Bản án số 266/2025/DS-PT ngày 04/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 266/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 266/2025/DS-PT ngày 04/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 266/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Huỳnh Hữu kiện ông Đào Minh Triết
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 266/2025/DS-PT
Ngày: 04/4/2025
V/v: Tranh chp quyn s dng
không gian
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN
CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phn Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Đạt;
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Khương;
Nguyễn Thị Thúy Hòa.
- Thư phiên tòa: Ông Thân n Nhường - Thư Tòa án nhân dân cấp
cao ti Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngát - Kiểm sát viên.
Trong ngày 04 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số
160/2025/TLPT-DS ngày 10 tháng 02 năm 2025, về Tranh chấp quyền sử dụng
không gian.
Do Bn án dân s thm s 847/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm 2024
ca Toà án nhân dân Thành ph H Chí Minh, b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 823/2025/QĐ-PT ngày
20 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh H, sinh năm 1948 (vắng mặt);
Địa chỉ: 4 P, Phường H, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyn: Ông Nguyễn Đức L, sinh năm 1977 (mặt);
Địa chỉ: 9 L, Phường H, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh. (Theo Giấy ủy
quyền số công chứng 004201 ngày 18/7/2023 tại Văn phòng C2, Thành phố Hồ
Chí Minh và Thông báo ngày 18/7/2023).
- Bị đơn: Ông Đào Minh T, sinh năm 1959 (có mặt);
Địa chỉ: 4 P, Phường H, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Luật sư Trần Quang N,
n phòng L5 thuộc Đoàn Luật sư tỉnh K (có mặt);
Địa chỉ: H Đường số B, phường H, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ủy ban nhân dân Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh;
Địa chỉ: G C, Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo uỷ quyền: Bành Thị Mỹ D (Theo Quyết định số
1271/QĐ-UBND ngày 04/4/2025 của Ủy ban nhân dân Quận F, Thành phố Hồ
Chí Minh), (có mặt).
+ Bà Nguyễn Thị N1, sinh năm 1967 (có mặt);
Địa chỉ: 4 P, Phường H, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người kháng cáo: Ông Đào Minh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai của nguyên đơn ông Huỳnh H có
người diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Đức L trình bày:
Do đường hẻm S P, Phường H, Quận F nâng cấp nên nhà ông Huỳnh Hữu S
490/30 P, Phường H, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh ti Thửa đất số 32, tờ bản
đồ số 25. Diện tích 51,8m
2
, hình thức sử dụng riêng số vào sổ cấp GCN: CH12133,
trở nên thấp và ngập nước sinh hoạt hết sức khó khăn. Ông H đã làm đơn xin Ủy
ban nhân dân Phường H2, Quận F sửa chữa lại đã được cấp phép sa chữa.
Nhưng phần lan can của ông T tại snhà D P, Phường H, Quận F xây dựng lấn
sang phần đất của ông H. Diện tích phần lan can xây lấn sang phần đất nhà ông H
là 2.73 m
2
ở tầng 1, chiếm phần không gian nhà ông H. Ủy ban nhân dân Phường
H2, Quận F đã tổ chức buổi hòa giải nhưng không thành. Ông H đã yêu cầu ông
T tại nhà số D P, Phường H, Quận F tháo dỡ phần xây dựng lấn sang để trả lại
không gian nhà ông H.
Nay ông H yêu cầu Tòa án giải quyết: u cầu ông Đào Minh T tại số nhà
D P, Phường H, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh tháo bỏ phần lan can xây lấn
sang với diện tích là 2.73 m
2
.
Bị đơn ông Đào Minh T trình bày:
Công trình xây dựng nhà ông T đã tlâu được nhà nước công nhận
quyền sỡ hữu về tài sản cũng như cho tồn tại công trình y dựng chưa phù hợp
với quy hoạch (Căn cứ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền shữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CH16519 do Ủy ban
nhân dân Quận F cấp ngày 27/5/2013).
Về thực trạng: Giữa 02 (hai) bất động sn 490/30 4 P, Phường H, Quận
F, Thành phố Hồ Chí Minh một khoảng đất trống khoảng không gian theo
chiều thẳng đứng. Đây phần diện ch đất được sử dụng chung giữa 02 chủ sỡ
hữu bất động sản (ông T và ông H).
Về quá trình sử dụng: Phía nguyên đơn chiếm dụng quyền sdụng đất chung
phần không gian trên. Việc chiếm dụng quyền sử dụng phần diện tích đất chung
làm ảnh hưởng đến việc sinh hoạt cũng như nh hưởng đến công trình y dụng
3
nhà ông T. Sau đó, phía ông H đã khai thiếu trung thực để được chính quyền
cấp chủ quyền. Về việc này ông T đã nhiều lần khiếu nại lên các cơ quan có thẩm
quyền nhưng các cơ quan trên yêu cầu các bên khởi kiện ra Tòa án.
Căn cứ theo họa đồ vị tTL 1/500 được lập xác nhận kim tra nội
nghiệp số: 3428 của Ủy ban nhân dân Quận F ngày 09/3/2000 thể hiện khoảng hở
giữa 02 (hai) nhà là phần diện tích sử dụng chung.
Về thực trạng nhà đất: ông Huỳnh H đã ln chiếm toàn bộ phần diện tích đất
trống thuộc quyền sử dụng chung giữa hai nhà của ông T và ông Huỳnh Hữu .
Nay, bị đơn có đơn phản tố yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc ông Huỳnh Hữu T1 lại phần đất trống không gian theo chiều thẳng
đứng thuộc quyền sử dụng chung đối với phần đất ông H lấn chiếm (Căn cứ theo
họa đồ vị tTL 1/500 được xác nhn kiểm tra nội nghiệp số: 3428 của Ủy ban
nhân dân Quận F ngày 09/3/2000 thể hiện khoảng hở giữa 02 (hai) nhà).
- Hủy Giy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sdụng đất hồ
gốc số 922/2004 thuộc thửa đất s32, tbản đồ 25 (BĐĐC) Phường 8, Quận F
do Ủy ban nhân dân Quận F cấp ngày 26/2/2004 cp cho ông Huỳnh Hữu L1 đại
diện thừa kế ca ông Huỳnh L2 và bà Lưu L3.
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đt quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gn liền với đt số BK250052 số vào sổ cấp GCN CH12133 thuộc thửa đất
số 32, tờ bản đồ 25 tọa lạc tại địa chỉ 4 P, Phường H, Quận F do Ủy ban nhân dân
Quận F cấp ngày 09/6/2012 cấp cho ông Huỳnh H đã cấp phần diện tích đất
công (theo lời trình bày của ông Huỳnh H đã chiếm dụng sdụng phần diện
tích đất trênvì Ủy ban nhân n Qun F, Thành phố Hồ CMinh đã công nhận
phần diện tích đất sử dụng).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân Quận F có người
đại diện theo y quyền là ông Nguyễn Bá M trình bày: Theo hồ cấp Giấy
chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng Đ cung cấp thể hiện:
1. Về pháp cấp giy chứng nhn tại nhà đt tại số D P, Phường H, Quận
F:
Tờ Tường trình và cam kết về nguồn gốc nhà đất của ông Huỳnh H được Ủy
ban nhân dân Phường H2, Quận F c nhận chngày 05/6/2003 thì nguồn gốc
n nhà 4 P, Phường H, Quận F (thuộc thửa đất số 32, Tờ Bản đồ số 25 (BĐĐC),
Phường H, Quận F) do cha mẹ ông Huỳnh H ông Huỳnh L2 bà Lưu H1 mua
năm 1948. Ông Huỳnh Lương C m 1949, không chứng tử. Năm 1968, nhà
cháy, tự xây cất lại tháng 05/1968 tờ khai nhà cháy lập ngày 08/3/1968. Theo Tờ
khai gia đình chế độ lập ngày 20/10/1971, bàu H1 đứng tên gia trưởng. Bản
kê khai nhà cửa năm 1977 bà Lưu H1 đứng tên chủ sở hữu nhà. Bà Lưu H1 chết
ngày 24/01/1985 (có chứng tử). Theo Tờ đăng ký nhà đất năm 1999, ông Lưu N2
(anh ông Huỳnh H) đứng tên kê khai, có nguồn gốc do ông cha để lại, với kết cu
2 tầng, tường gạch, sàn gỗ, mái tole. Ngày 16/02/2003, ông Lưu N2 làm tờ tường
trình chứng thực của Ủy ban nhân dân Phường H2, tường trình năm 1999, do
4
cha m chết nên ông đứng tên kê khai 1999 và đồng ý để ông Huỳnh Hữu L4 đại
diện khai trình xin cấp chủ quyền nhà. Năm 2003, ông Huỳnh Hữu L1 đại diện
thừa kế đứng đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở cho căn nhà trên theo Quyết định số 04/2003/QĐ-UB ngày 06/01/2003 của
Uỷ ban nhân dân Thành phố. Theo đơn xin cấp giy chứng nhận quyền sở hữu
nhà quyền sử dụng đất đưc Ủy ban nhân dân Phường H2 xác nhận ngày
06/01/2003 thì nhà đất có nguồn gốc thừa kế. Din tích đất = 51.8m
2
. Không có
tranh chấp trong quá trình sử dụng. Do đó, căn cứ Quyết định số 04/2003/-UB
ngày 06/01/2003 của Ủy ban nhân dân Thành phố, ngày 26/02/2004 Ủy ban nhân
dân Quận F đã cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở
hồ sơ gốc số 992/2004 cho ông Huỳnh H (là đại diện thừa kế của ông Huỳnh L2
Lưu H1) với diện tích đất = 51.8m
2
, Diện tích xây dựng = 48.9m
2
, tổng diện
tích sử dụng = 78.4m
2
. Kết cấu: tường gạch, sàn gỗ, mái tôn. Số tầng: 02 tầng.
Theo Văn bn thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo pháp lut tài sản
nhà và đt số công chứng 035747Hợp đồng tặng cho 1 phần nhà và quyền sử
dụng đất số công chứng 035748 ngày 28+29/12/2011 do Phòng C3 lập, đã trước
bạ ngày 09/02/2012. Căn cứ Khoản 4 Điều 49 Lut Đt đai năm 2003 (sửa đổi,
bổ sung năm 2009) Đim đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 của Chính phủ, Điều 23 Thông s 17/2009/TT-BTNMT ngày
21/10/2009 của BT2. Do đó, ngày 09/6/2012 Ủy ban nhân dân quận F đã cấp
đổi sang giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác
gắn liền với đất số BK 250052, svào sổ cấp GCN CH12133 cho ông Huỳnh Hữu
V diện tích đất = 51.8m
2
, Diện tích xây dựng = 48.9m
2
, tổng diện tích sử dụng =
78.4m
2
. Kết cấu: tường gạch, sàn gỗ, mái tôn. Số tầng: 02 (diện ch không thay
đổi so với Giấy chứng nhận cũ).
Qua trên, Ủy ban nhân dân Quận F khẳng định việc giải quyết cấp Giấy
chứng nhận quyn sở hữu nhà quyền s dụng đất hồ gốc số 992/2004
ngày 26/02/2004 cho ông Huỳnh H (là đại diện thừa kế của ông Huỳnh L2 bà
Lưu H1) giấy chứng nhn Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gn liền với đất số BK 250052, số vào scấp GCN CH12133 ngày 06/6/2012
cho ông Huỳnh H đã được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục luật định. Đnghị
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét giải quyết vụ án theo quy định.
2. Về việc xây dựng tại nhà đt số D P, Phường H, Quận F:
Theo báo cáo ca Phòng Quản đô thị tại Công văn số 897/QLĐT-XD ngày
23/7/2021 thì từ m 2003 đến ngày 23/7/2021 căn nhà số D P Phường H, Quận
F (thửa đất số 28, tờ Bản đồ số 25, BĐĐC năm 2001, Phường H, Quận F) không
có nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nên không được cấp Giấy phép xây
dựng theo quy định; đồng thời, căn nhà trên không hồ xử lý vi phạm xây
dựng.
Theo Công văn số 482/UBND ngày 06/8/2021 của Ủy ban nhân dân Phường
H2, Quận F thì: “nhà đất tại s D P, Phường H Quận F do Ủy ban nhân dân Quận
F cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gn
5
liền với đất số vào sổ cấp GCN: CH16519 ngày 27/5/2013 cho ông Đào Minh T,
Nguyễn Thị N1.
Việc xây dựng hoàn công ti nhà đất số D P, Phường H, Quận F được thể
hiện trên giấy chứng nhận được cấp số CH16519 ngày 27/5/2013. Từ năm 2013
(sau khi được cấp giấy chứng nhận) đến nay, chủ nhà 4 P, Phường H, Quận F
không xây dựng, sửa chữa thêm, hiện trạng nhà hiện nay phù hợp với hiện
trạng giấy chứng nhận được cấp (đính kèm bản chụp Công n s482/UBND
ngày 06/8/2021 của Ủy ban nhân dân Phường H2, Quận F).”
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị N1 trình bày: Thống
nhất với trình bày của ông Đào Minh T, không đồng ý yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Đồng thời, bà N1 xin vắng mặt trong tất cả các buổi làm việc, a
giải, xét xử của Tòa án.
Tại Bản án dân sự thm số 847/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm 2024
của Toà án nn dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định:
Căn cứ Khoản 9 Điu 26; Điều 34; điểm a Khoản 1 Điều 37; Điều 147, Điều
227, Điều 228, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 175 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
ca Ủy ban thường v Quc Hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun
lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh H: Buộc ông
Đào Minh T và bà Nguyễn Thị N1 tháo bỏ phần diện tích 2,73m
2
lan can xây lấn
sang nhà ông Huỳnh Hữu S nhà 4 P, Phường H, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh
theo Bản đồ hiện trạng vị trí áp ranh đo ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Trung
tâm đo đạc bản đồ - Sở T3 (số hợp đồng: 14753/TTĐĐBĐ-VPĐD).
Thi hành tại cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn ông Đào Minh T đối với các
yêu cầu:
- Buộc ông Huỳnh Hữu T1 lại phần đất trống không gian theo chiều thẳng
đứng thuộc quyền sử dụng chung đối với phần đất ông H lấn chiếm.
- Hủy Giy chứng nhận quyền shữu nhà và quyền sử dụng đất hồ
gốc số 922/2004 thuộc thửa đất s32, tờ bản đồ 25 (BĐĐC) Phường 8, Quận F
do Ủy ban nhân dân Quận F cấp ngày 26 tháng 2 năm 2004 cấp cho ông Huỳnh
Hữu L1 đại diện thừa kế ca ông Huỳnh L2 và bà u L3.
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đt quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gn liền với đt số BK250052 số vào sổ cấp GCN CH12133 thuộc thửa đất
số 32, tờ bản đồ 25 tọa lạc tại địa chỉ 4 P, Phường H, Quận F do Ủy ban nhân dân
Quận F cấp ngày 09 tháng 6 năm 2012 cấp cho ông Huỳnh Hữu .
6
Ngoài ra, a án cấp thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí, trách
nhiệm chậm thi hành án và quyền kháng cáo.
Ngày 07/10/2024, ông Đào Minh T kháng o bản án thẩm, yêu cầu sửa
bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, cho rằng ông T được cấp chủ quyền
có phần diệt tích 2,73m
2
được Nhà nước cho tồn tại,y giờ Tòa án cp sơ thẩm
cho tháo dỡ n kháng o. Ông H khởi kiện yêu cầu tháo dỡ không phù hợp,
chỉ khi nào Nhà nước yêu cầu tháo dỡ tbị đơn mới tháo dỡ. Giữa hai nhà
khoảng không gian riêng, Ủy ban không xác định được phần khoảng không này,
không giải thích rõ ràng mà chỉ nói chung chung. Ông T mua nhà từ bà N4 đã
lan can hiện hữu, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì Tòa án cấp sơ
thẩm giải quyết vượt quá thẩm quyền. Đề nghị sửa bản án sơ thẩm.
Đại diện cho nguyên đơn, ông L trình bày đề nghị giữ nguyên bản án thẩm
bởi vì, thực ra không có phần đt trống giữa hai căn nhà của ông T ông H. Ông
T khi sửa chữa nhà đã làm đúc giả và làm lan can ra ngoài. Dưới phần lan can là
phần đất ông H đang sử dụng. Ủy ban cho rằng phần đất đang tranh chấp quyền
sử dụng của ông H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa, phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- V việc tuân theo pháp luật tố tụng ca Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án k
từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: đã tn thủ đúng
c quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ năm
2022 thể hiện nhà số D P phần lan can lấn chiếm sang nhà 490/30. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông T không công nhận phần lan can y. Không
có cơ sở để xác định phần đất trống giữa hai nhà. Phía bị đơn không có chứng cứ
mới để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo. Kháng cáo yêu cầu sửa bản án sơ
thẩm không căn cứ, nên đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp
nhận yêu cầu kháng cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng c trong hồ v án được thẩm
tra tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát kết quả tranh tụng tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Vtố tụng: Đơn kháng cáo của ông Đào Minh T là hợp lệ, nên được Hội
đồng xét xử xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Về nội dung:
- Nhà số D P, Phường H, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh: Theo Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà quyền sử dụng đất hồ gốc số 922/2004 ngày
7
26/02/2004 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và
tài sản khác gắn liền với đất số BK 250052 số o sổ cấp GCN: CH12133 được
Ủy ban nhân dân Quận F cấp cho ông Huỳnh Hữu N3 09/6/2012.
- Nhà số D P, Phường H, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh nguồn gốc của
Huỳnh Trung N4, theo Giấy phép hợp thức hóa chủ quyền nhà ngày 04/4/1991
(BL197) thì diện tích đất được công nhận là 42,63m
2
. theo Hợp đồng mua bán
nhà giữa N4 với ông Đào Minh T Nguyễn Thị N1 ngày 15/3/2000
(BL201) thì diện tích xây dựng được công nhận là 42,48m
2
.
- Nhà số D P, Phường H, Quận F, Thành phố Hồ C Minh: Theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
BK 465933 được Ủy ban nhân dân Quận F cấp cho ông Đào Minh T Nguyễn
Thị N1 ngày 27/5/2013 (BL206) thì diện ch đất được công nhận là 46,7m
2
.
Diện tích đất ở được công nhận so với khi mua nhà của bà N4 tăng lên là 4,22m
2
.
Bản đồ hiện trạng vị trí - áp ranh đo ngày 24/6/2022: “Khu đất diện tích:
51,7m
2
(theo hiện trạng)”. Bản đồ đối chiếu với ranh Giấy chứng nhận, diện
tích được công nhận tại Giấy chứng nhận nhà số D là 51,8m
2
.
Bản đồ hiện trạng vị t- áp ranh đo ngày 24/6/2022 thể hiện: “Hiện trạng
bên trên: tường gạch mái giBT (không gian ban công của nhà số D), tường
gạch sàn gỗ mái tôn, tường gạch mái tôn, sân.”
Theo Tờ trình ngày 22/4/2013 của H2, Quận F (BL226) Tờ trình ngày
23/5/2013 của Phòng T4 (BL232) vviệc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nhà số 490/31 đề xuất: Không công nhận một phần diện tích tại ban công tầng
02 là 5,2m
2
...”
Theo Giấy chứng nhận nhà số D P, Phường H, Quận F, tại phần ghi chú:
Không công nhận một phần diện tích tại ban công tầng 02 là 5,2m
2
do không
phù hợp với quy chuẩn xây dựng.”
Người đại diện theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân Quận F ông Nguyễn
M trình bày: Theo bản vẽ của N4 ngày 25/3/1991, khi xây nhà không
ban công trong giấy phép xây dựng cũng không ban công. Sau đó N4
bán lại cho ông T N1; ông T N1 được cấp giấy chứng nhận nhưng
trong giy không công nhận ban công. Phía ông T cho rằng trong Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đt không công nhận ban công tuy nhiên vẫn cho tồn tại
nhưng không có chứng cứ chứng minh là cho tồn tại ban công.
Do đó, ông Đào Minh T và Nguyễn Thị N1 phải to dỡ phần lan can xây
lấn sang với diện tích là 2.73 m
2
để đảm bảo vic thi hành án là có căn cứ.
* Đối với các yêu cầu phn tố của bị đơn:
- Phía bị đơn cho rằng phần đất không gian theo chiều thẳng đứng thuộc
quyền sử dụng chung.
Theo Biên bản xem t, thẩm định tại chỗ ngày 24/6/2022 Công n số
909/UBND ngày 20/9/2024 của Ủy ban nhân dân Phường H2, Quận F, Thành phố
8
Hồ Chí Minh thì không phần đất trống giữa hai nhà 490/30 Phạm Văn C1
490/31 Phạm Văn C1.
Bản đồ hiện trạng vị trí áp ranh ngày 24/6/2022 c định phần tranh chấp
là các phần (1) (2) (3) (4) (5) (6), bản đồ cũng đã có sự đối chiếu với Giấy chứng
nhận nhà số 490/30, vẫn thuộc ranh theo giấy chứng nhận.
Bị đơn không chứng cứ nào khác xác định phần đất và không gian theo
chiều thẳng đứng thuộc quyền sử dụng chung đối với phần đất ông H ln chiếm.
- Đối với yêu cầu a án hủy Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà quyền
sử dụng đất hồ gốc số 922/2004 do Ủy ban nhân dân Quận F cấp ngày
26/2/2004 cấp cho ông Huỳnh Hữu L1 đại diện thừa kế của ông Huỳnh L2 và bà
Lưu L3; Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số BK250052 số vào sổ cấp GCN CH12133 6 do Ủy ban
nhân dân Quận F cấp ngày 09/6/2012 cấp cho ông Huỳnh H:
Tại Bản nêu ý kiến của Ủy ban nhân dân Quận F ngày 07/9/2021: Ủy ban
nhân dân Quận F khẳng định việc giải quyết cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà quyền sử dụng đất hồ gốc số 992/2004 ngày 26/02/2004 cho ông
Huỳnh H (là đại diện thừa kế của ông Huỳnh L2 và Lưu H1) và giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất s
BK 250052, số vào sổ cấp GCN CH12133 ngày 06/6/2012 cho ông Huỳnh H đã
được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục luật định.”
Do đó, Hội đồng xét xử thẩm không chấp nhận yêu cầu của bị đơn buộc
ông Huỳnh Hữu T1 lại phn đất trống và không gian theo chiều thng đứng thuộc
quyền sử dụng chung đối với phần đất ông H ln chiếm; Hủy Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hồ sơ gốc số 922/2004 thuộc thửa đất
số 32, tờ bản đồ 25 (BĐĐC) Phường 8, Quận F do Ủy ban nhân dân Quận F cấp
ngày 26/2/2004 cấp cho ông Huỳnh Hữu L1 đại diện thừa kế của ông Huỳnh L2
Lưu L3; Hủy Giấy chứng nhn quyền sdụng đất quyn sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số BK250052 số vào s cấp GCN CH12133 thuộc
thửa đất số 32, tờ bản đồ 25 tọa lạc tại địa chỉ 4 P, Phường H, Quận F do Ủy ban
nhân dân Quận F cấp ngày 09/6/2012 cấp cho ông Huỳnh H và đã cấp phần diện
tích đất công là có n cứ.
Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay, phía bị đơn cũng không xuất trình thêm
được chứng cđể chứng minh yêu cầu của mình. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy
không có căn cứ để chấp nhn yêu cầu kháng o của ông Đào Minh T.
[3]. Ý kiến của bị đơn không được chp nhận.
[4]. Đ nghị của đại diện Vin kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh tại phiên tòa được chấp nhận.
[5]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng o không được chấp nhận nên
ông Đào Minh T phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Tuy nhiên, ông Đào Minh T
người cao tuổi đơn xin miễn nộp án phí nên được miễn án phí theo quy
định.
9
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 148; Điều 293; khon 2 Điều 289 ; Điều 308 ; Điều 312
Điều 313 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 m 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo ca ông Đào Minh T.
Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số 847/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9
năm 2024 của Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh H: Buộc ông
Đào Minh T và bà Nguyễn Thị N1 tháo bỏ phần diện tích 2,73m
2
lan can xây lấn
sang nhà ông Huỳnh Hữu S nhà 4 P, Phường H, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh
theo Bản đồ hiện trạng vị t- áp ranh đo ngày 29 tng 7 năm 2022 của Trung
tâm đo đạc bản đồ - Sở T3 (số hợp đồng: 14753/TTĐĐBĐ-VPĐD).
Thi hành tại cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn ông Đào Minh T đối với các
yêu cầu:
- Buộc ông Huỳnh Hữu T1 lại phần đất trống không gian theo chiều thẳng
đứng thuộc quyền sử dụng chung đối với phần đất ông H lấn chiếm.
- Hủy Giy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sdụng đất hồ
gốc số 922/2004 thuộc thửa đất s32, tờ bản đồ 25 (BĐĐC) Phường 8, Quận F
do Ủy ban nhân dân Quận F cấp ngày 26 tháng 2 năm 2004 cấp cho ông Huỳnh
Hữu L1 đại diện thừa kế ca ông Huỳnh L2 và bà u L3.
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đt quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gn liền với đt số BK250052 sốo sổ cấp GCN CH12133 thuộc thửa đất
số 32, tờ bản đồ 25 tọa lạc tại địa chỉ 4 P, Phường H, Quận F do Ủy ban nhân dân
Quận F cấp ngày 09 tháng 6 năm 2012 cấp cho ông Huỳnh Hữu .
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Đào Minh T được miễn.
4. Các quyết định khác của bản án dân sự thẩm nêu trên không bị kháng
o, kháng nghị, hiu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng o, kháng
nghị.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
10
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSNDCC tại TP.HCM;
- TAND TP.HCM;
- Cục THADS TP.HCM;
- c đương sự;
- Lưu: HS, VP (TVN).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN A
Trần Văn Đạt
Tải về
Bản án số 266/2025/DS-PT Bản án số 266/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 266/2025/DS-PT Bản án số 266/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất