Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ngọc Lặc (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 21/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Phạm Thị T xin ly hôn anh Bùi Văn T1, tranh chấp về nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGỌC LẶC
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 12 - 3 - 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC LẶC TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lê Văn Thịnh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hà Thị Hoà
Ông Vũ Văn Long
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Mỹ Duyên - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá tham
gia phiên toà: Ông Lê Anh Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 199/2024/TLST-HNGĐ ngày
25 tháng 12 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 08/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 02 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên toà số 14/2025/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị T; sinh năm: 1991; HKTT: Làng A, xã K,
huyện N, tỉnh Thanh Hóa; chỗ ở hiện nay: Thôn T, xã K, huyện N, tỉnh Thanh
Hóa.
- Bị đơn: Anh Bùi Văn T1; sinh năm: 1991; HKTT: Làng A, xã K, huyện N,
tỉnh Thanh Hóa; chỗ ở hiện nay: Làng A, xã K, huyện N, tỉnh Thanh Hóa.
Tại phiên toà vắng mặt chị T, anh T1. Chị T đã có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt, anh T1 vắng mặt không có lý do lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 24/12/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là chị Phạm Thị T trình bày: Chị và anh Bùi Văn T1 kết hôn tự
nguyện, đã tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương từ tháng 01/2016, nhưng
mãi đến ngày 26/5/2016 mới đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện
N, tỉnh Thanh Hóa. Sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng hoà thuận được khoảng 02
năm thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không
hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi vã. Hai bên gia đình đã hoà giải
nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2018 cho đến nay,
không ai quan tâm tới ai. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị
yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh T1.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Bùi Khánh V, sinh ngày
26/10/2016. Từ khi vợ chồng sống ly thân đến tháng 12/2024, cháu V ở với anh
T1, chị T hằng tháng vẫn gửi tiền về cho anh T1 nuôi con. Nếu ly hôn, chị giao
cháu V cho anh T1 trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị cấp
dưỡng nuôi con chung hằng tháng là 2.000.000đ (Hai triệu đồng). Thời gian cấp
dưỡng từ tháng 01/2025 cho đến khi cháu V thành niên.
Về tài sản: Chị T không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập hợp lệ anh Bùi Văn T1 để làm
bản tự khai, trình bày ý kiến về những nội dung yêu cầu khởi kiện của chị T nhưng
anh T1 không có mặt nên không có lời khai của anh T1 và các bên không thống
nhất được các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
Ý kiến của Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký
phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây
viết tắt là BLTTDS); chị T đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của
mình theo quy định của pháp luật, anh T1 không thực hiện quyền và nghĩa vụ tố
tụng của mình theo quy định của pháp luật. Đề nghị HĐXX xét xử vắng mặt cả hai
bên đương sự theo quy định của BLTTDS. Về giao nhận, tống đạt văn bản tố tụng
Toà án đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51; 56; 57; 58; 81; 82;
83 Luật hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xử
cho chị Phạm Thị T được ly hôn anh Bùi Văn T1. Giao cháu Bùi Khánh V, sinh
ngày 26/10/2016 cho anh T1 trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Chị T cấp dưỡng nuôi con chung hằng tháng là 2.000.000đ (Hai triệu đồng). Thời
gian cấp dưỡng từ tháng 01/2025 cho đến khi cháu V thành niên. Chị T phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn và cấp dưỡng nuôi con chung theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng:
Chị Phạm Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Bùi Văn T1, nơi cư trú tại
Làng A, xã K, huyện N, tỉnh Thanh Hóa nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Toà án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá theo quy định tại khoản 1
Điều 28; Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự nhưng anh T1 không có mặt nên Tòa
án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho
anh T1 theo quy định tại khoản 3 điều 210 BLTTDS.
Anh T1 đã được triệu tập hợp lệ đến phiên hoà giải hai lần nhưng anh T1
đều không đến để tham gia hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải được.
Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 điều
207 BLTTDS.
Chị Phạm Thị T đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Toà án đã triệu tập hợp
lệ anh Bùi Văn T1 lần thứ hai đến Tòa án để tham gia phiên toà nhưng anh T1 vẫn
vắng mặt mà không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều
227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 BLTTDS Toà án xét xử vắng mặt chị T, anh T1.
[2] Về hôn nhân: Chị Phạm Thị T và anh Bùi Văn T1 kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 26/5/2016 tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện N,
tỉnh Thanh Hóa và không vi phạm các điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình, là
hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn là do
tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm. Vợ chồng đã sống ly thân từ
đầu năm 2018 cho đến nay, không ai quan tâm tới ai. Về phía anh T1, biết chị T
làm đơn xin ly hôn và Tòa án cũng đã nhiều lần triệu tập anh T1 lên làm việc để
anh T1 được bày tỏ quan điểm, ý kiến và nguyện vọng của mình nhưng anh T1 đều
không có mặt, thể hiện anh T1 không thiết tha hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó
chứng tỏ chị T, anh T1 đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng
làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia
đình xử cho chị T được ly hôn anh T1.
[3] Về con chung: Chị T và anh T1 có 01 con chung. Xét thấy, hiện tại cháu
V đang ở với anh T1. Cháu có nguyện vọng muốn được ở với bố khi bố mẹ ly hôn.
Để không bị xáo trộn cuộc sống và đảm bảo sự phát triển ổn định về mọi mặt cho
cháu, cũng như theo nguyện vọng của cháu. Chấp nhận yêu cầu của chị T: giao
cháu V cho anh T1 trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Từ khi vợ chồng sống ly thân đến tháng
12/2024, cháu V ở với anh T1, chị T hằng tháng vẫn gửi tiền về cho anh T1 nuôi
con. Xét thấy mức đề nghị và thời gian cấp dưỡng của chị T là phù hợp. Buộc chị
T phải cấp dưỡng nuôi con chung hằng tháng là 2.000.000đ (Hai triệu đồng). Thời
gian cấp dưỡng từ tháng 01/2025 cho đến khi cháu V thành niên.
[4] Về tài sản: Chị T không yêu cầu nên không xem xét.
[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn và
cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51; 56; 57; 58; 81; 82; 83; 107; 110 Luật Hôn nhân và
gia đình; các Điều 28; 35; 39; 147; 227; 228; 238; 271; 273; 482 BLTTDS; Điều 6;
điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Toà án:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Phạm Thị T được ly hôn anh Bùi Văn T1.
2. Về con chung: Giao cháu Bùi Khánh V, sinh ngày 26/10/2016 cho anh T1
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị T cấp dưỡng nuôi con
chung hằng tháng là 2.000.000đ (Hai triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ tháng
01/2025 cho đến khi cháu V thành niên.
Chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Phạm Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn và 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con chung, nhưng được trừ vào số tiền chị
đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Lặc, theo biên lai số
0002485 ngày 25/12/2024. Chị T còn phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Án xử công khai sơ thẩm. Chị T, anh T1 có quyền kháng cáo bản án này
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Khoản tiền cấp dưỡng nuôi con được thi hành ngay, mặc dù bản án có thể bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện;
- UBND xã Kiên Thọ;
- Chi cục THADS huyện;
- TAND tỉnh Thanh Hoá;
- Lưu HSVA; Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Thịnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm