Bản án số 16/2024/KDTM-ST ngày 30/08/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2024/KDTM-ST ngày 30/08/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Cái Răng (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 16/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng thuê văn phòng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN CÁI RĂNG
THÀNH PHỐ CẦN T
Bản án số: 16/2024/KDTM-ST
Ngày: 30-8-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
thuê văn phòng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CÁI RĂNG,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Thiềm Quốc Khanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Sang
2. Bà Lê Thị Tuyết Mai
- Thư phiên tòa: Trần Thị Bích Trương - Thư Tòa án nhân dân
quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Cái Răng tham gia phiên toà:
Ông Lê Văn Quốc - Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cái
Răng, thành phố Cần Thơ xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số:
10/2024/TLST-KDTM ny 19 tng 3 năm 2024 vtranh chấp hợp đồng thuê
văn phòng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 252/2024/QĐXX-ST ngày
18 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Hợp tác Đầu tư Giáo dục Quốc tế T.
Địa chỉ: Tầng 14, VP2 Sun Square, s21 L, phường M, quận N, thành
phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Q -
Giám đốc Chi nhánh Cần Thơ thuộc Công ty Cổ phần Hợp tác Đầu Giáo dục
Quốc tế T. (Văn bản ủy quyền ngày 19/3/2024). (Có mặt).
- Bị đơn: Công ty Trách nhim hu hạn Thương mi Dch v R.
Địa chỉ: Số 25-26, đường V, phường P, quận C, thành phố Cần Thơ.
(Vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn Công ty Cổ phần Hợp tác Đầu Giáo dục Quốc tế T người đại diện
theo ủy quyền là ông Nguyễn Văn Q trình bày:
Vào ngày 27/02/2023, Công ty Cổ phần Hợp tác Đầu tư Giáo dục Quốc tế
T (gọi tắt Công ty T) hợp đồng cho thuê văn phòng số 01-03/2023/HĐCT-
R với Công ty Trách nhim hu hạn Thương mại Dch v R (gi tt Công ty
R). Theo hợp đồng, Công ty R cho Công ty T thuê toàn b văn phòng ti tng
02, tng din tích 250 m
2
, ta lc ti s 25-26, đường V, phường P, qun C,
thành ph Cần Thơ để Công ty T làm văn phòng lp hc. Thi gian thuê
05 năm (60 tháng) bắt đầu t ngày 06/3/2023 đến ngày 06/3/2028. Giá thuê
được thay đổi tăng theo từng năm, năm đu t ngày 06/3/2023 đến 06/3/2024
10.000.000 đồng/tháng. Gia 02 bên tha thun, ngay sau khi hợp đồng thuê
văn phòng được kết, Công ty T s tiến hành đt cc s tiền 60.000.000 đồng
cho Công ty R, tương đương 06 tháng tiền thuê văn phòng. Công ty T đã chuyển
s tiền 60.000.000 đồng đặt cc cho Công ty R. Ngoài ra, hợp đồng gia các bên
còn tha thun, trong thi hn hợp đồng nếu Công ty R nhu cu ly lại văn
phòng trước thi hn phải thông báo trưc 30 ngày cho Công ty T, đồng thi tr
li s tiền 60.000.000 đng ng ty R đã nhận cc bồi thường cho Công
ty T s tiền đương đương tiền cc. Đồng thi, còn phi thanh toán cho Công ty
T chi phí v cơ sở vt cht, trang thiết b Công ty T đầu mua sm setup
văn phòng.
Ngày 15/6/2023, Công ty R gi thông báo v vic chm dt hợp đồng
trước thi hn vi do kinh doanh không hiu qu nên Công ty R không còn
nhu cu s dụng nhà đã thuê. Do đó, Công ty R không th tiếp tc thc hin hp
đồng cho thuê văn phòng theo như đã thỏa thuận trước. Đồng thi, Công ty R
cam kết hoàn toàn chu trách nhiệm như đã thỏa thun trong hợp đồng cho thuê
văn phòng số 01-03/2023/HĐCT-R. Ngày 29/6/2023, Công ty R gi thông báo
cho Công ty T chp thun bên Công ty R s bồi thường cho Công ty T tng s
tiền 134.040.000 đng bao gồm 60.000.000 đồng tiền đã nhận cc,
60.000.000 đồng tin bồi thường chm dt hợp đồng trước thi hn
14.040.000 đng tiền setup văn phòng. Đến ngày 30/6/2023, Công ty T hoàn tt
nghĩa vụ bàn giao tr li mt bng văn phòng theo hợp đồng cho Công ty R. Tuy
nhiên, đã hơn 07 tháng k t khi thông báo chm dt hợp đồng trước thi hn,
Công ty T đã hoàn tất nghĩa vụ bàn giao tr li mt bằng nhưng Công ty R
không thanh toán li tin cho Công ty T theo tha thun luôn trn tránh, c
tình trì hoãn không tr li s tin trên cho Công ty T. Cho rng quyn li ích
hp pháp b xâm phm, Công ty T khi kin yêu cu buc Công ty R thanh toán
cho Công ty T s tin 134.040.000 đồng, trong đó bao gm 60.000.000 đồng
tiền đã nhận cọc, 60.000.000 đồng tin bi thường chm dt hợp đồng trước thi
hạn 14.040.000 đng tiền setup văn phòng. Đng thi, tr toàn b khon
lãi đối vi s tin chm tr do chm thc hiện nghĩa vụ thanh toán tính t ngày
11/7/2023 đến ngày 15/01/2024 là 6.904.000 đồng.
3
B đơn Công ty R đã được triu tp hp l nhiu lần đến Tòa án tham gia
hòa giải nhưng vng mt không lý do nên không tiến hành hòa gii gia các bên
đương sự được. Do đó, vụ án được đưa ra xét xử theo quy định ca pháp lut.
Tại phiên tòa:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu buộc bị
đơn trả số tiền 134.040.000 đồng, trong đó bao gm 60.000.000 đng tiền đã
nhn cọc, 60.000.000 đồng tin bồi thường chm dt hợp đồng trước thi hn và
14.040.000 đồng là tiền setup văn phòng. Đối với yêu cầu buộc bị đơn trả số tiền
lãi 6.904.000 đồng thì nguyên đơn rút lại, không có yêu cu.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật tố tụng ý
kiến về việc giải quyết vụ án. Về việc chấp hành pháp luật tố tụng tKiểm sát
viên cho rằng, trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký Tòa án và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi
thụ vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo quy định
của pháp luật. Còn về việc giải quyết vụ án, Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, quan hệ pháp luật tranh chấp
được xác định tranh chấp hợp đồng thuê văn phòng thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân quận Cái Răng theo quy định tại khoản 1 Điều 30,
điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự:
B đơn Công ty R đã được triu tp hp l nhiu lần đến Tòa án tham gia
phiên a nhưng vẫn vng mt không do. n c điểm b khoản 2 Điu 227 và
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng n sự, Hội đng xét xtiến nh t xử
vắng mt bị đơn Công ty R theo quy định.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Hội đồng xét xử xét thấy, vào ngày 27/02/2023, giữa Công ty T Công
ty R có ký kết hợp đồng cho thuê văn phòng số 01-03/2023/HĐCT-R. Theo tha
thun th hin trong hợp đồng, Công ty R cho Công ty T thuê toàn b văn phòng
ti tng 02, tng din tích 250 m
2
, ta lc ti s 25-26, đường V, phường P, qun
C, thành ph Cần Thơ để Công ty T làm văn phòng và lp hc. Thi gian thuê là
05 năm (60 tháng) bắt đầu t ngày 06/3/2023 đến ngày 06/3/2028. Giá thuê
được thay đổi tăng theo từng năm, năm đu t ngày 06/3/2023 đến 06/3/2024
10.000.000 đồng/tháng. Ngay sau khi hp đồng thuê văn phòng được kết,
Công ty T đã tiến hành đặt cc s tiền 60.000.000 đng cho Công ty R, tương
4
đương 06 tháng tin thuê nhà. Ti khoản 6.2 Điều 6 trong hợp đồng có th hin:
Trong thi hn hợp đồng nếu Công ty R (Bên A) nhu cu ly lại n phòng
trước thi hn phải thông báo trước 30 ngày cho Công ty T (Bên B), đồng thi
tr li s tin Công ty T đã đặt cc 60.000.000 đồng bồi thưng cho
Công ty T s tiền đương đương s tin cc. Ngoài ra, Công ty R phi thanh toán
cho Công ty T chi phí v sở vt cht, trang thiết b mà Công ty T đầu mua
sắm setup văn phòng”. Không tiếp tc thc hin hợp đng nên vào ngày
13/6/2023, Công ty R thông báo gửi đến Công ty T để chm dt hợp đng
thuê văn phòng trước thi hn vi do kinh doanh không hiu quả. Đồng thi,
Công ty R cam kết hoàn toàn chu trách nhiệm như đã thỏa thun trong hp
đồng cho thuê văn phòng số 01-03/2023/HĐCT-R kết ngày 27/02/2023. Căn
cứ khoản 6.2 Điều 6 hợp đồng cho thuê văn phòng số 01-03/2023/HĐCT-R
ngày 27/02/2023 như đã viện dẫn, khi chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng trước
thời hạn thì Công ty R phi tr li cho Công ty T s tiền đã nhận cc
60.000.000 đồng, bồi thường s tiền đương đương tin cc 60.000.000 đồng
phi thanh toán cho ng ty T chi phí v sở vt cht, trang thiết b
Công ty T đầu mua sắm setup văn phòng, s tin này Công ty R thng nht
bồi thường 14.040.000 đng. Công ty T đã hoàn tr lại văn phòng đã thuê cho
Công ty R nên Công ty R trách nhim thanh toán li cho Công ty T tng s
tiền 134.040.000 đồng.
Đối vi s tin lãi 6.904.000 đồng, nguyên đơn rút lại đối vi yêu cu này
nên Hội đồng xét x không đặt ra xem xét gii quyết.
[4] Về án phí, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
bị đơn chịu án p kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
* Căn cứ vào: - Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
- c Điều 385, 398, 401, 428 472 của Bộ luật Dân sự
năm 2015;
- Khoản 2 Điều 26 Điều 47 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án.
* Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Buộc bị đơn Công ty Trách nhim hu hạn Thương mại Dch v R trả cho
nguyên đơn Công ty Cổ phần Hợp tác Đầu Giáo dục Quốc tế T tổng số tiền
134.040.000 đồng.
5
Ktừ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí: Bị đơn Công ty Trách nhim hu hạn Thương mại Dch v
R phải chịu 6.702.000 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
3. Về tạm ứng án phí: Nguyên đơn Công ty Cổ phần Hợp tác Đầu tư Giáo
dục Quốc tế T được nhận lại 3.504.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số 0003308 ngày 15/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận
Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
4. Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND Tp. Cần Thơ;
- Viện KSND quận Cái Răng;
- Chi cục T.H.A.DS quận Cái Răng;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Thiềm Quốc Khanh
6
Tải về
Bản án số 16/2024/KDTM-ST Bản án số 16/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2024/KDTM-ST Bản án số 16/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất