Bản án số 243/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 243/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 243/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 243/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM DƠI
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 243/2024/HNGĐ-ST
Ngày 13-9-2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Ý
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Châu Trung Trực
Bà Phạm Thị Hà
- Thư phiên tòa: Nguyễn Kiều Chinh Thư Tòa án nhân dân
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh
Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 364/2024/TLST-HNGĐ ngày 19
tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 253/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị M, sinh năm 1979 (vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Trần Văn C, sinh năm 1978 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị M trình bày:
Về hôn nhân: ông Trần Văn C tự nguyện chung sống với nhau vào
năm 1999 nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra
mâu thuẫn không thể hàn gắn được. nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn,
mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn với ông C.
Về con chung: Có 04 người con chung tên Trần Văn N sinh ngày 15/3/2001,
Trần Văn H sinh ngày 19/3/2004, Trần Thị N1 và Trần Thị N2 cùng sinh ngày
25/10/2016. Khi ly hôn cháu N cháu H đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết,yêu cầu nuôi cháu N1 và cháu N2, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng
nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2
Trong quá trình Tòa án thụ giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố
tụng cho bị đơn đúng theo quy định pháp luật nhưng ông Trần Văn C không có văn
bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của bà Nguyễn Thị M và cũng không
cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Tại biên bản ghi nhận ý kiến con chung ngày 06/8/2024 thể hiện cháu Trần
Thị N1Trần Thị N2 có nguyện vọng sống chung với bà M.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyễn Thị M đơn xin xét xử vắng mặt, ông
Trần Văn C được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm
nhưng vẫn vắng mặt không do. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ pháp luật: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định
tranh chấp ly n thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đầm
Dơi theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Nguyễn Thị M ông Trần Văn C tự nguyện xác lập
quan hệ hôn nhân vào năm 1999. Tuy M ông C xác lập quan hệ hôn nhân
trên tinh thần tự nguyện đủ điều kiện kết hôn theo quy định Luật Hôn nhân
gia đình nhưng trong quá trình chung sống, đến thời điểm yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn không đăng kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia
đình. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà M và ông C không làm phát sinh quyền
nghĩa vụ giữa vợ, chồng theo quy định tại Điều 14 của Luật Hôn nhân gia đình
nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
[4] Về con chung: M ông C 04 người con chung tên Trần Văn N
sinh ngày 15/3/2001, Trần Văn H sinh ngày 19/3/2004, Trần Thị N1 Trần Thị
N2 cùng sinh ngày 25/10/2016. Đối với cháu N và cháu H hiện đã trưởng thành, có
khả năng lao động, đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.
Đối với cháu N1 cháu N2 hiện do bà M nuôi dưỡng. Trên sở xem xét điều
kiện để phát triển về mọi mặt của con chung nguyện vọng của con chung từ đủ
07 tuổi trở lên, đồng thời không làm thay đổi cuộc sống đã ổn định của các cháu
nên Hội đồng xét xquyết định giao cháu N1 cháu N2 cho M tiếp tục trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông C quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung mà không ai được cản trở.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không đặt ra vấn đề cấp dưỡng
nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: M xác định không tài sản chung, nợ
chung nên không yêu cầu giải quyết. Trong quá trình Tòa án thụ giải quyết vụ
án, ông C không cung cấp tài liệu, chứng cứ và văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu
cầu của bà M. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, trường hợp sau y
các đương sự có tranh chấp thì có quyền khởi kiện bằng vụ án khác.
3
[7] Về án phí sơ thẩm: M phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo quy định pháp luật.
[8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; các điều 14, 53, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
- Về hôn nhân: Không công nhận Nguyễn Thị M ông Trần Văn C
vợ chồng.
- Về con chung: Giao cháu Trần Thị N1 Trần Thị N2 cùng sinh ngày
25/10/2016 cho M tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông C
có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
- Về án phí: Nguyễn Thị M phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm 300.000 đồng. M đã nộp tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng
theo biên lai thu tiền số 0001610 ngày 19 tháng 7 năm 2024 tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
M, ông C quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc niêm yết công khai bản án theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Đầm Dơi;
- Chi cục THADS huyện Đầm Dơi;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ vụ án, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Đã
Nguyn Th Hng Ý
Tải về
Bản án số 243/2024/HNGĐ-ST Bản án số 243/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 243/2024/HNGĐ-ST Bản án số 243/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất