Bản án số 162/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 162/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 162/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 162/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 162/2025/DS-PT
Ngày: 03-4-2025
V/v “Tranh chấp quyền sử
dụng đất bồi thường thiệt
hại về tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Ngọc Vạng
Bà Nguyễn Huỳnh Thị Hương Thủy
- Thư phiên toà: Thái Ngọc Thanh Vy - Thư k Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Võ Thị Trang - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 25/02/2025, ngày 18/3/2025 ngày 03/4/2025 tại trụ sở
Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l
số: 668/2024/TLPT-DS ngày 26 tháng 12 năm 2024, về việc “Tranh chấp quyền
sử dụng đất và bồi thường thiệt hại về tài sản”.
Do bản án dân sự thẩm số: 37/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tân Hng bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 62/2025/QĐ-PT ngày
04 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Trần Thanh B, sinh năm 1976 (vắng mặt, đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
2. Bị đơn: Trần Văn C, sinh năm 1980;
Địa chi: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo uỷ quyền của ông Trần Văn C: Ông NQuang T, sinh
năm 1971 (có mặt); Địa chỉ: Khóm B, phường A, thành phố H, tỉnh Đng Tháp
(theo Hp đng uỷ quyền ngày 14/02/2025).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Trần Thị Mỹ A, sinh năm 1978 (vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt);
3.2. Trần Thị Diễm H, sinh năm 1997 (vắng mặt);
3.3. Trần Thị Diễm H1, sinh năm 2009 (vắng mặt);
Người đại diện theo pháp luật của Trần Thị Diễm H1: Ông Trần Thanh B,
sinh năm 1976 và bà Trần Thị Mỹ A, sinh năm 1978 (cha, mẹ ruột).
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.4. Nguyễn Thị H2, sinh năm 1979 (vắng mặt);
3.5. Trần Văn P, sinh năm (vắng mặt);
3.6. Trần Hoàng P1, sinh năm 2005 (vắng mặt);
3.7. Trần Thị Mỹ N, sinh năm 2012 (vắng mặt);
Người đại diện theo pháp luật của Trần Thị Mỹ N: Ông Trần Văn C, sinh
năm 1980 và bà Nguyễn Thị H2, sinh năm 1979 (cha, mẹ ruột).
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.8. Huỳnh Văn S, sinh năm 1973 (vắng mặt);
3.9. H Thị T1, sinh năm 1974 (vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.10. Ủy ban nhân dân huyện T;
Đại diện theo pháp luật: Ông Huỳnh Văn N1, chức vụ: Chủ tịch (vắng mặt,
có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt);
Địa chỉ trụ sở: Khóm C, thị trn S, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
4. Người kháng cáo: Ông Trần Văn C là bị đơn trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn ông Trần Thanh B trình bày: Năm 2005, ông B đưc Nhà
nước bán (giao) cho 01 nền nhà thu tiền trả chậm, với số tiền 10.502.000
đng, thời hạn trả tiền là 10 năm, diện tích đt là 168,2m
2
(ngang 08m, dài 21m)
thuộc thửa số 45, tờ bản đ số 35, mục đích sử dụng đt nông thôn, tọa lạc ti
Ấp B, T, huyện T, tỉnh Đng Tháp. Lúc nhận đt do gia đình nghèo khổ nên
ông B mua 01 trại ruộng bằng tole, gỗ bạch đàn chiều ngang 02m đến 03m về
dựng ở tạm trên đt. Đến năm 2005, bà nội của ông B là cụ Nguyễn Thị B1 H
N bị chủ đt đuổi không có chỗ ở, nên ông B nói với cụ B1 cùng chú ruột là ông
Trần Văn C về ct (xây dựng) 01 căn nhà sàn bằng gỗ bạch đàn, vách, mái tole
ngang 4,5m đsinh sống. Trong thời gian sinh sống đến cuối năm 2006 thì hai
gia đình xích mích (mâu thuẩn), nên ông B thống nht cam kết cho cụ B1
ông C ở trên đt cho đến khi cụ B1 mt. Sau đó, ông B ct nhà cuốn nền lót gạch
men, cột bạch đàn, vách tole ngang 4m. Do nền chỉ còn 3,5m chiều ngang, nên
ông C mua thêm của ông Năm S1 chiều ngang 0,5m để cho ông B ct nhà đủ
ngang 04m. Đến năm 2009, cB1 mt, ông B có yêu cầu ông C di dời nhà trả đt
3
cho ông B nhưng ông C không thống nht. Tđó đến nay ông C vẫn trên đt
không thực hiện việc di dời nhà để trả nền lại cho ông B theo cam kết, mặc
ông C một nền nhà cách nền của ông B khoảng 24m. Năm 2020, ông B đã trả
đủ tiền mua nền nhà cho Nhà nước, nên đưc cp giy chứng nhận quyền sử dụng
(QSD) đt ngày 17/02/2020.
Nay ông Trần Thanh B yêu cầu hộ ông Trần Văn C di dời nhà và tt cả vật
kiến trúc trên đt trả lại cho ông B diện tích theo đo đạc thực tế 90,9m
2
thuộc
một phần thửa số 45, tờ bản đ số 35, mục đích sử dụng đt ở nông thôn, tọa lạc
tại Ấp B, T, huyện T, tỉnh Đng Tháp. Đối với việc ông C yêu cầu ông B trả
lại phần diện tích đt theo đo đạc thực tế 9,90m
2
thuộc một phần thửa 46, tờ
bản đ số 35, mục đích sử dụng đt ở nông thôn, tọa lạc tại Ấp B, xã T, huyện T,
tỉnh Đng Tháp thì ông B đng trả phần đt này
lại cho ông C, còn đối với số
tiền ông C yêu cầu bi thường là 171.000.000 đng thì ông B không thống nht,
vì ông B không gây thiệt hại gì cho ông C.
- Bị đơn ông Trần Văn C trình bày: Năm 2004, ông Trần Văn Đ cha
của ông B có yêu cầu ông C và mẹ ông C cụ B1 về ở trên đt tranh chp. Đến
ngày 29/11/2006, v chng ông B có làm Tờ cam kết cho ông C cụ B1 ở trên
đt. Ngoài ra, hai bên còn thỏa thuận miệng ông C trên đt khi nào Nhà
nước có thu tiền thì người nào ở bao nhiêu thì trả tiền cho Nhà nước diện tích đt
by nhiêu theo giá Nhà nước bán (giao đt). Nhưng khi ông B đi trả tiền cho Nhà
nước và đưc cp giy chứng nhận QSD đt thì không cho ông C biết, nên ông C
chưa trả tiền cho Nhà nước.
Qua yêu cầu của ông B thì ông C không thống nht trả đt tranh chp, ông
C đng trả tiền nền cho ông B phần đang sử dụng theo giá ông B trả cho
Nhà nước. Ông C yêu cầu Tòa án buộc ông B trả QSD đt diện tích theo đo đạc
thực tế là 9,90m
2
ông C mua (nhận chuyển nhưng) của ông S1 đưa cho ông
B sdụng. Nếu Tòa án chp nhận yêu cầu của ông B thì ông C yêu cầu Tòa án
xem xét giải quyết buộc ông B bi thường thiệt hại đối với phần tài sản trên đt
của ông C không di dời đưc với số tiền là 171.000.000 đng.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Mỹ A, chị Trần
Thị Diễm H chị Trần Thị Diễm H1: Thống nht kiến yêu cầu của ông
Trần Thanh B, không có  kiến gì thêm.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị H2: Thống nht
 kiến và yêu cầu của ông Trần Văn C, không có  kiến gì thêm.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Văn S Hồ
Thị T1 trình bày: Ông S, bà T1 không nhớ thời gian cụ thể, thì ông C qua gặp
ông S để mua phần đt ngang 0,5m, dài 20m, diện tích 10m
2
thuộc một phần thửa
số 46, tờ bản đ số 35, mục đích sử dụng đt ở nông thôn, tọa lạc tại Ấp B, xã T,
huyện T, tỉnh Đng Tháp. Lúc này ông C nói mua để cho ông B ct nhà cho đủ
ngang 4m. Phần đt này thì ông S, T1 đã bán cho ông C nên ông S, bà T1
4
không có yêu cầu, tranh chp gì. Yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án theo quy định
của pháp luật.
Tại bản án dân sự thẩm số: 37/2024/DS-ST ngày 16/9/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Tân Hồng (viết tắt là bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc hộ ông Trần Văn C (gm ông Trần Văn C, Nguyễn Thị H2, anh
Trần Văn P, anh Trần Hoàng P1 chị Trần Thị Mỹ N) nghĩa vụ liên đới di
dời bằng mọi hình thức gm nhà và tt cả vật kiến trúc trên đt để trả lại cho ông
Trần Thanh B, diện tích đt theo đo đạc thực tế là 90,9m
2
thuộc một phần thửa số
45, tbản đ số 35, mục đích sử dụng đt nông thôn, tọa lạc tại Ấp B, T,
huyện T, tỉnh Đng Tháp. Trong phạm vi các mốc M2-M3-M15-M14-M2 (Kèm
theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 02/11/2023 của Tòa án nhân dân
huyện Tân Hồng; đồ đo đạc hiện trạng đất tranh chấp ngày 02/11/2023 của
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T).
2. Chp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn.
Ghi nhận sự tự nguyện của hộ ông Trần Thanh B (gm ông Trần Thanh B,
Trần Thị Mỹ A, chị Trần Thị Diễm H, chị Trần Thị Diễm H1) về việc tự nguyện
liên đới di dời toàn bộ vật kiến trúc tài sản sản trên đt để trả cho ông Trần Văn
C, diện tích theo đo đạc thực tế 9,90m
2
thuộc một phần thửa số 46, tờ bản đ
số 35, mục đích sử dụng đt nông thôn, tọa lạc tại Ấp B, T, huyện T, tỉnh
Đng Tháp. Trong phạm vi các mốc M17-M19-M10-M16-M17 (Kèm theo Biên
bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 02/11/2023 của Tòa án nhân dân huyện Tân
Hồng; đồ đo đạc hiện trạng đất tranh chấp ngày 02/11/2023 của Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai huyện T).
3. Không chp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn.
Về việc ông Trần Văn C yêu cầu ông Trần Thanh B bi thường thiệt hại số
tiền là 171.000.000đ (Một trăm bảy mươi mốt triệu đng) (gm các khoản: Tiền
công tháo dỡ 60.000.000 đng, tiền tole hỏng 15.000.000 đng, tiền cột
tông 20.000.000 đng, tiền hầm cầu 15.000.000 đng, tiền lát sân
11.000.00 đng, tiền gỗ hư hỏng là 50.000.000 đng).
4. Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn ông Trần Thanh B về việc hỗ tr
cho bị đơn ông Trần Văn C di dời toàn bộ tài sản trên đt số tiền 7.000.000đ
(Bảy triệu đng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành của người đưc thi hành án bên
phải thi hành án chưa thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án, theo lãi sut quy định tại Điều 357, Điều
468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hp pháp luật có quy định khác.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc ông Trần Văn C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là
15.035.000đ (Mười lăm triệu không trăm ba mươi lăm nghìn đng).
5
- Nguyên đơn ông Trần Thanh B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là
706.000 đng. Nhưng đưc khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 450.000
đng, theo biên lai thu số 0008617, ngày 18/5/2020 của Chi cục thi hành án dân
sự huyện Tân Hng. Ông Trần Thanh B còn phải nộp thêm số tiền 256.000đ (Hai
trăm năm mươi sáu nghìn đng).
Các người có quyền li và nghĩa vụ liên quan khác không phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm.
6. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông Trần Văn C phải chịu chi p
xem xét, thẩm định tại chỗ 9.710.680 đng, số tiền này nguyên đơn ông Trần
Thanh B đã thanh toán xong theo hóa đơn bán hàng ngày 19/3/2021 hóa đơn
bán hàng ngày 08/5/2024. Do đó, ông Trần Văn C phải trả cho ông Trần Thanh B
số tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 9.710.680 đng.
7. Về chi phí định giá: Ông Trần Văn C phải chịu chi phí định giá 800.000
đng, số tiền này ông C đã nộp xong theo bảng chi phí định giá ngày 12/7/2022,
nên ông C không phải nộp thêm.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm. Ngày 27/9/2024 bị đơn ông Trần Văn C kháng cáo
một phần bản án dân sự thẩm số 37/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tân Hng. Yêu cầu Tòa án cp phúc thẩm xem xét
sửa lại một phần quyết định của bản án sơ thẩm như sau: Ông Trần Văn C yêu
cầu ông Trần Thanh B bi thường thiệt hại số tiền 171.000.000 đng (gm các
khoản: Tiền công tháo dở 60.000.000 đng, tiền tole hỏng 15.000.000
đng, tiền cột bê tông là 20.000.000 đng, tiền hầm cầu là 15.000.000 đng, tiền
lát sân là 11.000.000 đng, tiền gỗ hỏng 50.000.000 đng) để ông C làm chi
phí di dời nhà ở và các tài sản trên đt.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ông Ngô Quang Thế L người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Trần
Văn C trình bày: Giữa ông C và ông B quan hệ là chú cháu. Năm 2005 ông B có
mua nền nhà trả chậm do Nhà nước cp. Ông B cha của ông B là ông Đ có nói
với cụ B1 (mẹ ông Đ, bà nội ông B) và ông C (chú út ông B) về xây dựng nhà ở
trên đt để quản l, giữ nền, vì khi đó nền đt trống. Năm 2020 do có mâu thuận
giữa ông B ông C, nên ông Đ chủ động viết Tờ cam kết ngày 29/11/2006
để cho ông C cụ B1 đưc sinh sống ổn định trên đt, việc này đã đưc v chng
ông B, A đng , đng thời đng để cho ông C đăng k phần đt chiều
ngang 4,5m trả tiền cho Nhà nước phần đt này. Việc Tòa án thẩm chỉ chp
nhận sự tự nguyện của ông B hỗ tr cho ông C di dời nhà 7.000.000 đng là thiệt
thòi quyền li của ông C, ngoài ra Tòa án thẩm chp nhận sự tự nguyện của
ông B trả lại phần đt chiều ngang 0,5m, diện tích 9,90m
2
thì hộ ông C
cũng không thể đăng k và sử dụng đưc. Cho nên đề nghị Hội đng xét xử chp
nhận kháng cáo của ông C buộc ông B bi thường thiệt hại cho ông C số tiền
6
171.000.000 đng (gm các khoản: Tiền công tháo dở là 60.000.000 đng, tiền
tole hỏng 15.000.000 đng, tiền cột tông 20.000.000 đng, tiền hầm
cầu 15.000.000 đng, tiền lát sân 11.000.000 đng, tiền gỗ hỏng
50.000.000 đng) để ông C làm chi phí di dời nhà ở và các tài sản trên đt.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
+ Về tố tụng: Thủ tc kháng cáo của bị đơn ông Trần Văn C thc hiện đúng
quy định và hp l theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán, Hội đng xét x Thư k phiên tòa kể t khi th l v án
đến thi điểm xét x phúc thẩm đã chp hành và thực hiện đúng, đầy đủ theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc hiện đúng, đầy
đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đề ngh Hi đng xét x áp dụng khoản 1 Điu 308 B lut
T tng dân sự; Không chp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Trần Văn C; Tuyên
x giữ nguyên bản án dân sự thẩm số: 37/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Tân Hng (Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát
viên tại phiên tòa phúc thẩm giải quyết vụ án số: 74/PB-VKS-DS ngày
03/4/2025).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân huyện Tân Hng thụ l giải quyết
thẩm vụ án “Tranh chấp QSD đất và bồi thường thiệt hại về tài sản” là đúng quy
định tại khoản 6, 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35điểm c khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự về quan hệ tranh chp và thẩm quyền của Tòa án. Sau khi
xét x sơ thẩm ông Trần Văn C không thng nht bản án thẩm nên đã kháng
cáo. Vic ông C nộp đơn kháng cáo ngày 27/9/2024 là trong thi hn kháng cáo
theo quy đnh tại Điều 273 B lut T tng dân sự, nên đưc xem xét gii quyết
theo th tc phúc thm.
Ti phiên tòa phúc thm ông Trần Thanh B, Trần Thị Mỹ A, đại diện
hp pháp của UBND huyện T vắng mặt đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; Chị Trần
Thị Diễm H, Nguyễn Thị H2, anh Trần Văn P, anh Trần Hoàng P1, ông Huỳnh
Văn S và bà H Thị T1 vắng mặt sau khi đưc Tòa án triệu tập hp lệ đến lần thứ
hai, nên Hội đng xét x tiến hành xét x vng mặt theo quy định tại Điu 296
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V nội dung: Ngun gốc đt tranh chp của ông Trần Thanh B đưc
Nhà nước giao nền nhà trả chậm năm 2005, thời hạn trả chậm là 10 năm, số tiền
là 10.502.000 đng, đt có diện tích 168,2m
2
(ngang 08m, dài 21m), thuộc thửa
số 45, tờ bản đ số 35, mục đích sử dụng đt ởng thôn, tọa lạc tại Ấp B, xã T,
huyện T, tỉnh Đng Tháp. Nguyên đơn ông Trần Thanh B cho rằng vào năm
7
2005 do nội ông B cụ Nguyễn Thị B1 không chỗ ở, nên ông B cho c
B1 cùng chú ruột ông Trần Văn C xây dựng 01 căn nhà nhờ trên đt tranh
chp, thỏa thuận khi cụ B1 chết thì trả lại đt. Năm năm 2009 cụ B1 mt, ông B
yêu cầu ông C di dời nhà trả đt cho ông B nhưng ông C không thống nht.
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu hộ ông Trần Văn C di dời nhà trả lại đt cho ông
B diện tích theo đo đạc thực tế 90,9m
2
thuộc một phần thửa số 45, ông B thống
nht di dời một phần nhà tài sản trả lại diện tích đt theo đo đạc thực tế
9,90m
2
thuộc một phần thửa 46 cho ông C, còn đối với số tiền ông C yêu cầu bi
thường 171.000.000 đng thì ông B không thống nht, ông B không gây
thiệt hại cho ông C. Còn bị đơn Trần Văn C cho rằng năm 2004, ông Trần Văn
Đ cha ruột của ông B yêu cầu ông C mẹ ông C cụ B1 vtrên đt
tranh chp. Đến ngày 29/11/2006, vchng ông B làm Tờ cam kết cho ông
C cụ B1 trên đt. Ngoài ra, hai bên còn thỏa thuận miệng ông C ở trên đt
khi nào Nhà nước có thu tiền thì người nào sử dụng đt bao nhiêu thì trả tiền cho
Nhà nước diện tích by nhiêu theo gNhà nước giao đt thu tiền. Bị đơn ông
C không thống nht trả đt chỉ đng trả tiền nền cho ông B phần đt đang sử
dụng theo giá ông B đưc Nhà nước cp đt. Ông C yêu cầu Tòa án buộc ông
B trả QSD đt diện tích theo đo đạc thực tế 9,90m
2
ông C mua của ông S cho
ông B sử dụng. Nếu Tòa án chp nhận yêu cầu của ông B thì ông C yêu cầu ông
B bi thường thiệt hại đối với phần tài sản trên đt không di dời đưc số tiền
171.000.000 đng. Điều này đã làm phát sinh tranh chp giữa các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy vic Tòa án cp thẩm chp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, buộc hộ ông Trần Văn C di dời nhà vật kiến trúc
trên đt để trả lại cho ông B diện tích đt 90,9m
2
thuộc một phần thửa 45; Chp
nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn, ghi nhận sự tự nguyện của hộ ông B
di dời vật kiến trúc tài sản trên đt đtrả cho ông C đt 9,90m
2
thuộc một phần
thửa số 46 và không chp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn về việc yêu
cầu ông B bi thường thiệt hại số tiền 171.000.000đ là sở. Bởi các căn cứ
như sau:
- Việc ông C cho rằng hộ ông C xây dựng nhà trên đt tranh chp là do ông
B v là bà A thỏa thuận cho ở theo Tờ cam kết ngày 29/11/2006 và có thỏa
thuận miệng là khi nào Nhà nước thu tiền thì ai ở diện tích bao nhiêu thì trả tiền
cho Nhà nước by nhiêu. Tuy nhiên, ông B A không thừa nhận việc có k
Tờ thỏa thuận cho ông C trên đt tranh chp. Điều này cũng phù hp với nội
dung Tcam kết ngày 29/11/2006 ông C nộp cho Tòa án là chỉ người nhận
ông C k tên chứ không chữ k của v chng ông B A. Đối với lời
trình bày của những người làm chứng là ông T2, ông Q, ông N2 cho rằng ông B
có thỏa thuận cho ông C ở trên đt tranh chp và có chứng kiến việc viết Tờ thỏa
thuận nhưng không nhớ nội dung thỏa thuận, xét thy lời khai của những người
làm chứng không khách quan, không phù hp tình tiết vụ án. Ngoài ra ông C
cũng không đưa ra đưc tài liệu, chứng cứ nào chứng minh việc ông B, bà A cho
hộ ông C trên phần đt. Mặt khác, theo Công văn số 10/UBND/NC ngày
8
10/6/2023 của Ủy ban nhân dân (UBND) huyện T về việc cung cp thông tin cho
Tòa án nội dung: Đối với diện tích 168,2m
2
thuộc thửa 45, tờ bản đồ số 35,
mục đích sử dụng đất nông thôn, tọa lạc tại ấp B, T, trường hợp Tòa án
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Thanh B thì thửa thuộc thửa số
45 không tách ra làm 02 thửa riêng biệt được. Vì căn cứ vào quy hoạch chi tiết,
quy hoạch xây dựng điểm dân nông thôn đã được quan nhà nước thẩm
quyền phê duyệt”. Nên đủ căn cứ chp nhận yêu cầu khởi kiện của ông B về
việc yêu cầu hộ ông C di dời nhà vật kiến trúc để trả đt tranh chp cho ông B.
- Xét yêu cầu phản tố của bị đơn ông Trần Văn C yêu cầu Tòa án buộc ông
Trần Thanh B trả QSD đt diện tích đo đạt thực tế là 9,90m
2
thuộc một phần thửa
số 46, nhận thy trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự thừa nhận đt này
là do ông C thỏa thuận nhận chuyển nhưng của ông S, bà T1 để ông B xây dựng
(ct) nhà ở, vì khi ông C ct nhà trên đt ông B ngang 4,5m, diện tích ngang còn
lại 3,5m, nên khi ông B ct nkhông đủ ngang 4m, vì vậy ông Công nhận
chuyển nhưng đt của ông S để giao cho ông B xây dựng nhà cho đủ diện tích.
Việc ông C yêu cầu ông B trả phần đt diện tích đo đạc thực tế 9,90m
2
thuộc một
phần thửa số 46, hiện tại ông B không sử dụng phần đt này, ông B chỉ ct
phạm 01 góc nhà trên đt, nên hộ ông B thống nht tháo dỡ phần góc nhà phạm
qua đt trả lại cho ông C. Bên cạnh đó, theo Công văn số 218/UBND-NC ngày
18/7/2023 của UBND huyện T về việc cung cp thông tin cho Tòa án nội dung:
“ Phần đt thuộc thửa 46, tờ bản đồ số 35, mục đích sử dụng đất nông thôn, tọa
lạc tại ấp B, xã T hiện nay chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vì
phần đất thuộc chương trình 105 của Chính phủ, người sử dụng đất chưa hoàn
thành nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy, phần đất thuộc quyền quản lý của nhà nước, ông S
không có quyền chuyển nhượng, căn cứ khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2023 quy
định tại thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất… Đối với phần diện
tích 10m
2
thuộc thửa 46, tờ bản đồ số 35, mục đích sử dụng đất ở nông thôn, tọa
lạc tại ấp B, T, không được phép tách thửa, không đủ diện tích ch thước
tách thửa”. Cho thy việc ông S, T1 chuyển nhưng QSD đt khi chưa đưc
cp giy chứng nhận QSD đt cho ông C không đúng quy định của Luật Đt
đai. Do đó, hp đng chuyển nhưng giữa ông S, T1 với ông C không hp
pháp. Tuy nhiên, tại phiên tòa ông B tự nguyện giao trả phần đt diện tích đo đạc
thực tế 9,90m
2
thuộc thửa 46 cho ông C. Do đó, Tòa án sơ thẩm chp nhận sự tự
nguyện của ông B về việc tháo dỡ, di dời toàn bộ tài sản, vật kiến trúc trên đt để
trả lại cho ông C diện tích 9,90m
2
thuộc thửa 46 là có căn cứ. Đối với Hp đng
chuyển nhưng (bằng lời nói) giữa ông C với ông S, T1 thì ông C và ông S,
T1 không yêu cầu giải quyết trong vụ án này, nên Tòa án sơ thẩm không xem xét
giải quyết là phù hp, trong trường hp có tranh chp sẽ yêu cầu giải quyết thành
vụ án khác.
- Đối với việc ông Trần Văn C yêu cầu ông Trần Thanh B bi thường thiệt
hại số tiền là 171.000.000 đng. Xét thy ông C ct nhà trên đt tranh chp là do
ông B cho ông C nhờ, ông C cũng thừa nhận phần đt diện tích theo đo đạc thực
9
tế 90,9m
2
thuộc một phần thửa số 45 là của ông B đứng tên giy chứng nhận
QSD đt. Ông B yêu cầu ông C di dời nhà trả đt phù hp đo đt thuộc QSD
hp pháp của ông B đã đưc Nhà nước công nhận và cp giy chứng nhận QSD
đt, ngoài ra hiện nay ông C cũng phần đt của mình gần với đt tranh chp.
vậy, ông C phải tự chịu trách nhiệm đối với tài sản của ông trên đt của ông B,
do ông B không có lỗi và không có hành vi gây thiệt hại cho ông C, nên việc ông
C yêu cầu ông B bi thường thiệt hại là không có cơ sở, nên Tòa án cp sơ thẩm
không chp nhận yêu cầu phản tố của ông C là có căn cứ.
- Đối với việc ông B tự nguyện hỗ tr cho ông C tiền di dời 7.000.000
đng. Xét thy, đây là sự tnguyện của nguyên đơn và có li cho bị đơn nên Tòa
án sơ thẩm chp nhận là phù hp.
[4] Tại phiên tòa ông Ngô Quang Thế L người đại diện theo ủy quyền của
bị đơn ông Trần Văn C vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo ông C, chỉ yêu cầu ông
B nghĩa vụ bi thường thiệt hại cho ông C stiền di dời nhà tài sản trên
đt tranh chp 171.000.000 đng, nên Hội đng xét xử chỉ xem xét nội dung
kháng cáo này của ông B theo quy định tại Điều 293 vphạm vi xét xử phúc thẩm.
Xét thy trình bày của ông Thế L không đcăn cứ, đng thời cũng không cung
cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình là có cơ
sở như đã phân tích trên. Do ông B không có hành vi gây thiệt hại và cũng không
có lỗi gây ra thiệt hại cho ông C, nên kháng cáo của ông C không đưc Hội đng
xét xử chp nhận.
[5] T sở trên, Hội đng xét xử không chp nhận kháng cáo ca ông
Trần Văn C, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[6] Đối với quan điểm và đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[7] Về án phí: Do kháng cáo ca ông Trần Văn C không đưc chp nhận,
nên phi chu án phín s phúc thm.
Các phn khác ca bn án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chp nhận kháng cáo của bị đơn ông Trần Văn C;
2. Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số: 37/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Tân Hng.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
10
Ông Trần Văn C phải chịu 300.000 đng án phí dân sphúc thẩm, đưc
khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0010246, ngày 01/10/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Tân Hng, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Tân Hng;
- Chi cục THADS huyện Tân Hng;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Vy) .
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Li
Tải về
Bản án số 162/2025/DS-PT Bản án số 162/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 162/2025/DS-PT Bản án số 162/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất