Bản án số 82/2025/DS-PT ngày 19/05/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 82/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 82/2025/DS-PT ngày 19/05/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 82/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn Dương Thành T và bi đơn Đào Văn S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 82/2025/DS-PT
Ngày: 19-5-2025
V/v Tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nga
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Nhân
Ông Nguyễn Đình Loan
Thư phiên tòa: Hồ Thị Nga - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Phước.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Thanh Huyền - Kiểm sát viên
Trong các ngày 22/4, 13/5 và ngày 19 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Phước xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
249/2024/TLPT ngày 25/12/2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 55/2024/DS-ST ngày 29 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 55/2025/QĐPT-DS ngày 04 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Dương Thành T, sinh năm 1974 (có mặt)
Trú tại: Số 29/9A Nguyễn Thị Hạnh, phường 6, thành phố T, tỉnh Long An.
Địa chỉ liên hệ: Số nhà 1A, ấp 3A, P, huyện B, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Bùi Đăng K, sinh năm
1990; Địa chỉ:78/19A Châu Văn Giác, Phường 4, thành phố T, tỉnh Long An.
* Bị đơn: Ông Đào Văn S, sinh năm 1968 (có mặt)
Trú tại: Ấp 4, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Điểu Kh, sinh năm 1978 (có mặt)
Trú tại: Ấp 1, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
2. Bà Đào Thị Hồng L, sinh năm 1992 (xin vắng)
3. Bà La Thị Hồng L1, sinh năm 1970 (xin vắng)
2
Cùng trú tại: Ấp 4, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
Người kháng cáo: Bị đơn ông Đào n S.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn ông Dương Thành T đại diện theo ủy quyền ông Bùi Đăng
K trình bày:
Vào ngày 04/4/2023 ông Dương Thành T nhận chuyển nhượng diện tích
1751,2m
2
của ông Điểu Kh, đất đã giấy chứng nhận QSDĐ (CNQSDĐ) số seri
ĐK 754805, số vào sổ cấp GCN (CS) 010833/Đồng Tâm thuộc thửa 33, tờ bản đồ
số 48 đứng tên ông Điểu Kh; tài sản gắn liền trên đất 01 căn nhà cấp 4. G
chuyển nhượng 1.750.000.000 đồng, khi lập hợp đồng chuyển nhượng công
chứng tại Văn phòng công chứng Nguyễn Việt Thắng. Ông T đã trả đủ tiền cho ông
Kh và nhận đất quản lý, sử dụng và được cấp Giấy CNQSDĐ số seri ĐK 754905,
số vào sổ cấp GCN(CS) 010833/Đồng Tâm do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh
Bình Phước cấp ngày 19/5/2023 đứng tên ông Dương Thành T. Nay ông S tự ý
trên đất và xây dựng căn nhà trên đất nên ông T khởi kiện yêu cầu ông S di dời căn
nhà ra khỏi đất để trả lại diện tích đất 502,5m
2
cho ông T.
* Bị đơn ông Đào Văn S trình bày: Vào năm 2006 ông S nhận chuyển
nhượng của vợ chồng ông Điểu Kh Thị ch diện tích đất ngang 5m x dài
hết đất khỏang hơn 100m (khoảng 500m
2
), với giá 8.000.000 đồng (Tám triệu
đồng) ông S đã trả hết tiền cho ông Kh, bà Mách và đã nhận đất và xây nhà trên đất
vào năm 2007 cho đến nay. Ông S cho con gái Đào Thị Hồng L từ năm 2007
đến nay. Nay ông T khởi kiện cho rằng ông S quản lý, sử dụng trái phép và yêu cầu
di dời nhà trả lại diện tích đất 502,5m
2
không đúng. Do đó ông S không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của ông T. Ông S làm đơn phản tố yêu cầu Tòa án công
nhận cho ông S quyền sử dụng đất diện tích 502,5m
2
(theo diện tích đo thực tế)
của ông S.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà La Thị Hồng L1 trình bày:
Vào năm 2006 La Thị Hồng L1 cùng chồng ông Đào Văn S nhận
chuyển nhượng QSDĐ của ông Điểu Kh Thị Mách chiều ngang 5mx dài 100m,
với g8.000.000 đồng đã trả hết tiền cho ông Kh và Mách, ông S L1 đã
nhận đất quản sử dụng và xây nhà từ năm 2007, sau đó cho con gái Đào Thị
Hồng L ở. Nay ông T khởi kiện cho rằng vchồng quản sử dụng trái phép
không đúng, L1 không chấp nhận yêu cầu của ông T. Do đó đề nghị Tòa án bác
đơn của ông T. Do bận việc nên bà L1 có đơn xin giải quyết vắng mặt.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đào Thị Hồng L trình bày:
L con ruột của ông S L1, vào năm 2007 cha mẹ ông S và
L1 cho diện tích đất ngang 5m dài 100m xây nhà trên đất. Nay ông T khởi
kiện ông S đòi lại đất thì L không ý kiến gì, do tài sản của cha mẹ, L yêu
cầu Tòa án bảo vquyền lợi cho ông S, L1. Do bận việc nên L đơn xin
3
giải quyết vắng mặt.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Điểu Kh vắng mặt trong suốt
quá trình Tòa án giải quyết vụ án tại Toà án nhân dân huyện Đ.
Tại Bản án dân sự thẩm số 55/2024/DS-ST ny 29 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Dương Thành T.
Buộc bị đơn ông Đào Văn S phải di dời (tháo dỡ, đập bỏ) 01 căn nhà xây
trên đất diện tích 107,9m
2
; nhà kết cấu: mái lợp tôn; tường xây tô; nền lát
gạch men; đóng la phông đtrả lại diện tích đất lấn chiếm 502,5m
2
cho ông T; đất
tứ cận: Phía Đông giáp đường nhựa; Phía Tây giáp thửa 34; phía Nam giáp
đường bê tông và phía và Bắc giáp đất ông T (thửa 33).
(Có bản trích đo số 001 ngày 08/02/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai huyện Đ kèm theo).
Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Đào Văn S yêu cầu công nhận
QSDĐ diện tích 502,5m
2
;
đất có tứ cận: Phía Đông giáp đường nhựa; Phía Tây giáp
thửa 34; phía Nam giáp đường bê tông và phía Bắc giáp đất ông T (thửa 33); thuộc
giấy CNQSDĐ đứng tên ông Dương Thành T là của ông S.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí quyền
kháng cáo.
Ngày 13/9/2024, bị đơn ông Đào Văn S có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm, đ
nghị Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước sửa bản án thẩm theo hướng không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu
phản tố yêu cầu kháng cáo, các bên đương sự giữ nguyên ý kiến đã trình bày
không bổ sung thêm; các đương sự không tự thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án.
* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước:
Về tố tụng: Từ thời điểm thụ vụ án tại cấp phúc thẩm đến nay, Thẩm phán,
Thư Tòa án, Hội đồng xét xử các đương sự đã tuân thủ đúng theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự,
không chấp nhận kháng o của bị đơn ông Đào Văn S vyêu cầu công nhận
diện tích 502,5m²; đất tứ cận: Phía Đông giáp đường nhựa; Phía Tây giáp
thửa 34; phía Nam giáp đường tông phía Bắc giáp đất ông T (thửa 33);
thuộc giấy CNQSDĐ đứng tên ông Dương Thành T của ông S. Căn cứ khoản
2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự đề nghị HĐXX sửa Bản án dân sự thẩm
số: 55/2024/DS-ST ngày 09/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình
4
Phước theo hướng buộc nguyên đơn hoàn trả giá trị tài sản căn nhà các
công trình phụ gắn liền trên diện tích 502,5m
2
cho bị đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1] Vthủ tục kháng cáo: Đơn kháng cáo của bị đơn ông Đào Văn S làm
trong thời gian luật định, hình thức và nội dung phù hợp quy định tại các Điều 272,
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự nên được xem xét, giải quyết theo trình tự
phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn ông Đào Văn S, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[3] Nguồn gốc diện tích đất tranh chấp 502,5m
2
: Thuộc thửa đất của ông
Dương Thành T được cấp theo Giấy CNQSDĐ số DK 757805, số vào sổ cấp
GCN(CS)010833/ Đồng Tâm, diện tích 1.751,2m
2
do Sở Tài nguyên và môi trường
tỉnh Bình Phước cấp ngày 19/5/2023 đứng tên ông Dương Thành T. Do ông T nhận
chuyển nhượng từ ông Điểu Kh, Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ số 000983,
quyển số 01/2023 TP/CC-SCC-HĐGD lập ngày 04/4/2023 tại Văn phòng công
chứng Nguyễn Việt Thắng.
Về trình tự thủ tục cấp giấy CNQSDĐ cho ông Dương Thành T: Tại Công
văn số 1878/STNMT-VPĐKĐĐ ngày 26/6/2024 của Sở Tài nguyên môi trường
tỉnh Bình Phước khẳng đnh trình tự thủ tục cấp giấy CNQSDĐ được thực hiện
theo đúng quy định.
[4] Đối với yêu cầu phản tố của ông S: Ngày 12/01/2024 ông Đào Văn S làm
đơn phản tố yêu cầu công nhận QSDĐ diện tích 502,5m
2
cho ông S, do ông S đã
nhận chuyển nhượng QSDĐ của ông Điểu Kh Thị Mách vào năm 2006, đã
xây dựng nhà ở trên đất từ năm 2007. Xét thấy, giữa ông Điểu Kh, Thị Mách
ông S lập hợp đồng sang nhượng được lập giấy tay ghi ngày 13/10/2006 không
đồ đất, không thông tin cụ thể về thửa đất các bên chuyển nhượng cho
nhau, không chữ ký hay điểm chỉ của ông Điểu Kh, bà Thị Mách mà chỉ chữ
của ông S, chưa được công chứng, chứng thực theo quy định nên vi phạm v
hình thức chuyển nhượng QSDĐ.
Về nội dung hợp đồng CNQSDĐ: Không thể hiện người nhận chuyển
nhượng, người chuyển nhượng, đối tượng không ràng, không vị trí, diện tích
đất cụ thể, không quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên nên không đảm
bảo về mặt nội dung.
Đối với diện tích đất 502,5m
2
ông S cho rằng nhận chuyển nhượng của ông
Kh và yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất cho ông S. Ông S trình bày theo giấy
sang nhượng ông Điểu Kh vThị Mát không chghi dấu thập
nhưng thực tế ông S trả đủ tiền cho ông Kh, nhận đất xây dựng một căn nhà
cấp 4 từ năm 2007 cho con gái là bà Đào Thị Hồng L sử dụng, đến năm 2022
5
L chuyển đến nơi khác sinh sống nên căn nđó hiện không ai ở, thỉnh thoảng
ông S vào dọn dẹp, ông Điểu Kh vẫn trú tại địa phương không ý kiến
hay phát sinh tranh chấp. Việc ông S sử dụng đất là ổn định, được hộ dân gần đó
xác nhận (BL146). Các bên không tiến hành thủ tục sang tên trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được do ông Điểu Kh đang giữ sổ cầm cố, diện
tích đất trên cũng không đđiều kiện tách thửa theo Quyết định 27/2020/QĐ-
UBND ngày 16/10/2020 của UBND tỉnh Bình Phước nên khi ông Điểu Kh ký hợp
đồng chuyển nhượng QSDĐ thửa số 33, tờ bản đồ số 48, diện tích 1751,2m
2
toạ
lạc tại ấp 1, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Phước cho ông T, trong đó có cả diện tích
502,5m
2
thực tế đã bán từ năm 2006 cho bị đơn ông S đã làm ảnh hưởng đến
quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn. Tuy nhiên bị đơn ông S không có yêu cầu
gì đối với ông Điểu Kh về quyền lợi của mình bị ảnh hưởng từ hợp đồng chuyển
nhượng đất giữa ông vchồng ông Kh lập ngày 13/10/2006 nên cấp thẩm
không đề cập xem xét là có căn cứ.
[5] Xét về hợp đồng chuyển nhượng giữa ông Điểu Kh và ông Dương
Thành T lập ngày 04/4/2023: Hợp đồng công chứng, chứng thực n đảm
bảo về mặt hình thức, ông T đã thanh toán hết số tiền chuyển nhượng cho ông
Điểu Kh, ông T đã được quan chức năng sang tên trên Giấy QSDĐ đối với
thửa số 33, tbản đồ số 48, diện tích 1751,2m
2
toạ lạc tại ấp 1, xã Đ, huyện Đ,
tỉnh Bình Phước nên cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T buộc
ông S phải trả lại diện tích 502,5m
2
là có căn cứ .
[6] Về giải quyết tài sản trên đất: Qua tài liệu thu thập chứng minh hiện
trên đất căn nhà các công trình là tài sản của ông S, xây trên diện tích đất
trồng cây lâu năm. Phía ông T trình bày khi mua đất ông Kh có nói căn nhà trên
đất của ông Kh. Khoảng thời gian sau khi nhận chuyển nhượng ông T mới được
biết căn nhà trên đất do ông S xây tài sản của ông S. Theo biên bản thẩm
định, định giá xác định căn nhà được xây tường bao kiên cố, tài sản gắn liền với
đất, tuy nhiên cấp thẩm cho rằng ông S không yêu cầu giải quyết về tài sản
nên không xem xét đã tuyên “Buộc bị đơn ông Đào Văn S phải di dời (tháo
dỡ, đập bỏ) 01 căn nhà xây trên đất diện tích 107,9m²; nhà kết cấu: mái
lợp tôn; tường xây tô; nền lát gạch men; đóng la phông đtrả lại diện tích đất
lấn chiếm 502,5m² cho ông T chưa xem xét giải quyết triệt để vụ án làm
ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của ông S.
Theo biên bản thẩm định tại chỗ ngày 12/3/2024 tại biên bản định giá
ngày 05/5/2025, Hội đồng định giá đã thống nhất xác định trị giá căn nhà và các
công trình phụ trên đất với tổng cộng số tiền là 173.955.000 đồng. vậy để
đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho bị đơn quá trình khai thác sử dụng đất của
nguyên đơn cần buộc nguyên đơn phải hoàn trả lại giá trị tài sản trên đất cho
6
phía bị đơn là hợp lý, tuy nhiên tài sản là căn nhà và công trình phụ trên đất theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 107 BLDS được xác định bất động sản gắn
liền với đất, không thể di dời. Do vậy, cần tuyên giao cho nguyên đơn toàn bộ
tài sản là nhà và các công trình trên đất theo như biên bản thẩm định và định g
ghi nhận là phù hợp và nhằm đảm bảo giải quyết triệt để vụ án.
[7] Trường hợp ông S cho rằng việc ông Kh chuyển nhượng quyền sử dụng
đất cho ông S nhưng không sang tên Giấy CNQSDĐ cho ông S làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của ông S thì ông S quyền khởi kiện ông Kh bằng vụ án dân sự khác
khi có yêu cầu.
[8] Từ những phân tích trên, HĐXX cần chấp nhận một phần yêu cầu kháng
cáo của ông S, sửa một phần Bản án thẩm số 55/2024/DS-ST ngày 29 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước theo hướng buộc
nguyên đơn ông Dương Thành T phải hoàn lại phần giá trị tài sản căn nhà
các công trình phụ trên đất với số tiền 173.955.000 (Một trăm bảy mươi ba
triệu chín trăm năm mươi lăm nghìn) đồng cho ông Đào Văn S.
[9] Chi phí tố tụng: Bị đơn ông Đào Văn S phải chịu chi phí đo đạc
2.758.000 (Hai triệu bảy trăm năm mươi tám nghìn) đồng; chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ định giá tài sản tại cấp thẩm 8.000.000 (Tám triệu) đồng, ông S
đã thực hiện xong.
Nguyên đơn tự nguyện chịu chi phí định giá tài sản tại cấp phúc thẩm
5.000.000 (Năm triệu) đồng. Nguyên đơn đã thực hiện xong.
[10] Án pdân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của bị đơn ông Đào Văn S
được chấp nhận một phần nên ông S không phải chịu theo quy định.
[11] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước
căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Đào Văn S;
Sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 55/2024/DS-ST ngày 29 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
Áp dụng Điều 12, 166, 203 Luật đất đai năm 2013; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Dương Thành T.
7
1. Buộc bị đơn ông Đào Văn S phải giao lại toàn bộ diện tích đất 502,5m
2
cho ông T; đất tứ cận: Phía Đông giáp đường nhựa; Phía Tây giáp thửa 34; phía
Nam giáp đường bê tông phía Bắc giáp đất ông T (thửa 33); Cùng toàn bộ các
tài sản trên đất gồm: 01 căn nhà cấp 4 có diện tích 107,9m
2
, kết cấu: mái lợp
tôn, tường xây , nền lát gạch men, đóng la phông; 01 mái hiên trước kết cấu
cột kèo sắt, mái tôn, nền đất, không vách; 01 công trình phụ phía sau căn nhà cấp 4
kết cấu cột kèo sắt, mái tôn, nền xi măng, vách lưới B40; 01 giếng khoan dân
dụng; 01 đồng hồ điện.
(Có bản trích đo số 001 ngày 08/02/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai huyện Đ kèm theo).
2. Buộc nguyên đơn ông Dương Thành T phải nghĩa vụ hoàn lại cho
ông Đào Văn S giá trị tài sản với số tiền 173.955.000 đồng (Một trăm bảy mươi
ba triệu chín trăm năm mươi lăm nghìn) đồng.
3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Đào Văn S về việc yêu cầu
công nhận quyền sử dụng đất với diện tích 502,5m
2
;
đất tứ cận: Phía Đông giáp
đường nhựa; Phía Tây giáp thửa 34; phía Nam giáp đường bê tông và phía Bắc giáp
đất ông T (thửa 33); thuộc giấy CNQSDĐ đứng tên ông Dương Thành T là của ông
S.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Chi phí tố tụng: Bị đơn ông Đào Văn S phải chịu chi phí đo đạc 2.758.000
đồng; chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản tại cấp thẩm
8.000.000 đồng. Ông S đã thực hiện xong.
Nguyên đơn tự nguyện chịu chi phí định giá tài sản tại cấp phúc thẩm
5.000.000 đồng. Nguyên đơn đã thực hiện xong.
5. Án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự không
gngạch. Bị đơn ông Đào Văn S phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự không
có giá ngạch.
Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự giá ngạch 8.698.000 (Tám triệu
sáu trăm chín mươi tám nghìn) đồng. Được trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn)
đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0010023 ngày 17/01/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Bình Phước. Nguyên đơn còn phải nộp
tiếp số tiền 8.398.000 (Tám triệu ba trăm chín mươi tám nghìn) đồng.
6. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn ông Đào Văn S không phải chịu. Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh nh Phước hoàn trlại cho ông S số tiền
300.000 đồng tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án
8
phí, lệ phí Toà án số 0010514 ngày 23 tháng 9 năm 2024.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Phước (1);
- TAND huyện Đ (1);
- Chi cục THADS huyện Đ (1);
- Các đương sự (4);
- Lưu: HSVA, Tổ HCTP, Tòa DS, KT (4).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Nga
Tải về
Bản án số 82/2025/DS-PT Bản án số 82/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 82/2025/DS-PT Bản án số 82/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất