Bản án số 562/2024/DS-PT ngày 07/11/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 562/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 562/2024/DS-PT ngày 07/11/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 562/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TNH BN TRE Độc lp - T do - Hnh phúc
Bản án số: 562/2024/DS-PT
Ngày: 07/11/2024
V/v “Tranh chấp quyền sử dụng
đất, hợp đồng tặng cho quyền s
dụng đất và yêu cầu huỷ quyết
định cá biệt”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Lê Minh Đạt
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Hữu Lương
Ông Lê Văn Phận
- Thư phiên toà: Phạm Thị Thi Thư Tòa án nhân dân tỉnh Bến
Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Bn Tre tham gia phiên tòa:
Trần Thị Kim Ngân – Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 11 năm 2024, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân tỉnh Bến
Tre, xét xử phc thẩm công khai vụ án thụ số: 334/2024/TLPT-DS ngày 01
tháng 10 năm 2024 v việc Tranh chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất và yêu cầu huỷ quyết định cá biệt”. Do Bản án dân sự sơ thẩm
số: 140/2024/DS-ST ngày 13 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Bến Tre bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 3969/2024/QĐ-
PT ngày 09 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phan Hồng Đ, sinh năm 1983; (Có mặt)
Địa chỉ: số A khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo uỷ quyn của nguyên đơn: Ông Hữu T, sinh năm
1984, địa chỉ: số E ấp B, xã P, thành phố B, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)
2. Bị đơn:
- Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1946;
- Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1985;
- Bà Lê Thị Mỹ L, sinh năm 1987;
Cùng địa chỉ: số A khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
2
Người đại diện theo ủy quyn của ông Nguyễn Văn C ông Nguyễn Văn
K: Thị Mỹ L, sinh năm: 1987, địa chỉ: sA khu phố A, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)
Người bảo vệ quyn và li ch hp pháp cho ông Nguyễn Văn C: Bà Lê Thị
Mỹ H - Tr gip viên pháp thuộc Trung tâm tr gip pháp Nhà nước tỉnh B.
(Có mặt)
3. Ngưi c quyền lợi, ngha vụ liên quan:
- Bà Phan Hồng T1, sinh năm: 1967, địa chỉ: ấp X, xã T, huyện D, tỉnh Bình
Dương.
- Ông Phan Minh T2, sinh năm: 1971, địa chỉ: ấp X, T, huyện D, tỉnh Bình
Dương.
- Ông Phan Văn K1, sinh năm: 1969, địa chỉ: số A khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Ông Phan Văn H1, sinh năm: 1973, địa chỉ: số D khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Ông Phan Văn T3, sinh năm: 1975, địa chỉ: số C khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Ông Phan Minh V, sinh năm: 1978, địa chỉ: số C khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Phan Hồng B, sinh năm: 1981, địa chỉ: số A khu phố A, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Bến Tre.
- Bà Nguyễn Thị Đ1, sinh năm: 1945, địa chỉ: khu phố A, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Bến Tre. Bà Đ1 đã chết vào ngày 03/11/2024.
Ngưi thừa kế quyền và ngha vụ tố tụng của bà Đ1:
+ Phan Hồng Đ, sinh năm 1983; địa chỉ: số A khu phA, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Bến Tre.
+ Phan Hồng T1, sinh năm: 1967, địa chỉ: ấp X, T, huyện D, tỉnh Bình
Dương.
+ Ông Phan Minh T2, sinh năm: 1971, địa chỉ: ấp X, T, huyện D, tỉnh
Bình Dương.
+ Ông Phan Văn K1, sinh năm: 1969, địa chỉ: số A khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
+ Ông Phan Văn H1, sinh năm: 1973, địa chỉ: số D khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
+ Ông Phan Văn T3, sinh năm: 1975, địa chỉ: số C khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
3
+ Ông Phan Minh V, sinh năm: 1978, địa chỉ: số C khu phố A, thtrấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
+ Phan Hồng B, sinh năm: 1981, địa chỉ: sA khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyn của Phan Hồng T1, ông Phan Minh T2, ông
Phan Văn K1, ông Phan Văn H1, ông Phan Văn T3, ông Phan Minh V, Phan
Hồng B: Phan Hồng Đ, sinh năm: 1983; địa chỉ: số A khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)
- Ông Lương Văn K2, sinh năm 1957, địa chỉ: sH ấp A, A, huyện T,
tỉnh Bến Tre.
- Bà Mai Thị K3, sinh năm: 1946, địa chỉ: 1 khu phố A, thị trấn T, huyện T,
tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyn của ông Lương Văn K2, bà Mai Thị K3:
Lê Thị Mỹ L, sinh năm: 1987; địa chỉ: 1 khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến
Tre. (Có mặt)
- Bà Văn Thị L1, sinh năm 1962, địa chỉ: số D khu phố A, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)
- Ông Phan Văn H2, sinh năm 1961, địa chỉ: số B khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)
- Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre. Người đại diện theo pháp luật:
Ông Đào Công T4 Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện T. (Có văn bản yêu cầu giải
quyết vng mặt)
- Ngưi kháng cáo: Nguyên đơn bà Phan Hồng Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm:
Theo nội dung đơn khởi kiện, đơn khởi kiện sửa đổi bổ sung và trong quá
trình tố tụng nguyên đơn Phan Hồng Đ, ngưi đại diện theo ủy quyền của
Đ là ông Lê Hữu T trình bày:
Trước đây, cha Đ ông Phan Văn R, sinh năm 1937 (đã chết ngày
14/02/1994) một thửa ruộng diện tch khoảng 6.400m² tọa lạc tại khu phố A,
thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre. Nguồn gốc đất do ông R khai phá sử dụng.
T trước đến nay ông R không có đăng ký kê khai đất và cng không có các giấy
tờ v đất đai. Ông R tất cả 08 người con gồm: Phan Hồng T1, Phan Văn K1,
Phan Minh T2, Phan Văn H1, Phan Văn T3, Phan Minh V, Phan Hồng B, Phan
Hồng Đ v của ông R Nguyễn Thị Đ1. Ngoài ra, ông R không còn người
con nào khác. Trong vụ án này, tất cả các con và v của ông R cùng y quyn cho
bà Đ tham gia tố tụng.
4
Năm 1983, thực hiện chủ trương Tập đoàn sản xuất, Ban Q lấy 5.229m² đất
của ông R để giao cho hộ ông Hồ Việt T5 và hộ ông H3 canh tác đất của ông R.
Đất của ông R còn lại khoảng 1.171m², ông R vn sử dụng để cấy la là phần đất
mà nguyên đơn đang tranh chấp hiện nay. Sau khi tập đoàn T6, gia đình của ông
R thương lưng để lấy lại diện tch 5.229m² t hộ ông T5ông H3 để bán lại
cho bà Phan Thị R1 đối với phần đất trước đây ông R đã đưa vào tập đoàn. Phần
đất còn lại 1.171m² gia đình ông R vn quản sử dụng để cấy la, ông R sử
dụng đất đến năm 1988-1989, lc này do hoàn cảnh gia đình khó khăn, gia đình
ông R đến tỉnh Sông Bé (nay là tỉnh Bình Dương) làm thuê để kiếm sống. Khi đi
thì ông R giao lại phần đất 1.171m²
cho ông Phan Văn H2 cùng v là bà Văn Thị
L1 (ông H2 cháu ông R) trông coi, canh c sử dụng để cấy la. Đến năm 1993,
gia đình ông R trở v thì ông H2, L1 vn còn sử dụng đất của ông R. Năm 1997
gia đình ông R phát hiện phần đất trước đây đã giao cho ông H2, L1 bị ông
Nguyễn Văn C, ông Nguyễn Văn K Thị Mỹ L chiếm, sử dụng. Nhiu
lần gia đình của ông R đến gặp gia đình ông Nguyễn Văn C để thương lưng lấy
lại đất nhưng gia đình ông C không đồng ý trả đất cho ông R. Ngày 26/10/2023,
Phan Hồng Đ gửi đơn tranh chấp đến Ủy ban nhân dân thị trấn T giải quyết
nhưng không thành. Tại bui hòa giải bị đơn cng tha nhận là đất của ông Phan
Văn R cho ông H2, L1 sử dụng. Việc nguyên đơn không đăng khai đất
do hoàn cảnh gia đình trình độ học vấn thấp. Nguyên đơn đồng ý với kết quả
đo đạc, kết quả định giá, kết quả xem xét thẩm định tại ch và kết luận giám định.
Nguyên đơn bà Phan Hồng Đ yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
- Yêu cầu ông Nguyễn Văn K, bà Lê Thị Mỹ L giao trả cho Phan Hồng Đ
phần đất có diện tch 689,5m
2
thuộc thửa đất số 55, tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại thị
trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre, gồm các phần đất có ký hiệu thửa 55A, thửa 55B,
thửa 55C thửa 55D (theo họa đồ thửa đất số 54, 55 cùng tờ bản đồ số 37, tọa
lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre ngày 26/01/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện T). Yêu cầu ông Lương Văn K2 tháo d di dời ngôi
nhà của ông K2 nm trên phần đất hiệu 55B diện tch 34,9m
2
đgiao trả đất
cho Đ. Đ yêu cầu ông Nguyễn Văn K Thị Mỹ L tháo d di dời
chòi lá, cống xi măng cây trồng trên thửa 55, tờ bản đồ số 37 để giao trả đất
cho bà Đ, bà Đ không h tr chi ph tháo d di dời và không bồi hoàn giá trị cây
trồng và công cải tạo đất cho ông K, bà L và ông K2.
- Yêu cầu ông Nguyễn Văn C và bà Mai Thị K3 giao trả cho bà Phan Hồng
Đ phần đất diện tch 347,9 m
2
thuộc một phần thửa đất số 54 cùng tờ bản đồ số
37 tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre, gồm phần đất hiệu thửa 54A
(theo họa thửa đất số 54, 55 cùng tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại thị trấn T, huyện T,
5
tỉnh Bến Tre ngày 26/01/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện
T) yêu cầu di dời cây trồng trên đất để giao trả đất cho Đ, Đ không h
tr chi ph di dời, không bồi hoàn giá trị cây trồng và không bồi hoàn chi ph nào
khác cho bà K3 và ông C.
- Yêu cầu tuyên bố hiệu hp đồng tặng cho quyn sdụng đất giữa ông
Nguyễn Văn C, Mai Thị K3 với ông Nguyễn Văn K và Lê Thị Mỹ L do Ủy
ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre chng thực ngày 15/11/2016 (số
556/2022, quyển số 01/2022-SCT/HĐGD) tại thửa đất số 55, tờ bản đồ số 37, diện
tch 689,5m
2
tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre. Kiến nghị quan
thẩm quyn điu chỉnh giấy chng nhận quyn sử dụng đất diện tch đất tranh
chấp đã cấp cho ông Nguyễn Văn K bà Lê Thị Mỹ L sang cho Phan Hồng
Đ.
- Yêu cầu hủy một phần giấy chng nhận quyn sử dụng đất số CA 893353
do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 01/12/2015 cho hộ ông Nguyễn n C đối
với diện tch 347,9m
2
thuộc thửa đất số 54 cùng tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại thị trấn
T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
V chi ph ttụng: nguyên đơn đ nghị xem xét giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Trong quá trình ttụng tại phiên tòa, b đơn ông Nguyễn Văn C, ông
Nguyễn Văn K Th Mỹ L (Ông C, ông K cng ủy quyền cho L) trình
bày:
thống nhất với lời trình bày của nguyên đơn v hàng tha kế của ông
Phan Văn R.
Nguồn gốc phần đất thuộc thửa đất số 54, tờ bản đồ s37, tọa lạc tại khu phố
A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre nguồn gốc trước đây của ông Văn
Đ2 (ông Đ2 đã chết), năm 1994 ông Đ2 chuyển nhưng cho ông Nguyễn Văn C
phần đất này, việc chuyển nhưng có làm giấy tờ gì hay không thì bà không biết.
Sau khi nhận chuyển nhưng thì ông C canh tác sử dụng đất cho đến nay, sau đó
ông C khai s mục kê năm 1998, năm 2004 làm thủ tục xin cấp giấy chng
nhận quyn sử dụng đất, ngày 17/9/2004 hộ ông C đưc cấp giấy chng nhận
quyn sử dụng đất. Sau đó ông C làm thủ tục cấp đi giấy chng nhận quyn sử
dụng đất, ngày 01/12/2015 hộ ông Nguyễn Văn C đưc y ban nhân dân huyện
T cấp đi giấy chng nhận quyn sử dụng đất thuộc số 54, tờ bản đồ số 37, diện
tch 1.388,4m
2
tọa lạc tại khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre. Phần đất
hiện nay là đất trồng la do ông C và bà K3 quản lý sử dụng, thửa đất này không
có thế chấp hay cầm cố cho ai. Đất này trước đây không đưa vào Tập đoàn sản
xuất.
6
Nguồn gốc phần đất thuộc thửa đất số 55 tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại khu phố
A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre có nguồn gốc trước đây là của ông Phan Văn
H2 Văn Thị L1. Năm 1993, ông H2 và L1 tha thuận chuyển cho ông
Nguyễn Văn C phần đất này với giá 04 chỉ vàng 24K9999, việc chuyển nhưng
năm 1993 không làm giấy tờ, ông C đã quản sử dụng đất t năm 1993. Đến
ngày 06/8/2000, ông H2 L1 cùng với ông C lập giấy chuyển quyn sử dụng
đất nông nghiệp”, theo đó ông H2 và bà L1 chuyển nhưng thửa đất này cho ông
C. Năm 2015 ông C làm thtục kê khai đăng đến ngày 28/9/2015 đưc y
ban nhân dân huyện T cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất. Ngày 15/11/2022,
ông Nguyễn Văn C cùng v Mai Thị K3 lập hp đồng tặng cho quyn sử
dụng đất cho bà Thị Mỹ L ông Nguyễn Văn K (ông K con của ông C).
Ngày 25/11/2022, L ông K đưc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp
giấy chng nhận quyn sử dụng đất quản lý sử dụng cho đến nay. Trên phần
đất này, bà L cho ông Lương Văn K2 cất nhà ở tạm, bà trồng cây, cất chòi
và đặt công thoát nước. Đất này trước đây không đưa vào Tập đoàn sản xuất,
không có thế chấp hay cầm cố cho ai.
Nguyên đơn cho rng, gia đình ông R đến gặp gia đình ông C để tha
thuận thương lưng lấy lại các thửa đất nói trên là không xảy ra.Việc nguyên
đơn cho rng bị đơn tha nhận đất của ông R là không đng, bị đơn chỉ biết phần
đất thuộc thửa 55 mua của ông H2, bà L1, còn đối với ông Nguyễn Văn C hiện
nay do tui đã cao có khi quên khi nhớ.
V hiện trạng trên đất hiện nay không thay đi sau khi Tòa án tiến hành xem
xét thẩm định tại ch. đồng ý với kết quả đo đạc, kết quả định giá, kết quả xem
xét thẩm định tại ch và kết luận trưng cầu giám định.
không đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Trường
hp yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đưc chấp nhận thì không yêu cầu
nguyên đơn bồi hoàn chi ph di dời tài sản, công cải tạo đất, giá trị cây trồng trên
đất cng như không yêu cầu bồi thường khác. Không yêu cầu giải quyết hậu
quả pháp lý của hp đồng vô hiệu.
Trong quá trình tố tụng bà Phan Hồng Đ là ngưi đại diện theo ủy quyền
của các ông Phan Hồng T1, Phan Minh T2, Phan Văn K1, Phan Văn H1,
Phan Văn T3, Phan Minh V, Phan Hồng B và Nguyễn Th Đ1 trình bày: Phan
Hồng T1, Phan Minh T2, Phan Văn K1, Phan Văn H1, Phan Văn T3, Phan Minh
V, Phan Hồng B Nguyễn Thị Đ1 thống nhất với yêu cầu khởi kiện của Đ,
không có ý kiến, không có yêu cầu gì thêm.
Ngưi có quyền li, ngha vụ liên quan ông Lương Văn K2 ủy quyền cho
Th Mỹ L trình bày: Ông K2 không tranh chấp, không yêu cầu
7
trong vụ án này. Nếu yêu cầu của nguyên đơn đưc chấp nhận thì ông K2 s tự di
dời tài sản của ông K2, không yêu cầu nguyên đơn bồi hoàn.
Ngưi quyền li, ngha vụ liên quan bà Mai Th K3 ủy quyền cho
Th Mỹ L trình bày: K3 không có tranh chấp, không có yêu cầu trong vụ án
này, thống nhất với ý kiến của L. K3 không đồng ý giao trả đất theo yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, không đồng ý với yêu cầu tuyên bố hiệu hp
đồng tặng cho quyn sử dụng đất của nguyên đơn không yêu cầu giải quyết
hậu quả pháp của hp đồng hiệu nếu yêu cầu của nguyên đơn đưc chấp
nhận.
Trong quá trình tố tụng, ông Phan Văn H2 và bà Văn Th L1 là ngưi có
quyền li, ngha vụ liên quan cng trình bày: Năm 1994, ông Phan Văn R cho
ông Phan Văn H2 Văn Thị L1 sdụng phần đất diện tch 1.000m
2
để cấy
lúa, ông H2L1 sử dụng đến khoảng năm 1998-1999 thì không sử dụng nữa
do không mạ để cấy la. Thấy không người sử dụng đất nên ông Nguyễn
Văn C đến đặt cống nước nhưng ông H2 L1 không biết. Khi ông phát
hiện thì ông C đã đặt xong, khi đó ông C người làm việc nên ông nể nang không
ý kiến. Lc đó ông R đã chết gia đình ông R đi làm ăn xa nên ông không
báo lại. Sau đó, gia đình ông C đã chiếm hết phần đất mà ông R cho ông sử
dụng cho đến nay. Việc ông R cho ông sử dụng đất không có làm giấy tờ do
người trong gia đình. Phần đất ông R cho ông bà sử dụng là của mẹ ông R để lại
cho ông R. Đối với Giấy chuyển quyn sử dụng đất nông nghiệp ngày 6/8/2000
thì ông bà không ký tên vào. Ông, bà đồng ý với kết luận giám định.
Trong quá trình tố tụng ngưi quyền li, ngha vụ liên quan Ủy ban
nhân dân huyện T trình bày:
Vào ngày 17/9/2004 hộ ông Nguyễn Văn C đưc Ủy ban nhân dân huyện T
cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất với tng diện tch 37.514m
2
, trong đó có
thửa đất 54, tờ bản đồ số 37 diện tch 1.388m
2
,
số giấy chng nhận quyn sử dụng
đất Đ 807543, vào s cấp giấy chng nhận quyn s dụng đất số: 1611
QSDĐ/1697/QĐ-UB(H). Ngày 11/4/2015, hộ ông Nguyễn Văn C có đơn đnghị
cấp lại, cấp đi giấy chng nhận quyn sử dụng đất đối với thửa đất thửa đất 54,
tờ bản đồ số 37 diện tch 1.388,4m
2
. Ngày 01/12/2015, hộ ông Nguyễn Văn C
đưc Ủy ban nhân dân huyện T cấp đi giấy chng nhận quyn sử dụng đất thửa
đất 54, tờ bản đồ số 37 diện tch 1.388,4m
2
,
số giấy chng nhận quyn sử dụng
đất CA 893353, số vào s cấp GCN: CH09576.
Căn c Công văn số 530/CNTP-TTLT ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện T. Xét thấy, việc Ủy ban nhân dân huyện
T cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất ngày 01/12/2015 cho hộ ông Nguyễn
8
Văn C đối với thửa đất số 54 tờ bản đồ số 37 tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh
Bến Tre là đng theo quy định của pháp luật v đất đai. Do đó, bà Phan Hồng Đ
yêu cầu Tòa án hủy một phần giấy chng nhận quyn sử dụng nêu trên là không
có cơ sở. Ủy ban nhân dân huyện T đ nghị Tòa án nhân dân huyện T căn c các
quy định của pháp luật để giải quyết. Đồng thời, Ủy ban nhân dân huyện T xin
đưc vng mặt suốt trong các giai đoạn hòa giải, đối chất và xét xử tại Tòa án.
Do hòa giải không thành nên Tòa án nhân dân huyện T đã đưa vụ án ra xét
xử. Tại Bản án dân sự thẩm số: 140/2024/DS-ST ngày 13 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện T, tnh Bến Tre đã quyết định:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phan Hng
Đ, cụ thể:
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Hồng Đ v việc yêu cầu
ông Nguyễn Văn K, Thị Mỹ L giao trả cho Phan Hồng Đ phần đất
diện tch 689,5m
2
thuộc thửa đất số 55, tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre và yêu cầu ông Lương Văn K2 tháo d di dời ngôi nhà của
ông K2 nm trên phần đất hiệu 55B diện tch 34,9m
2
đgiao trả đất cho
Phan Hồng Đ; yêu cầu ông Nguyễn Văn K và bà Thị Mỹ L tháo d di dời chòi
lá, cống xi măng và cây trồng trên thửa 55 tờ bản đồ số 37 để giao trả đất cho bà
Phan Hồng Đ.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Hồng Đ v việc yêu cầu
ông Nguyễn Văn C Mai Thị K3 giao trả cho Phan Hồng Đ phần đất
diện tch 347,9m
2
thuộc một phần thửa đất số 54, tbản đồ số 37, tọa lạc tại thị
trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre di dời cây trồng trên đất để giao trả đất cho
Phan Hồng Đ.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện tuyên bố hiệu hp đồng tặng cho
quyn sử dụng đất giữa ông Nguyễn Văn C, bà Mai Thị K3 với ông Nguyễn Văn
K và Thị Mỹ L do Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre chng
thực ngày 15/11/2016 (số 556/2022, quyển số 01/2022-SCT/HĐGD) đối với thửa
đất số 55, tờ bản đồ số 37, diện tch 689,5m
2
tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh
Bến Tre.
- Không chấp nhận yêu cầu hủy một phần giấy chng nhận quyn sử dụng
đất số CA 893353 do UBND huyện T, tỉnh Bến Tre cấp ngày 01/12/2015 cho hộ
ông Nguyễn Văn C đối với diện tch 347,9m
2
thuộc một phần thửa đất số 54, tờ
bản đồ số 37, tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
Ngoài ra bản án còn tuyên v án ph, chi ph tố tụng và quyn kháng cáo của
các đương sự.
9
Sau khi xét xthẩm, nguyên đơn Phan Hồng Đ kháng cáo (do người
đại diện theo ủy quyn của bà Đ ông Hữu T ký đơn kháng cáo) yêu cầu Toà
án cấp phc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người đại diện theo uỷ quyn của nguyên đơn giữ nguyên quan điểm kháng
cáo yêu cầu Toà án cấp phc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Bị đơn không đồng ý kháng cáo của nguyên đơn, đ nghị giữ nguyên bản án
dân sự sơ thẩm.
Người bảo vệ quyn li ch hp pháp của bị đơn ông Nguyễn Văn C trình
bày: Đ nghHội đồng xét xử cấp phc thẩm không chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
Phan Hồng Đ người đại diện theo uỷ quyn của của các ông Phan
Hồng T1, Phan Minh T2, Phan Văn K1, Phan Văn H1, Phan Văn T3, Phan Minh
V, Phan Hồng B thống nhất với ý kiến của người đại diện theo uỷ quyn của
nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
V tố tụng: Hội đồng xét xử phc thẩm và đương sự đã thực hiện đầy đủ các
quyn và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
V nội dung: Đ nghị Hội đồng xét xcăn c vào khoản 1 Điu 308, Bộ luật
tố tụng dân sự 2015, không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Phan Hồng
Đ, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số: 140/2024/DS-ST ngày 13 tháng 8 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V tố tụng: Đơn kháng cáo của bà Phan Hồng Đ trong thời hạn qui định
và hp lệ nên đưc xem xét, giải quyết theo trình tự thủ tục phc thẩm.
[2] Các bên đương sự đu thống nhất phần đất tranh chấp qua đo đạc diện
tch 689,5m
2
thuộc thửa đất số 55, tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại th trn T, huyn T,
tnh Bến Tre (gồm c phần đất hiệu thửa 55A, thửa 55B, thửa 55C, thửa
55D) và mt phn tha 54, tờ bản đồ số 37 diện tch 347,9m
2
(ký hiệu thửa
54A) cùng tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre (theo Họa thửa đất số 54,
55, cùng tờ bản đồ số 37 ngày 26/01/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai huyện T)
[3] Xét v nguồn gốc các phần đất tranh chấp:
[3.1] Theo các tài liệu, chng c thu thập tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai huyện T Ủy ban nhân thị trấn T thể hiện phần đất tranh chấp diện
10
tch 347,9 m
2
thuộc một phần thửa đất số 54 tờ bản đồ số 37 tọa lạc tại thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre có nguồn gốc do ông Nguyễn Văn C mua của ông Võ Văn
Đ2 vào năm 1994, ngày 08/3/2004 ông Nguyễn Văn C có đơn xin đăng ký quyn
sử dụng đất, đến ngày 17/9/2004 hộ ông Nguyễn Văn C đưc Ủy ban nhân dân
huyện T cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất thửa đất 54, tờ bản đồ số 37, diện
tích 1.388m
2
theo giấy chng nhận quyn sử dụng đất số Đ 807543, vào s cấp
giấy chng nhận quyn sử dụng đất số: 1611 QSDĐ/1697/QĐ-UB(H). Ngày
11/4/2015, ông Nguyễn Văn C đơn đ nghị cấp lại, cấp đi giấy chng nhận
quyn sử dụng đất đối với thửa đất 54, tờ bản đồ số 37 với diện tch 1.388,4m
2
.
Ngày 01/12/2015, hộ ông Nguyễn Văn C đưc Ủy ban nhân dân huyện T cấp đi
giấy chng nhận quyn sử dụng đất thửa đất 54, t bản đồ số 37 diện tch
1.388,4m
2
,
số giấy chng nhận quyn sử dụng đất CA 893353, svào s cấp GCN:
CH09576.
[3.2] Phần đất tranh chấp thuộc thửa số 55, tờ bản đồ số 37, diện tch 689,5m
2
tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre có nguồn gốc do ông Nguyễn Văn C
sang nhưng vào năm 1992, ngày 27/4/2015 ông C đơn đ nghị cấp giấy chng
nhận quyn sử dụng đất đối với thửa đất này, ngày 28/9/2015 ông Nguyễn Văn C
đưc Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất thửa đất
55, tờ bản đồ số 37, diện tch 689,5m
2
theo giấy chng nhận quyn sử dụng đất
số CA 934082, số vào s cấp GCN: CH 09457. Ngày 15/11/2022, ông Nguyễn
Văn C cùng v Mai Thị K3 lập hp đồng tặng cho quyn sử dụng đất cho
con là ông Nguyễn Văn K và bà Lê Thị Mỹ L đối với thửa đất số 55 tờ bản đồ s
37, diện tch 689,5m
2
, hp đồng đưc chng thực tại Ủy ban nhân dân thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre. Ngày 25/11/2022 ông Nguyễn Văn K và bà Lê Thị Mỹ L
đưc Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp giấy chng nhận quyn sử dụng
đất đối với thửa đất số 55 tờ bản đồ số 37, diện tch 689,5m
2
.
[4] Nguyên đơn cho rng c phần đất tranh chấp là của ông Phan Văn R
(cha của nguyên đơn) khai phá, sử dụng; năm 1983, ông R đưa vào Tập đoàn sản
xuất, tập đoàn đã lấy 5.229m² đất ca ông R để giao cho hộ ông H Vit T5 h
ông H3, phần đất còn li khoảng 1.171m² gia đình ông R sử dụng, đến khoảng
năm 1988 - 1989 thì gia đình ông R đi làm ăn xa nên ông R giao lại phần đất
1.171m²
cho người cháu ông Phan Văn H2 ng v Văn Thị L1 trông coi,
canh tác sử dụng để cấy la. Đến năm 1997 thì phát hiện phần đất trước đây đã
giao cho ông H2, bà L1 b ông Nguyễn Văn C, ông Nguyễn Văn K và bà Lê Th
M L s dụng, nhiu lần gia đình nguyên đơn đến gặp gia đình ông Nguyễn Văn
C để thương lưng lấy lại đất. t thấy, nguyên đơn không cung cp các tài
liu chng c chng minh cho li trình bày của mình, nguyên đơn không đăng
11
khai cng không giấy tchng minh phần đất đất tranh chấp của
gia đình nguyên đơn. Mặt khác, bị đơn Nguyễn Văn C đã khai đăng đưc
cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất, cng như pha bị đơn đã sử dụng phần
đất này t trước đến nay nhưng pha nguyên đơn không kiếu nại hay tranh chấp
gì.
[5] Ngoài ra, theo Kết luận giám định số 257/2024/KL-KTHS ngày
15/4/2024 của Phòng K4 Công an tỉnh B và Kết luận giám định số 3059/KL-
KTHS và số 3060/KL-KTHS cùng ngày 20/6/2024 của Phân Viện khoa học hình
sự tại Thành phố Hồ ChMinh đu kết luận chdạng chữ viết trong “Giấy
chuyển quyn sử dụng đất nông nghiệp ngày 6/8/2000” là của ông Phan Văn H2
và bà n Thị L1, điu này phù hp với lời trình bày của ông Nguyễn Văn C cho
rng thửa đất số 55 tờ bản đsố 37, diện tch 689,5m
2
ông C mua của ông Phan
Văn H2 Văn Thị L1 vào năm 1993 bt đầu sử dụng đến ngày 6/8/2000
thì các bên lập “giấy chuyển quyn sử dụng đất nông nghiệp”. Do đó, việc ông C
sử dụng đất là ngay tình và phù hp với quy định pháp luật.
T nhng nhận định trên sở cho rng vic ông Nguyễn Văn C đưc
cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi phần đt tranh chấp là đng quy
định. Nguyên đơn bà Phan Hồng Đ khi kin yêu cu ông Nguyễn Văn K, bà
Thị Mỹ L, ông Lương Văn K2 di dời các tài sản và giao trả cho bà Đ phần đất có
diện tch 689,5 m
2
thuộc thửa đất số 55 tờ bản đồ số 37; yêu cầu yêu cầu ông
Nguyễn Văn C Mai Thị K3 di dời cây trồng và giao trả cho bà Đ phần đất
có diện tch 347,9m
2
thuộc một phần thửa đất số 54 (ký hiệu thửa 54A) tờ bản đ
số 37, cùng tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre là không có cơ sở.
[6] Xét kháng cáo của nguyên đơn v việc yêu cầu tuyên bố hiệu hp
đồng tặng cho quyn sdụng đất thửa số 55, tờ bản đồ số 37, diện tch 689,5m
2
tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre giữa ông Nguyễn Văn C, bà Mai Thị
K3 với ông Nguyễn Văn K và Thị Mỹ L. Xét thấy, phần đất tranh chấp
thuộc quyn sdụng hp pháp của hộ ông Nguyễn Văn C, đồng thời hp đồng
tặng cho quyn sử dụng đất này đng theo quy định tại các điu 457, 459, 500,
501, 502, 503 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điu 167 Luật Đất đai năm 2013;
tại thời điểm giao kết hp đồng tặng cho quyn sử dụng đất các bên hoàn toàn tự
nguyện và đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định. Do đó, nguyên đơn
khởi kiện yêu cầu tuyên bố hiệu hp đồng tặng cho quyn sử dụng đất không
có cơ sở chấp nhận.
[7] Phan Hồng Đ kháng cáo nhưng không đưa ra đưc các tài liệu, chng
c chng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình n c nên Hội đồng xét xử
không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bà Đ.
12
[8] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà phù hp với nhận
định của Hội đồng xét xử nên đưc chấp nhận.
[9] Quan điểm của người bảo vệ quyn li ch hp pháp cho bị đơn tại
phiên toà phù hp với nhận định của Hội đồng xét xử nên đưc chấp nhận.
[10] Do kháng cáo không đưc chấp nhận nên bà Phan Hồng Đ phải chịu án
ph dân sự phc thẩm. Tuy nhiên, bà Đ hộ cận nghèo nên đưc miễn án ph dân
sự phc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điu 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; không chấp nhận kháng
cáo của nguyên đơn Phan Hồng Đ. Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số:
140/2024/DS-ST ngày 13 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh
Bến Tre, cụ thể tuyên:
Căn c các điu 117, 457, 459, 500, 501, 502, 503 Bộ luật n sự năm 2015;
Căn c các điu 166, 167, 170 và Điu 203 Luật Đất đai năm 2013;
Căn c Ngh quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s
dng án phí và l phí Toà án.
Tuyên x:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phan Hng
Đ, cụ thể:
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Hồng Đ v việc yêu cầu
ông Nguyễn Văn K, Thị Mỹ L giao trả cho Phan Hồng Đ phần đất
diện tch 689,5m
2
thuộc thửa đất số 55, tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre và yêu cầu ông Lương Văn K2 tháo d di dời ngôi nhà của
ông K2 nm trên phần đất hiệu 55B diện tch 34,9m
2
để giao trả đất cho
Phan Hồng Đ; yêu cầu ông Nguyễn Văn K và bà Thị Mỹ L tháo d di dời chòi
lá, cống xi măng và cây trồng trên thửa 55, tờ bản đồ số 37 để giao trả đất cho bà
Phan Hồng Đ.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Hồng Đ v việc yêu cầu
ông Nguyễn Văn C Mai Thị K3 giao trả cho Phan Hồng Đ phần đất
diện tch 347,9m
2
thuộc một phần thửa đất số 54, tbản đồ số 37, tọa lạc tại thị
trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre di dời cây trồng trên đất đgiao trả đất cho
Phan Hồng Đ.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện tuyên bố hiệu hp đồng tặng cho
quyn sử dụng đất giữa ông Nguyễn Văn C, bà Mai Thị K3 với ông Nguyễn Văn
K và Thị Mỹ L do Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre chng
13
thực ngày 15/11/2016 (số 556/2022, quyển số 01/2022-SCT/HĐGD) đối với thửa
đất số 55, tờ bản đồ số 37, diện tch 689,5m
2
tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh
Bến Tre.
- Không chấp nhận yêu cầu hủy một phần giấy chng nhận quyn sử dụng
đất số CA 893353 do UBND huyện T, tỉnh Bến Tre cấp ngày 01/12/2015 cho hộ
ông Nguyễn Văn C đối với diện tch 347,9 m
2
thuộc một phần thửa đất số 54, tờ
bản đồ số 37, tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
Có họa đồ thửa đất số 54, 55, tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại thị trấn T, huyện T,
tỉnh Bến Tre ngày 26/01/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện T
kèm theo.
2. V chi ph tố tụng: Phan Hồng Đ phải nộp số tin 19.617.050 đồng,
trong đó Phan Hồng Đ đã nộp 17.406.050 đồng, bà Thị Mỹ L đã nộp
2.211.000 đồng.
Buộc Phan Hồng Đ nghĩa vụ trả lại cho bà Thị Mỹ L số tin chi ph
tố tụng là 2.211.000 (hai triệu, hai trăm mười một nghìn) đồng.
3. V án ph dân sự thẩm: Phan Hồng Đ thuộc trường hp hộ cận nghèo
nên đưc miễn nộp toàn bộ án ph.
4. Án ph dân sự phc thẩm: Bà Phan Hồng Đ đưc miễn án ph dân sự phc
thẩm.
Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì ngưi được thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành án dân
sự c quyền thỏa thuận thi hành án, c quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b
Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phc thẩm có hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bến Tre ; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện T;
- Chi cục THADS huyện T; (đã ký)
- Phòng KTNV và THA; VP;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Lê Minh Đạt
14
Tải về
Bản án số 562/2024/DS-PT Bản án số 562/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 562/2024/DS-PT Bản án số 562/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất