còn đối với ông Nguyễn Văn C hiện
nay do tui đã cao có khi quên khi nhớ.
V hiện trạng trên đất hiện nay không thay đi sau khi Tòa án tiến hành xem
xét thẩm định tại ch. Bà đồng ý với kết quả đo đạc, kết quả định giá, kết quả xem
xét thẩm định tại ch và kết luận trưng cầu giám định.
Bà không đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Trường
hp yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đưc chấp nhận thì bà không yêu cầu
nguyên đơn bồi hoàn chi ph di dời tài sản, công cải tạo đất, giá trị cây trồng trên
đất cng như không có yêu cầu bồi thường gì khác. Không yêu cầu giải quyết hậu
quả pháp lý của hp đồng vô hiệu.
Trong quá trình tố tụng bà Phan Hồng Đ là ngưi đại diện theo ủy quyền
của các ông bà Phan Hồng T1, Phan Minh T2, Phan Văn K1, Phan Văn H1,
Phan Văn T3, Phan Minh V, Phan Hồng B và Nguyễn Th Đ1 trình bày: Phan
Hồng T1, Phan Minh T2, Phan Văn K1, Phan Văn H1, Phan Văn T3, Phan Minh
V, Phan Hồng B và Nguyễn Thị Đ1 thống nhất với yêu cầu khởi kiện của bà Đ,
không có ý kiến, không có yêu cầu gì thêm.
Ngưi có quyền li, ngha vụ liên quan ông Lương Văn K2 ủy quyền cho
bà Lê Th Mỹ L trình bày: Ông K2 không có tranh chấp, không có yêu cầu gì
7
trong vụ án này. Nếu yêu cầu của nguyên đơn đưc chấp nhận thì ông K2 s tự di
dời tài sản của ông K2, không yêu cầu nguyên đơn bồi hoàn.
Ngưi có quyền li, ngha vụ liên quan bà Mai Th K3 ủy quyền cho bà Lê
Th Mỹ L trình bày: Bà K3 không có tranh chấp, không có yêu cầu gì trong vụ án
này, thống nhất với ý kiến của bà L. Bà K3 không đồng ý giao trả đất theo yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, không đồng ý với yêu cầu tuyên bố vô hiệu hp
đồng tặng cho quyn sử dụng đất của nguyên đơn và không yêu cầu giải quyết
hậu quả pháp lý của hp đồng vô hiệu nếu yêu cầu của nguyên đơn đưc chấp
nhận.
Trong quá trình tố tụng, ông Phan Văn H2 và bà Văn Th L1 là ngưi có
quyền li, ngha vụ liên quan cng trình bày: Năm 1994, ông Phan Văn R cho
ông Phan Văn H2 và bà Văn Thị L1 sử dụng phần đất có diện tch 1.000m
2
để cấy
lúa, ông H2 và bà L1 sử dụng đến khoảng năm 1998-1999 thì không sử dụng nữa
do không có mạ để cấy la. Thấy không có người sử dụng đất nên ông Nguyễn
Văn C đến đặt cống nước nhưng ông H2 và bà L1 không biết. Khi ông bà phát
hiện thì ông C đã đặt xong, khi đó ông C là người làm việc nên ông nể nang không
ý kiến. Lc đó ông R đã chết và gia đình ông R đi làm ăn xa nên ông bà không
báo lại. Sau đó, gia đình ông C đã chiếm hết phần đất mà ông R cho ông bà sử
dụng cho đến nay. Việc ông R cho ông bà sử dụng đất không có làm giấy tờ do là
người trong gia đình. Phần đất ông R cho ông bà sử dụng là của mẹ ông R để lại
cho ông R. Đối với Giấy chuyển quyn sử dụng đất nông nghiệp ngày 6/8/2000
thì ông bà không ký tên vào. Ông, bà đồng ý với kết luận giám định.
Trong quá trình tố tụng ngưi có quyền li, ngha vụ liên quan Ủy ban
nhân dân huyện T trình bày:
Vào ngày 17/9/2004 hộ ông Nguyễn Văn C đưc Ủy ban nhân dân huyện T
cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất với tng diện tch 37.514m
2
, trong đó có
thửa đất 54, tờ bản đồ số 37 diện tch 1.388m
2
,
số giấy chng nhận quyn sử dụng
đất Đ 807543, vào s cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất số: 1611
QSDĐ/1697/QĐ-UB(H). Ngày 11/4/2015, hộ ông Nguyễn Văn C có đơn đ nghị
cấp lại, cấp đi giấy chng nhận quyn sử dụng đất đối với thửa đất thửa đất 54,
tờ bản đồ số 37 diện tch 1.388,4m
2
. Ngày 01/12/2015, hộ ông Nguyễn Văn C
đưc Ủy ban nhân dân huyện T cấp đi giấy chng nhận quyn sử dụng đất thửa
đất 54, tờ bản đồ số 37 diện tch 1.388,4m
2
,
số giấy chng nhận quyn sử dụng
đất CA 893353, số vào s cấp GCN: CH09576.
Căn c Công văn số 530/CNTP-TTLT ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T. Xét thấy, việc Ủy ban nhân dân huyện
T cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất ngày 01/12/2015 cho hộ ông Nguyễn
8
Văn C đối với thửa đất số 54 tờ bản đồ số 37 tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh
Bến Tre là đng theo quy định của pháp luật v đất đai. Do đó, bà Phan Hồng Đ
yêu cầu Tòa án hủy một phần giấy chng nhận quyn sử dụng nêu trên là không
có cơ sở. Ủy ban nhân dân huyện T đ nghị Tòa án nhân dân huyện T căn c các
quy định của pháp luật để giải quyết. Đồng thời, Ủy ban nhân dân huyện T xin
đưc vng mặt suốt trong các giai đoạn hòa giải, đối chất và xét xử tại Tòa án.
Do hòa giải không thành nên Tòa án nhân dân huyện T đã đưa vụ án ra xét
xử. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 140/2024/DS-ST ngày 13 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện T, tnh Bến Tre đã quyết định:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Hồng
Đ, cụ thể:
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Hồng Đ v việc yêu cầu
ông Nguyễn Văn K, bà Lê Thị Mỹ L giao trả cho bà Phan Hồng Đ phần đất có
diện tch 689,5m
2
thuộc thửa đất số 55, tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre và yêu cầu ông Lương Văn K2 tháo d di dời ngôi nhà của
ông K2 nm trên phần đất ký hiệu 55B diện tch 34,9m
2
để giao trả đất cho bà
Phan Hồng Đ; yêu cầu ông Nguyễn Văn K và bà Lê Thị Mỹ L tháo d di dời chòi
lá, cống xi măng và cây trồng trên thửa 55 tờ bản đồ số 37 để giao trả đất cho bà
Phan Hồng Đ.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Hồng Đ v việc yêu cầu
ông Nguyễn Văn C và bà Mai Thị K3 giao trả cho bà Phan Hồng Đ phần đất có
diện tch 347,9m
2
thuộc một phần thửa đất số 54, tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại thị
trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre và di dời cây trồng trên đất để giao trả đất cho bà
Phan Hồng Đ.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện tuyên bố vô hiệu hp đồng tặng cho
quyn sử dụng đất giữa ông Nguyễn Văn C, bà Mai Thị K3 với ông Nguyễn Văn
K và bà Lê Thị Mỹ L do Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre chng
thực ngày 15/11/2016 (số 556/2022, quyển số 01/2022-SCT/HĐGD) đối với thửa
đất số 55, tờ bản đồ số 37, diện tch 689,5m
2
tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh
Bến Tre.
- Không chấp nhận yêu cầu hủy một phần giấy chng nhận quyn sử dụng
đất số CA 893353 do UBND huyện T, tỉnh Bến Tre cấp ngày 01/12/2015 cho hộ
ông Nguyễn Văn C đối với diện tch 347,9m
2
thuộc một phần thửa đất số 54, tờ
bản đồ số 37, tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
Ngoài ra bản án còn tuyên v án ph, chi ph tố tụng và quyn kháng cáo của
các đương sự.
9
Sau khi xét xử sơ thẩm, nguyên đơn bà Phan Hồng Đ kháng cáo (do người
đại diện theo ủy quyn của bà Đ là ông Lê Hữu T ký đơn kháng cáo) yêu cầu Toà
án cấp phc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người đại diện theo uỷ quyn của nguyên đơn giữ nguyên quan điểm kháng
cáo là yêu cầu Toà án cấp phc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Bị đơn không đồng ý kháng cáo của nguyên đơn, đ nghị giữ nguyên bản án
dân sự sơ thẩm.
Người bảo vệ quyn và li ch hp pháp của bị đơn ông Nguyễn Văn C trình
bày: Đ nghị Hội đồng xét xử cấp phc thẩm không chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
Bà Phan Hồng Đ là người đại diện theo uỷ quyn của của các ông bà Phan
Hồng T1, Phan Minh T2, Phan Văn K1, Phan Văn H1, Phan Văn T3, Phan Minh
V, Phan Hồng B thống nhất với ý kiến của người đại diện theo uỷ quyn của
nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
V tố tụng: Hội đồng xét xử phc thẩm và đương sự đã thực hiện đầy đủ các
quyn và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
V nội dung: Đ nghị Hội đồng xét xử căn c vào khoản 1 Điu 308, Bộ luật
tố tụng dân sự 2015, không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Phan Hồng
Đ, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số: 140/2024/DS-ST ngày 13 tháng 8 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V tố tụng: Đơn kháng cáo của bà Phan Hồng Đ trong thời hạn qui định
và hp lệ nên đưc xem xét, giải quyết theo trình tự thủ tục phc thẩm.
[2] Các bên đương sự đu thống nhất phần đất tranh chấp qua đo đạc có diện
tch 689,5m
2
thuộc thửa đất số 55, tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại thị trấn T, huyện T,
tỉnh Bến Tre (gồm các phần đất có ký hiệu thửa 55A, thửa 55B, thửa 55C, thửa
55D) và một phần thửa 54, tờ bản đồ số 37 có diện tch 347,9m
2
(ký hiệu thửa
54A) cùng tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre (theo Họa thửa đất số 54,
55, cùng tờ bản đồ số 37 ngày 26/01/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai huyện T)
[3] Xét v nguồn gốc các phần đất tranh chấp:
[3.1] Theo các tài liệu, chng c thu thập tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai huyện T và Ủy ban nhân thị trấn T thể hiện phần đất tranh chấp có diện
10
tch 347,9 m
2
thuộc một phần thửa đất số 54 tờ bản đồ số 37 tọa lạc tại thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre có nguồn gốc do ông Nguyễn Văn C mua của ông Võ Văn
Đ2 vào năm 1994, ngày 08/3/2004 ông Nguyễn Văn C có đơn xin đăng ký quyn
sử dụng đất, đến ngày 17/9/2004 hộ ông Nguyễn Văn C đưc Ủy ban nhân dân
huyện T cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất thửa đất 54, tờ bản đồ số 37, diện
tích 1.388m
2
theo giấy chng nhận quyn sử dụng đất số Đ 807543, vào s cấp
giấy chng nhận quyn sử dụng đất số: 1611 QSDĐ/1697/QĐ-UB(H). Ngày
11/4/2015, ông Nguyễn Văn C có đơn đ nghị cấp lại, cấp đi giấy chng nhận
quyn sử dụng đất đối với thửa đất 54, tờ bản đồ số 37 với diện tch 1.388,4m
2
.
Ngày 01/12/2015, hộ ông Nguyễn Văn C đưc Ủy ban nhân dân huyện T cấp đi
giấy chng nhận quyn sử dụng đất thửa đất 54, tờ bản đồ số 37 diện tch
1.388,4m
2
,
số giấy chng nhận quyn sử dụng đất CA 893353, số vào s cấp GCN:
CH09576.
[3.2] Phần đất tranh chấp thuộc thửa số 55, tờ bản đồ số 37, diện tch 689,5m
2
tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre có nguồn gốc do ông Nguyễn Văn C
sang nhưng vào năm 1992, ngày 27/4/2015 ông C có đơn đ nghị cấp giấy chng
nhận quyn sử dụng đất đối với thửa đất này, ngày 28/9/2015 ông Nguyễn Văn C
đưc Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất thửa đất
55, tờ bản đồ số 37, diện tch 689,5m
2
theo giấy chng nhận quyn sử dụng đất
số CA 934082, số vào s cấp GCN: CH 09457. Ngày 15/11/2022, ông Nguyễn
Văn C cùng v là bà Mai Thị K3 lập hp đồng tặng cho quyn sử dụng đất cho
con là ông Nguyễn Văn K và bà Lê Thị Mỹ L đối với thửa đất số 55 tờ bản đồ số
37, diện tch 689,5m
2
, hp đồng đưc chng thực tại Ủy ban nhân dân thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre. Ngày 25/11/2022 ông Nguyễn Văn K và bà Lê Thị Mỹ L
đưc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp giấy chng nhận quyn sử dụng
đất đối với thửa đất số 55 tờ bản đồ số 37, diện tch 689,5m
2
.
[4] Nguyên đơn cho rng các phần đất tranh chấp là của ông Phan Văn R
(cha của nguyên đơn) khai phá, sử dụng; năm 1983, ông R đưa vào Tập đoàn sản
xuất, tập đoàn đã lấy 5.229m² đất của ông R để giao cho hộ ông Hồ Việt T5 và hộ
ông H3, phần đất còn lại khoảng 1.171m² gia đình ông R sử dụng, đến khoảng
năm 1988 - 1989 thì gia đình ông R đi làm ăn xa nên ông R giao lại phần đất
1.171m²
cho người cháu là ông Phan Văn H2 cùng v là bà Văn Thị L1 trông coi,
canh tác sử dụng để cấy la. Đến năm 1997 thì phát hiện phần đất trước đây đã
giao cho ông H2, bà L1 bị ông Nguyễn Văn C, ông Nguyễn Văn K và bà Lê Thị
Mỹ L sử dụng, nhiu lần gia đình nguyên đơn đến gặp gia đình ông Nguyễn Văn
C để thương lưng lấy lại đất. Xét thấy, nguyên đơn không có cung cấp các tài
liệu chng c chng minh cho lời trình bày của mình, nguyên đơn không có đăng
11
ký kê khai và cng không có giấy tờ chng minh phần đất đất tranh chấp là của
gia đình nguyên đơn. Mặt khác, bị đơn Nguyễn Văn C đã kê khai đăng ký và đưc
cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất, cng như pha bị đơn đã sử dụng phần
đất này t trước đến nay nhưng pha nguyên đơn không có kiếu nại hay tranh chấp
gì.
[5] Ngoài ra, theo Kết luận giám định số 257/2024/KL-KTHS ngày
15/4/2024 của Phòng K4 Công an tỉnh B và Kết luận giám định số 3059/KL-
KTHS và số 3060/KL-KTHS cùng ngày 20/6/2024 của Phân Viện khoa học hình
sự tại Thành phố Hồ Ch Minh đu kết luận chữ ký dạng chữ viết trong “Giấy
chuyển quyn sử dụng đất nông nghiệp ngày 6/8/2000” là của ông Phan Văn H2
và bà Văn Thị L1, điu này phù hp với lời trình bày của ông Nguyễn Văn C cho
rng thửa đất số 55 tờ bản đồ số 37, diện tch 689,5m
2
là ông C mua của ông Phan
Văn H2 và bà Văn Thị L1 vào năm 1993 và bt đầu sử dụng đến ngày 6/8/2000
thì các bên lập “giấy chuyển quyn sử dụng đất nông nghiệp”. Do đó, việc ông C
sử dụng đất là ngay tình và phù hp với quy định pháp luật.
T những nhận định trên có cơ sở cho rng việc ông Nguyễn Văn C đưc
cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất đối với phần đất tranh chấp là đng quy
định. Nguyên đơn bà Phan Hồng Đ khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn K, bà Lê
Thị Mỹ L, ông Lương Văn K2 di dời các tài sản và giao trả cho bà Đ phần đất có
diện tch 689,5 m
2
thuộc thửa đất số 55 tờ bản đồ số 37; yêu cầu yêu cầu ông
Nguyễn Văn C và bà Mai Thị K3 di dời cây trồng và giao trả cho bà Đ phần đất
có diện tch 347,9m
2
thuộc một phần thửa đất số 54 (ký hiệu thửa 54A) tờ bản đồ
số 37, cùng tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre là không có cơ sở.
[6] Xét kháng cáo của nguyên đơn v việc yêu cầu tuyên bố vô hiệu hp
đồng tặng cho quyn sử dụng đất thửa số 55, tờ bản đồ số 37, diện tch 689,5m
2
tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre giữa ông Nguyễn Văn C, bà Mai Thị
K3 với ông Nguyễn Văn K và bà Lê Thị Mỹ L. Xét thấy, phần đất tranh chấp
thuộc quyn sử dụng hp pháp của hộ ông Nguyễn Văn C, đồng thời hp đồng
tặng cho quyn sử dụng đất này đng theo quy định tại các điu 457, 459, 500,
501, 502, 503 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điu 167 Luật Đất đai năm 2013;
tại thời điểm giao kết hp đồng tặng cho quyn sử dụng đất các bên hoàn toàn tự
nguyện và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định. Do đó, nguyên đơn
khởi kiện yêu cầu tuyên bố vô hiệu hp đồng tặng cho quyn sử dụng đất là không
có cơ sở chấp nhận.
[7] Bà Phan Hồng Đ kháng cáo nhưng không đưa ra đưc các tài liệu, chng
c chng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình là có căn c nên Hội đồng xét xử
không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bà Đ.
12
[8] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà phù hp với nhận
định của Hội đồng xét xử nên đưc chấp nhận.
[9] Quan điểm của người bảo vệ quyn và li ch hp pháp cho bị đơn tại
phiên toà phù hp với nhận định của Hội đồng xét xử nên đưc chấp nhận.
[10] Do kháng cáo không đưc chấp nhận nên bà Phan Hồng Đ phải chịu án
ph dân sự phc thẩm. Tuy nhiên, bà Đ là hộ cận nghèo nên đưc miễn án ph dân
sự phc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điu 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; không chấp nhận kháng
cáo của nguyên đơn bà Phan Hồng Đ. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số:
140/2024/DS-ST ngày 13 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh
Bến Tre, cụ thể tuyên:
Căn c các điu 117, 457, 459, 500, 501, 502, 503 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn c các điu 166, 167, 170 và Điu 203 Luật Đất đai năm 2013;
Căn c Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định v mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Hồng
Đ, cụ thể:
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Hồng Đ v việc yêu cầu
ông Nguyễn Văn K, bà Lê Thị Mỹ L giao trả cho bà Phan Hồng Đ phần đất có
diện tch 689,5m
2
thuộc thửa đất số 55, tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre và yêu cầu ông Lương Văn K2 tháo d di dời ngôi nhà của
ông K2 nm trên phần đất ký hiệu 55B diện tch 34,9m
2
để giao trả đất cho bà
Phan Hồng Đ; yêu cầu ông Nguyễn Văn K và bà Lê Thị Mỹ L tháo d di dời chòi
lá, cống xi măng và cây trồng trên thửa 55, tờ bản đồ số 37 để giao trả đất cho bà
Phan Hồng Đ.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Hồng Đ v việc yêu cầu
ông Nguyễn Văn C và bà Mai Thị K3 giao trả cho bà Phan Hồng Đ phần đất có
diện tch 347,9m
2
thuộc một phần thửa đất số 54, tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại thị
trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre và di dời cây trồng trên đất để giao trả đất cho bà
Phan Hồng Đ.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện tuyên bố vô hiệu hp đồng tặng cho
quyn sử dụng đất giữa ông Nguyễn Văn C, bà Mai Thị K3 với ông Nguyễn Văn
K và bà Lê Thị Mỹ L do Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre chng
13
thực ngày 15/11/2016 (số 556/2022, quyển số 01/2022-SCT/HĐGD) đối với thửa
đất số 55, tờ bản đồ số 37, diện tch 689,5m
2
tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh
Bến Tre.
- Không chấp nhận yêu cầu hủy một phần giấy chng nhận quyn sử dụng
đất số CA 893353 do UBND huyện T, tỉnh Bến Tre cấp ngày 01/12/2015 cho hộ
ông Nguyễn Văn C đối với diện tch 347,9 m
2
thuộc một phần thửa đất số 54, tờ
bản đồ số 37, tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
Có họa đồ thửa đất số 54, 55, tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại thị trấn T, huyện T,
tỉnh Bến Tre ngày 26/01/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T
kèm theo.
2. V chi ph tố tụng: Bà Phan Hồng Đ phải nộp số tin 19.617.050 đồng,
trong đó bà Phan Hồng Đ đã nộp 17.406.050 đồng, bà Lê Thị Mỹ L đã nộp
2.211.000 đồng.
Buộc bà Phan Hồng Đ có nghĩa vụ trả lại cho bà Lê Thị Mỹ L số tin chi ph
tố tụng là 2.211.000 (hai triệu, hai trăm mười một nghìn) đồng.
3. V án ph dân sự sơ thẩm: Bà Phan Hồng Đ thuộc trường hp hộ cận nghèo
nên đưc miễn nộp toàn bộ án ph.
4. Án ph dân sự phc thẩm: Bà Phan Hồng Đ đưc miễn án ph dân sự phc
thẩm.
Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì ngưi được thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành án dân
sự c quyền thỏa thuận thi hành án, c quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b và
Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phc thẩm có hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bến Tre ; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện T;
- Chi cục THADS huyện T; (đã ký)
- Phòng KTNV và THA; VP;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Lê Minh Đạt
14
Tải về
Bản án số 562/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 562/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Bản án số 988/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm