Bản án số 162/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 162/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 162/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 162/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 162/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 162/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 162/2025/DS-PT
Ngày: 03-4-2025
V/v “Tranh chấp quyền sử
dụng đất và bồi thường thiệt
hại về tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Ngọc Vạng
Bà Nguyễn Huỳnh Thị Hương Thủy
- Thư ký phiên toà: Bà Thái Ngọc Thanh Vy - Thư k Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Võ Thị Trang - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 25/02/2025, ngày 18/3/2025 và ngày 03/4/2025 tại trụ sở
Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l
số: 668/2024/TLPT-DS ngày 26 tháng 12 năm 2024, về việc “Tranh chấp quyền
sử dụng đất và bồi thường thiệt hại về tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 37/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tân Hng bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 62/2025/QĐ-PT ngày
04 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Trần Thanh B, sinh năm 1976 (vắng mặt, có đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
2. Bị đơn: Trần Văn C, sinh năm 1980;
Địa chi: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo uỷ quyền của ông Trần Văn C: Ông Ngô Quang T, sinh
năm 1971 (có mặt); Địa chỉ: Khóm B, phường A, thành phố H, tỉnh Đng Tháp
(theo Hp đng uỷ quyền ngày 14/02/2025).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Trần Thị Mỹ A, sinh năm 1978 (vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt);
3.2. Trần Thị Diễm H, sinh năm 1997 (vắng mặt);
3.3. Trần Thị Diễm H1, sinh năm 2009 (vắng mặt);
Người đại diện theo pháp luật của Trần Thị Diễm H1: Ông Trần Thanh B,
sinh năm 1976 và bà Trần Thị Mỹ A, sinh năm 1978 (cha, mẹ ruột).
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.4. Nguyễn Thị H2, sinh năm 1979 (vắng mặt);
3.5. Trần Văn P, sinh năm (vắng mặt);
3.6. Trần Hoàng P1, sinh năm 2005 (vắng mặt);
3.7. Trần Thị Mỹ N, sinh năm 2012 (vắng mặt);
Người đại diện theo pháp luật của Trần Thị Mỹ N: Ông Trần Văn C, sinh
năm 1980 và bà Nguyễn Thị H2, sinh năm 1979 (cha, mẹ ruột).
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.8. Huỳnh Văn S, sinh năm 1973 (vắng mặt);
3.9. H Thị T1, sinh năm 1974 (vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.10. Ủy ban nhân dân huyện T;
Đại diện theo pháp luật: Ông Huỳnh Văn N1, chức vụ: Chủ tịch (vắng mặt,
có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt);
Địa chỉ trụ sở: Khóm C, thị trn S, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
4. Người kháng cáo: Ông Trần Văn C là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn ông Trần Thanh B trình bày: Năm 2005, ông B đưc Nhà
nước bán (giao) cho 01 nền nhà có thu tiền trả chậm, với số tiền là 10.502.000
đng, thời hạn trả tiền là 10 năm, diện tích đt là 168,2m
2
(ngang 08m, dài 21m)
thuộc thửa số 45, tờ bản đ số 35, mục đích sử dụng đt ở nông thôn, tọa lạc tại
Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp. Lúc nhận đt do gia đình nghèo khổ nên
ông B mua 01 trại ruộng bằng tole, gỗ bạch đàn chiều ngang 02m đến 03m về
dựng ở tạm trên đt. Đến năm 2005, bà nội của ông B là cụ Nguyễn Thị B1 ở H
N bị chủ đt đuổi không có chỗ ở, nên ông B nói với cụ B1 cùng chú ruột là ông
Trần Văn C về ct (xây dựng) 01 căn nhà sàn bằng gỗ bạch đàn, vách, mái tole
ngang 4,5m để sinh sống. Trong thời gian sinh sống đến cuối năm 2006 thì hai
gia đình có xích mích (mâu thuẩn), nên ông B thống nht cam kết cho cụ B1 và
ông C ở trên đt cho đến khi cụ B1 mt. Sau đó, ông B ct nhà cuốn nền lót gạch
men, cột bạch đàn, vách tole ngang 4m. Do nền chỉ còn có 3,5m chiều ngang, nên
ông C mua thêm của ông Năm S1 chiều ngang 0,5m để cho ông B ct nhà đủ
ngang 04m. Đến năm 2009, cụ B1 mt, ông B có yêu cầu ông C di dời nhà trả đt
3
cho ông B nhưng ông C không thống nht. Từ đó đến nay ông C vẫn ở trên đt
không thực hiện việc di dời nhà để trả nền lại cho ông B theo cam kết, mặc dù
ông C có một nền nhà cách nền của ông B khoảng 24m. Năm 2020, ông B đã trả
đủ tiền mua nền nhà cho Nhà nước, nên đưc cp giy chứng nhận quyền sử dụng
(QSD) đt ngày 17/02/2020.
Nay ông Trần Thanh B yêu cầu hộ ông Trần Văn C di dời nhà và tt cả vật
kiến trúc trên đt trả lại cho ông B diện tích theo đo đạc thực tế là 90,9m
2
thuộc
một phần thửa số 45, tờ bản đ số 35, mục đích sử dụng đt ở nông thôn, tọa lạc
tại Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp. Đối với việc ông C yêu cầu ông B trả
lại phần diện tích đt theo đo đạc thực tế là 9,90m
2
thuộc một phần thửa 46, tờ
bản đ số 35, mục đích sử dụng đt ở nông thôn, tọa lạc tại Ấp B, xã T, huyện T,
tỉnh Đng Tháp thì ông B đng trả phần đt này
lại cho ông C, còn đối với số
tiền ông C yêu cầu bi thường là 171.000.000 đng thì ông B không thống nht,
vì ông B không gây thiệt hại gì cho ông C.
- Bị đơn ông Trần Văn C trình bày: Năm 2004, ông Trần Văn Đ là cha
của ông B có yêu cầu ông C và mẹ ông C là cụ B1 về ở trên đt tranh chp. Đến
ngày 29/11/2006, v chng ông B có làm Tờ cam kết cho ông C và cụ B1 ở trên
đt. Ngoài ra, hai bên còn có thỏa thuận miệng là ông C ở trên đt khi nào Nhà
nước có thu tiền thì người nào ở bao nhiêu thì trả tiền cho Nhà nước diện tích đt
by nhiêu theo giá Nhà nước bán (giao đt). Nhưng khi ông B đi trả tiền cho Nhà
nước và đưc cp giy chứng nhận QSD đt thì không cho ông C biết, nên ông C
chưa trả tiền cho Nhà nước.
Qua yêu cầu của ông B thì ông C không thống nht trả đt tranh chp, ông
C đng trả tiền nền cho ông B phần đang sử dụng theo giá mà ông B trả cho
Nhà nước. Ông C yêu cầu Tòa án buộc ông B trả QSD đt diện tích theo đo đạc
thực tế là 9,90m
2
mà ông C mua (nhận chuyển nhưng) của ông S1 đưa cho ông
B sử dụng. Nếu Tòa án chp nhận yêu cầu của ông B thì ông C yêu cầu Tòa án
xem xét giải quyết buộc ông B bi thường thiệt hại đối với phần tài sản trên đt
của ông C không di dời đưc với số tiền là 171.000.000 đng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Mỹ A, chị Trần
Thị Diễm H và chị Trần Thị Diễm H1: Thống nht kiến và yêu cầu của ông
Trần Thanh B, không có kiến gì thêm.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị H2: Thống nht
kiến và yêu cầu của ông Trần Văn C, không có kiến gì thêm.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Văn S và bà Hồ
Thị T1 trình bày: Ông S, bà T1 không nhớ thời gian cụ thể, thì ông C có qua gặp
ông S để mua phần đt ngang 0,5m, dài 20m, diện tích 10m
2
thuộc một phần thửa
số 46, tờ bản đ số 35, mục đích sử dụng đt ở nông thôn, tọa lạc tại Ấp B, xã T,
huyện T, tỉnh Đng Tháp. Lúc này ông C nói mua để cho ông B ct nhà cho đủ
ngang 4m. Phần đt này thì ông S, bà T1 đã bán cho ông C nên ông S, bà T1
4
không có yêu cầu, tranh chp gì. Yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án theo quy định
của pháp luật.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 37/2024/DS-ST ngày 16/9/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Tân Hồng (viết tắt là bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc hộ ông Trần Văn C (gm ông Trần Văn C, bà Nguyễn Thị H2, anh
Trần Văn P, anh Trần Hoàng P1 và chị Trần Thị Mỹ N) có nghĩa vụ liên đới di
dời bằng mọi hình thức gm nhà và tt cả vật kiến trúc trên đt để trả lại cho ông
Trần Thanh B, diện tích đt theo đo đạc thực tế là 90,9m
2
thuộc một phần thửa số
45, tờ bản đ số 35, mục đích sử dụng đt ở nông thôn, tọa lạc tại Ấp B, xã T,
huyện T, tỉnh Đng Tháp. Trong phạm vi các mốc M2-M3-M15-M14-M2 (Kèm
theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 02/11/2023 của Tòa án nhân dân
huyện Tân Hồng; Sơ đồ đo đạc hiện trạng đất tranh chấp ngày 02/11/2023 của
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T).
2. Chp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn.
Ghi nhận sự tự nguyện của hộ ông Trần Thanh B (gm ông Trần Thanh B,
bà Trần Thị Mỹ A, chị Trần Thị Diễm H, chị Trần Thị Diễm H1) về việc tự nguyện
liên đới di dời toàn bộ vật kiến trúc và tài sản sản trên đt để trả cho ông Trần Văn
C, diện tích theo đo đạc thực tế là 9,90m
2
thuộc một phần thửa số 46, tờ bản đ
số 35, mục đích sử dụng đt ở nông thôn, tọa lạc tại Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh
Đng Tháp. Trong phạm vi các mốc M17-M19-M10-M16-M17 (Kèm theo Biên
bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 02/11/2023 của Tòa án nhân dân huyện Tân
Hồng; Sơ đồ đo đạc hiện trạng đất tranh chấp ngày 02/11/2023 của Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai huyện T).
3. Không chp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn.
Về việc ông Trần Văn C yêu cầu ông Trần Thanh B bi thường thiệt hại số
tiền là 171.000.000đ (Một trăm bảy mươi mốt triệu đng) (gm các khoản: Tiền
công tháo dỡ là 60.000.000 đng, tiền tole hư hỏng là 15.000.000 đng, tiền cột
bê tông là 20.000.000 đng, tiền hầm cầu là 15.000.000 đng, tiền lát sân là
11.000.00 đng, tiền gỗ hư hỏng là 50.000.000 đng).
4. Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn ông Trần Thanh B về việc hỗ tr
cho bị đơn ông Trần Văn C di dời toàn bộ tài sản trên đt số tiền là 7.000.000đ
(Bảy triệu đng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành của người đưc thi hành án mà bên
phải thi hành án chưa thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án, theo lãi sut quy định tại Điều 357, Điều
468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hp pháp luật có quy định khác.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc ông Trần Văn C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là
15.035.000đ (Mười lăm triệu không trăm ba mươi lăm nghìn đng).
5
- Nguyên đơn ông Trần Thanh B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là
706.000 đng. Nhưng đưc khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 450.000
đng, theo biên lai thu số 0008617, ngày 18/5/2020 của Chi cục thi hành án dân
sự huyện Tân Hng. Ông Trần Thanh B còn phải nộp thêm số tiền 256.000đ (Hai
trăm năm mươi sáu nghìn đng).
Các người có quyền li và nghĩa vụ liên quan khác không phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm.
6. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông Trần Văn C phải chịu chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ là 9.710.680 đng, số tiền này nguyên đơn ông Trần
Thanh B đã thanh toán xong theo hóa đơn bán hàng ngày 19/3/2021 và hóa đơn
bán hàng ngày 08/5/2024. Do đó, ông Trần Văn C phải trả cho ông Trần Thanh B
số tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 9.710.680 đng.
7. Về chi phí định giá: Ông Trần Văn C phải chịu chi phí định giá là 800.000
đng, số tiền này ông C đã nộp xong theo bảng kê chi phí định giá ngày 12/7/2022,
nên ông C không phải nộp thêm.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm. Ngày 27/9/2024 bị đơn ông Trần Văn C kháng cáo
một phần bản án dân sự sơ thẩm số 37/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tân Hng. Yêu cầu Tòa án cp phúc thẩm xem xét và
sửa lại một phần quyết định của bản án sơ thẩm như sau: Ông Trần Văn C yêu
cầu ông Trần Thanh B bi thường thiệt hại số tiền 171.000.000 đng (gm các
khoản: Tiền công tháo dở là 60.000.000 đng, tiền tole hư hỏng là 15.000.000
đng, tiền cột bê tông là 20.000.000 đng, tiền hầm cầu là 15.000.000 đng, tiền
lát sân là 11.000.000 đng, tiền gỗ hư hỏng là 50.000.000 đng) để ông C làm chi
phí di dời nhà ở và các tài sản trên đt.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ông Ngô Quang Thế L người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Trần
Văn C trình bày: Giữa ông C và ông B quan hệ là chú cháu. Năm 2005 ông B có
mua nền nhà trả chậm do Nhà nước cp. Ông B và cha của ông B là ông Đ có nói
với cụ B1 (mẹ ông Đ, bà nội ông B) và ông C (chú út ông B) về xây dựng nhà ở
trên đt để quản l, giữ nền, vì khi đó nền đt trống. Năm 2020 do có mâu thuận
giữa ông B và ông C, nên ông Đ có chủ động viết Tờ cam kết ngày 29/11/2006
để cho ông C và cụ B1 đưc sinh sống ổn định trên đt, việc này đã đưc v chng
ông B, bà A đng , đng thời đng để cho ông C đăng k phần đt có chiều
ngang 4,5m và trả tiền cho Nhà nước phần đt này. Việc Tòa án sơ thẩm chỉ chp
nhận sự tự nguyện của ông B hỗ tr cho ông C di dời nhà 7.000.000 đng là thiệt
thòi quyền li của ông C, ngoài ra Tòa án sơ thẩm chp nhận sự tự nguyện của
ông B trả lại phần đt có chiều ngang 0,5m, có diện tích là 9,90m
2
thì hộ ông C
cũng không thể đăng k và sử dụng đưc. Cho nên đề nghị Hội đng xét xử chp
nhận kháng cáo của ông C buộc ông B bi thường thiệt hại cho ông C số tiền
6
171.000.000 đng (gm các khoản: Tiền công tháo dở là 60.000.000 đng, tiền
tole hư hỏng là 15.000.000 đng, tiền cột bê tông là 20.000.000 đng, tiền hầm
cầu là 15.000.000 đng, tiền lát sân là 11.000.000 đng, tiền gỗ hư hỏng là
50.000.000 đng) để ông C làm chi phí di dời nhà ở và các tài sản trên đt.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu kiến:
+ Về tố tụng: Thủ tục kháng cáo của bị đơn ông Trần Văn C thực hiện đúng
quy định và hp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán, Hội đng xét xử và Thư k phiên tòa kể từ khi thụ l vụ án
đến thời điểm xét xử phúc thẩm đã chp hành và thực hiện đúng, đầy đủ theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy
đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự; Không chp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Trần Văn C; Tuyên
xử giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 37/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Tân Hng (Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát
viên tại phiên tòa phúc thẩm giải quyết vụ án số: 74/PB-VKS-DS ngày
03/4/2025).
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Tân Hng thụ l và giải quyết sơ
thẩm vụ án “Tranh chấp QSD đất và bồi thường thiệt hại về tài sản” là đúng quy
định tại khoản 6, 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự về quan hệ tranh chp và thẩm quyền của Tòa án. Sau khi
xét xử sơ thẩm ông Trần Văn C không thống nht bản án sơ thẩm nên đã kháng
cáo. Việc ông C nộp đơn kháng cáo ngày 27/9/2024 là trong thời hạn kháng cáo
theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên đưc xem xét giải quyết
theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm ông Trần Thanh B, bà Trần Thị Mỹ A, đại diện
hp pháp của UBND huyện T vắng mặt có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; Chị Trần
Thị Diễm H, bà Nguyễn Thị H2, anh Trần Văn P, anh Trần Hoàng P1, ông Huỳnh
Văn S và bà H Thị T1 vắng mặt sau khi đưc Tòa án triệu tập hp lệ đến lần thứ
hai, nên Hội đng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 296
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Ngun gốc đt tranh chp là của ông Trần Thanh B đưc
Nhà nước giao nền nhà trả chậm năm 2005, thời hạn trả chậm là 10 năm, số tiền
là 10.502.000 đng, đt có diện tích 168,2m
2
(ngang 08m, dài 21m), thuộc thửa
số 45, tờ bản đ số 35, mục đích sử dụng đt ở nông thôn, tọa lạc tại Ấp B, xã T,
huyện T, tỉnh Đng Tháp. Nguyên đơn ông Trần Thanh B cho rằng vào năm
7
2005 do bà nội ông B là cụ Nguyễn Thị B1 không có chỗ ở, nên ông B cho cụ
B1 cùng chú ruột là ông Trần Văn C xây dựng 01 căn nhà ở nhờ trên đt tranh
chp, thỏa thuận khi cụ B1 chết thì trả lại đt. Năm năm 2009 cụ B1 mt, ông B
có yêu cầu ông C di dời nhà trả đt cho ông B nhưng ông C không thống nht.
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu hộ ông Trần Văn C di dời nhà trả lại đt cho ông
B diện tích theo đo đạc thực tế là 90,9m
2
thuộc một phần thửa số 45, ông B thống
nht di dời một phần nhà và tài sản trả lại diện tích đt theo đo đạc thực tế là
9,90m
2
thuộc một phần thửa 46 cho ông C, còn đối với số tiền ông C yêu cầu bi
thường là 171.000.000 đng thì ông B không thống nht, vì ông B không gây
thiệt hại gì cho ông C. Còn bị đơn Trần Văn C cho rằng năm 2004, ông Trần Văn
Đ là cha ruột của ông B có yêu cầu ông C và mẹ ông C là cụ B1 về ở trên đt
tranh chp. Đến ngày 29/11/2006, v chng ông B có làm Tờ cam kết cho ông
C và cụ B1 ở trên đt. Ngoài ra, hai bên còn thỏa thuận miệng là ông C ở trên đt
khi nào Nhà nước có thu tiền thì người nào sử dụng đt bao nhiêu thì trả tiền cho
Nhà nước diện tích by nhiêu theo giá Nhà nước giao đt có thu tiền. Bị đơn ông
C không thống nht trả đt chỉ đng trả tiền nền cho ông B phần đt đang sử
dụng theo giá mà ông B đưc Nhà nước cp đt. Ông C yêu cầu Tòa án buộc ông
B trả QSD đt diện tích theo đo đạc thực tế 9,90m
2
mà ông C mua của ông S cho
ông B sử dụng. Nếu Tòa án chp nhận yêu cầu của ông B thì ông C yêu cầu ông
B bi thường thiệt hại đối với phần tài sản trên đt không di dời đưc số tiền
171.000.000 đng. Điều này đã làm phát sinh tranh chp giữa các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy việc Tòa án cp sơ thẩm chp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, buộc hộ ông Trần Văn C di dời nhà và vật kiến trúc
trên đt để trả lại cho ông B diện tích đt 90,9m
2
thuộc một phần thửa 45; Chp
nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn, ghi nhận sự tự nguyện của hộ ông B
di dời vật kiến trúc và tài sản trên đt để trả cho ông C đt 9,90m
2
thuộc một phần
thửa số 46 và không chp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn về việc yêu
cầu ông B bi thường thiệt hại số tiền là 171.000.000đ là có cơ sở. Bởi các căn cứ
như sau:
- Việc ông C cho rằng hộ ông C xây dựng nhà trên đt tranh chp là do ông
B và v là bà A có thỏa thuận cho ở theo Tờ cam kết ngày 29/11/2006 và có thỏa
thuận miệng là khi nào Nhà nước thu tiền thì ai ở diện tích bao nhiêu thì trả tiền
cho Nhà nước by nhiêu. Tuy nhiên, ông B và bà A không thừa nhận việc có k
Tờ thỏa thuận cho ông C ở trên đt tranh chp. Điều này cũng phù hp với nội
dung Tờ cam kết ngày 29/11/2006 mà ông C nộp cho Tòa án là chỉ có người nhận
là ông C k tên chứ không có chữ k của v chng ông B và bà A. Đối với lời
trình bày của những người làm chứng là ông T2, ông Q, ông N2 cho rằng ông B
có thỏa thuận cho ông C ở trên đt tranh chp và có chứng kiến việc viết Tờ thỏa
thuận nhưng không nhớ rõ nội dung thỏa thuận, xét thy lời khai của những người
làm chứng là không khách quan, không phù hp tình tiết vụ án. Ngoài ra ông C
cũng không đưa ra đưc tài liệu, chứng cứ nào chứng minh việc ông B, bà A cho
hộ ông C ở trên phần đt. Mặt khác, theo Công văn số 10/UBND/NC ngày
8
10/6/2023 của Ủy ban nhân dân (UBND) huyện T về việc cung cp thông tin cho
Tòa án có nội dung: “Đối với diện tích 168,2m
2
thuộc thửa 45, tờ bản đồ số 35,
mục đích sử dụng đất ở nông thôn, tọa lạc tại ấp B, xã T, trường hợp Tòa án
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Thanh B thì thửa thuộc thửa số
45 không tách ra làm 02 thửa riêng biệt được. Vì căn cứ vào quy hoạch chi tiết,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt”. Nên có đủ căn cứ chp nhận yêu cầu khởi kiện của ông B về
việc yêu cầu hộ ông C di dời nhà và vật kiến trúc để trả đt tranh chp cho ông B.
- Xét yêu cầu phản tố của bị đơn ông Trần Văn C yêu cầu Tòa án buộc ông
Trần Thanh B trả QSD đt diện tích đo đạt thực tế là 9,90m
2
thuộc một phần thửa
số 46, nhận thy trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự thừa nhận đt này
là do ông C thỏa thuận nhận chuyển nhưng của ông S, bà T1 để ông B xây dựng
(ct) nhà ở, vì khi ông C ct nhà trên đt ông B ngang 4,5m, diện tích ngang còn
lại là 3,5m, nên khi ông B ct nhà không đủ ngang 4m, vì vậy ông Công nhận
chuyển nhưng đt của ông S để giao cho ông B xây dựng nhà cho đủ diện tích.
Việc ông C yêu cầu ông B trả phần đt diện tích đo đạc thực tế 9,90m
2
thuộc một
phần thửa số 46, vì hiện tại ông B không sử dụng phần đt này, ông B chỉ ct
phạm 01 góc nhà trên đt, nên hộ ông B thống nht tháo dỡ phần góc nhà phạm
qua đt trả lại cho ông C. Bên cạnh đó, theo Công văn số 218/UBND-NC ngày
18/7/2023 của UBND huyện T về việc cung cp thông tin cho Tòa án có nội dung:
“ Phần đt thuộc thửa 46, tờ bản đồ số 35, mục đích sử dụng đất ở nông thôn, tọa
lạc tại ấp B, xã T hiện nay chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vì
phần đất thuộc chương trình 105 của Chính phủ, người sử dụng đất chưa hoàn
thành nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy, phần đất thuộc quyền quản lý của nhà nước, ông S
không có quyền chuyển nhượng, căn cứ khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2023 quy
định tại thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất… Đối với phần diện
tích 10m
2
thuộc thửa 46, tờ bản đồ số 35, mục đích sử dụng đất ở nông thôn, tọa
lạc tại ấp B, xã T, không được phép tách thửa, vì không đủ diện tích và kích thước
tách thửa”. Cho thy việc ông S, bà T1 chuyển nhưng QSD đt khi chưa đưc
cp giy chứng nhận QSD đt cho ông C là không đúng quy định của Luật Đt
đai. Do đó, hp đng chuyển nhưng giữa ông S, bà T1 với ông C là không hp
pháp. Tuy nhiên, tại phiên tòa ông B tự nguyện giao trả phần đt diện tích đo đạc
thực tế 9,90m
2
thuộc thửa 46 cho ông C. Do đó, Tòa án sơ thẩm chp nhận sự tự
nguyện của ông B về việc tháo dỡ, di dời toàn bộ tài sản, vật kiến trúc trên đt để
trả lại cho ông C diện tích 9,90m
2
thuộc thửa 46 là có căn cứ. Đối với Hp đng
chuyển nhưng (bằng lời nói) giữa ông C với ông S, bà T1 thì ông C và ông S, bà
T1 không yêu cầu giải quyết trong vụ án này, nên Tòa án sơ thẩm không xem xét
giải quyết là phù hp, trong trường hp có tranh chp sẽ yêu cầu giải quyết thành
vụ án khác.
- Đối với việc ông Trần Văn C yêu cầu ông Trần Thanh B bi thường thiệt
hại số tiền là 171.000.000 đng. Xét thy ông C ct nhà trên đt tranh chp là do
ông B cho ông C ở nhờ, ông C cũng thừa nhận phần đt diện tích theo đo đạc thực
9
tế là 90,9m
2
thuộc một phần thửa số 45 là của ông B đứng tên giy chứng nhận
QSD đt. Ông B yêu cầu ông C di dời nhà trả đt là phù hp đo đt thuộc QSD
hp pháp của ông B đã đưc Nhà nước công nhận và cp giy chứng nhận QSD
đt, ngoài ra hiện nay ông C cũng có phần đt của mình gần với đt tranh chp.
Vì vậy, ông C phải tự chịu trách nhiệm đối với tài sản của ông trên đt của ông B,
do ông B không có lỗi và không có hành vi gây thiệt hại cho ông C, nên việc ông
C yêu cầu ông B bi thường thiệt hại là không có cơ sở, nên Tòa án cp sơ thẩm
không chp nhận yêu cầu phản tố của ông C là có căn cứ.
- Đối với việc ông B tự nguyện hỗ tr cho ông C tiền di dời là 7.000.000
đng. Xét thy, đây là sự tự nguyện của nguyên đơn và có li cho bị đơn nên Tòa
án sơ thẩm chp nhận là phù hp.
[4] Tại phiên tòa ông Ngô Quang Thế L người đại diện theo ủy quyền của
bị đơn ông Trần Văn C vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo ông C, chỉ yêu cầu ông
B có nghĩa vụ bi thường thiệt hại cho ông C số tiền di dời nhà ở và tài sản trên
đt tranh chp là 171.000.000 đng, nên Hội đng xét xử chỉ xem xét nội dung
kháng cáo này của ông B theo quy định tại Điều 293 về phạm vi xét xử phúc thẩm.
Xét thy trình bày của ông Thế L không có đủ căn cứ, đng thời cũng không cung
cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình là có cơ
sở như đã phân tích trên. Do ông B không có hành vi gây thiệt hại và cũng không
có lỗi gây ra thiệt hại cho ông C, nên kháng cáo của ông C không đưc Hội đng
xét xử chp nhận.
[5] Từ cơ sở trên, Hội đng xét xử không chp nhận kháng cáo của ông
Trần Văn C, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[6] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có cơ sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[7] Về án phí: Do kháng cáo của ông Trần Văn C không đưc chp nhận,
nên phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chp nhận kháng cáo của bị đơn ông Trần Văn C;
2. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 37/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Tân Hng.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
10
Ông Trần Văn C phải chịu 300.000 đng án phí dân sự phúc thẩm, đưc
khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0010246, ngày 01/10/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Tân Hng, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Tân Hng;
- Chi cục THADS huyện Tân Hng;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Vy) .
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Lợi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm