Bản án số 42/2025/DS-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp đòi nhà cho thuê

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 42/2025/DS-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp đòi nhà cho thuê
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đòi nhà cho thuê
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 42/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty O khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà Nguyễn Thị Hằng N cùng những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Lê Thị H, ông Từ Thiện T, ông Từ Gia H, bà Từ Gia Bảo N di dời toàn bộ vật dụng thuộc quyền sử dụng của gia đình bà Nga để trả lại cho Công ty O Việt Nam căn hộ số C14 – C15 dãy C chung cư Bàu Sen.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Bản án số: 42/2025/DS-PT
Ngày 11-3-2025
V/v tranh chấp đòi tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Vỹ
Các Thẩm phán: Bà Đào Thị Huệ
Ông Trịnh Hoàng Anh
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu tham gia
phiên tòa: Bà Lê Thị Vẹn - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 05 và 11 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Rịa - Vũng Tàu, xét xử phúc thẩm ng khai vụ án thụ số 319/2024/TLPT-
DS ngày 27 tháng 12 năm 2024 về “Tranh chấp đòi tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 122/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 23/2025/QĐ-PT ngày
13 tháng 01 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 18/2025/QĐ-PT
ngày 12 tháng 02 năm 2023 Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng số
36/2025/QĐ-TA ngày 05 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần D2.
Địa chỉ: Số B đường L, Phường A, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo pháp luật:
1. Ông Nguyễn Tiến M - Chủ tịch Hội đồng quản trị.
2. Ông Lê Văn C - Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền:
1. Ông Phan Lê Nhật M1, sinh năm 1988.
2. Ông Nguyễn Hồng K, sinh năm 1968.
3. Bà Bùi Thị Bích N, sinh năm 1980.
4. Bà Nguyễn Thị Thùy L, sinh năm 1984.
Cùng địa chỉ: Số B L, Phường A, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, theo
Giấy ủy quyền số 93/UQ-OSCVN ngày 16-3-2023 (bà L mặt, ông M1, ông K
và bà N vắng mặt).
- Người bảo vệ quyền,lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn:
Ông Hoàng Sỹ T - Luật sư thuộc Công ty L2 - Đoàn luật sư tỉnh B (có mặt).
- Bị đơn: Nguyễn Thị Hằng N1, sinh năm 1973.
2
Địa chỉ: C khu tập thể B, số A X, phường T, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu (vắng mặt).
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn:
Ông Nguyễn Quang T1, sinh năm 1954.
Địa chỉ: B khu B, số A X, phường T, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
theo Giấy ủy quyền ngày 16-5-2023 (có mặt).
- Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho bị đơn:
Ông Đỗ Thành T2 - Luật thuộc Công ty L3 - Đoàn luật tỉnh B (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Lê Thị H, sinh năm 1937 (vắng mặt).
2. Ông Từ Thiện T3, sinh năm 1969 (vắng mặt).
3. Ông Từ Gia H1, sinh năm 2002 (vắng mặt).
4. Bà Từ Gia Bảo N2, sinh năm 2006 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: C - C15 khu tập thể B, số A X, phường T, thành phố V, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Từ Thiện T3:
Ông Nguyễn Quang T1, sinh năm 1954.
Địa chỉ: B khu B, số A X, phường T, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
theo Giấy ủy quyền ngày 18-9-2023 (có mặt).
- Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Hằng N1 Bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Công ty cổ phần D2 (sau đây gọi tắt Công ty O) do người đại
diện theo ủy quyền trình bày:
Do tình trạng của chung cư B tại sA X, phường T, thành phố V xuống cấp,
nên ng ty O kế hoạch phá dỡ toàn bộ đtriển khai dán mới. Nguồn gốc
căn C14 - C15 do trước đây Công ty O cho ông Hồ Viết H2 thuê theo hợp đồng
thuê phòng số 52/HĐTP/VP 2013. Đến ngày 31-5-2018, ông H2 đã bàn giao căn
hộ C14 - C15 cho Công ty O.
Hiện căn hộ số C14 - C15 dãy C chung cư Bàu Sen do gia đình Nguyễn
Thị Hằng N1 chiếm dụng. Công ty O đã nhiều lần thông báo cho gia đình bà N1
trả lại tài sản nhưng bà N1 không thực hiện.
Vì vậy, Công ty O khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
1. T4 buộc Nguyễn Thị Hằng N1 cùng những người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan là bà Lê Thị H, ông Từ Thiện T3, ông Từ Gia H1, Từ Gia Bảo N2
di dời toàn bộ vật dụng thuộc quyền sử dụng của gia đình N1 đtrả lại cho
Công ty O căn hộ số C14 – C15 dãy C chung cư Bàu Sen.
2. Buộc bà Nguyễn Thị Hằng N1 trả số tiền thuê nhà còn thiếu 63.700.000
đồng cho nguyên đơn Công ty O.
Tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn đã rút yêu cầu về việc buộc N1 phải
trả số tiền thuê nhà là 63.700.000 đồng cho nguyên đơn.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Hằng N1 và người đại diện theo ủy quyền của bị đơn
3
trình bày:
Bị đơn không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không đồng ý
trả nhà C14 - C15 Chung cư B cho nguyên đơn.
N1 căn C Chung B từ năm 2000. Người hợp đồng thuê căn h
này là ông Khả P thuê từ năm 1998. Đến năm 2004, ông P giao lại cho cháu
N1 một mình. Còn căn hộ C14 thì người thuê ông Hồ Viết H2 thuê của
Công ty O từ năm 2006. Sau đó, ông H2 và bà N1 thỏa thuận với nhau là ông H2
đứng tên ký hợp đồng thuê cả 02 căn C14 và C15 với Công ty O, vì ông H2 được
thuê với giá nội bộ.
Vợ chồng ông H2 ở căn C14 nhưng đến năm 2008, vợ chồng ông H2 ly hôn
nên ông H2 cho bà N1 ở và thỏa thuận bà N1 là người trả tiền thuê cho Công ty.
Từ khi nhận nhà từ ông H2, N1 người trực tiếp trả tiền thuê nhà cho
Công ty O hàng tháng. N1 cũng người lao động của công ty, thừa hưởng
hợp đồng thuê nhà từ ông P, ông H2. N1 nguyện vọng được lại hai căn
hộ nêu trên đến khi nào các hộ trong khu B chuyển đi thì N1 cũng chuyển và
trả lại 02 căn hộ C14 và C15 khu tập thể Bàu Sen cho Công ty O.
Căn cứ vào luận chứng kinh tế nhà ở cán bộ công nhân viên số 1423/DLDK
ngày 10-11-1983, căn cứ quyết định cấp đất số 563/QĐ UB ngày 07-11-1983,
Công văn số 235/CV ngày 11-5-1984 Công văn 586/DLDK-XDCB ngày 12-
7-1986; căn cứ Quyết định 567/QĐ-UBT ngày 01-3-1998 thì khu nhà này làm để
cho cán bộ công nhân viên thuê thời hạn trong quyết định 567 45 năm.
Việc Công ty TNHH Một thành viên O đưa khu tập thể Bàu Sen vào diện cổ phần
hóa trái với Nghị định 59/2011/NĐ-CP của Chính phủ. Tại khoản 4, Điều 14
của Nghị định này quy định: Đối với nhà công nhân viên đầu từ bằng quỹ
phúc lợi của doanh nghiệp, kể cả nhà được đầu bằng nguồn vốn ngân sách
cấp tđược chuyển giao cho quan quản nđất của địa phương để quản lý.
Năm 2017, sau khi cổ phần hóa ông Lê Ngọc L1 - Giám đốc Sở T6 đã ký
Hợp đồng số 57/HĐTĐ ngày 27-11-2017, tự ý chuyển mục đích đất từ đất làm
nhà cho cán bộ công nhân viên thuê thành đất sở sản xuất, kinh doanh thương
mại dịch vụ trái với nội dung Quyết định 567, ngày 06-3-1998 của Ủy ban
nhân dân tỉnh B, trái với chỉ đạo của Bộ T7 tại Văn bản số 12002/BTC-QLCS
ngày 31-8-2015 và trái với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số
1733/UBND-VP ngày 19-3-2015, vi phạm khoản 02, Điều 8 Thông
02/2015/TT-BTNMT ngày 27-01-2015.
Việc cổ phần hóa trái quy định phía bị đơn đã gửi đơn tố cáo ra Ban Nội
chính Trung ương và Cơ quan này đã chỉ đạo Thanh tra Chính phủ vào làm việc
với Công ty các hộ dân, hiện đang chờ kết luận của Thanh tra chính phủ. Đối
với Hợp đồng số 57/HĐTĐ do ông Lê Ngọc L1 ký chuyển mục đích thuê đất trái
với quy định của pháp luật, bà N1 đã có đơn tố cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đã
thanh tra nhưng chưa có kết luận. Vì vậy, bị đơn bà N1 không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Từ Thiện T3, Thị H, ông
Từ Gia H1 và bà Từ Gia Bảo N2 trình bày:
4
Các ông bà đồng ý với trình bày của bà N1 và không bổ sung gì thêm.
Tại Bản án dân sơ thẩm số 122/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đã tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần D2 đối với Nguyễn
Thị Hằng N1 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị H, ông Từ
Thiện T3, ông Từ Gia H1 và bà Từ Gia Bảo N2.
1. Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị Hằng N1 và các ông, bà Thị H, Từ Thiện
T3, Từ Gia H1 Từ Gia B Nghi di dời toàn bộ vật dụng thuộc quyền sử dụng
của gia đình N1 để trả lại cho Công ty O căn hộ số C14 - C15 dãy C diện
tích 27 m
2
, thuộc chung cư B, số A X, phường T, thành phố V.
2. Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc
Nguyễn Thị Hằng N1 phải trả số tiền thuê nhà 63.700.000 đồng.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo theo luật định.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, bị đơn Nguyễn Thị Hằng N1 đơn kháng
cáo toàn bộ bản án thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm hủy toàn bộ bản án thẩm
để xét xử lại do xét xử không đúng pháp luật và có vi phạm nghiêm trọng về thủ
tục tố tụng.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn (do Nguyễn Thị Thùy L đại diện) giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện, đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
Bị đơn (do ông Nguyễn Quang Trung đại D) giữ nguyên yêu cầu kháng cáo,
đề nghị Hội đồng xét xử hủy toàn bộ bản án sơ thẩm do xét xử không đúng pháp
luật có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng. Cụ thể:
B V1 đưa chung B vào giá trị tài sản cổ phần hóa doanh nghiệp là trái
pháp lut tài sn này ngun gc hình thành t ngun vn Ngân sách Nhà
c và mt phn qu khen thưởng, phúc li của người lao động Công ty.
Ủy ban nhân dân tỉnh B (do Sở T6 đại diện) lại hợp đồng thuê đất số
57/HĐTĐ ngày 27-11-2017 và tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thành đất cơ sở
sản xuất, kinh doanh (thương mại, dịch vụ) trái pháp luật, tại Điều 1 của
Quyết định số 567/QĐ-UBT ngày 06-3-1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh B đã cho
phép Công ty D2 được chuyển sang thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở
tập thể cho cán bộ công nhân viên thuê.
Các quyết định trên của Bộ V1Ủy ban nhân dân tỉnh B đã tạo điều kiện
cho Công ty O đòi lại các căn hộ đang cho người lao động thuê một cách trái pháp
luật để đầu dán kinh doanh khác. Do vậy, cấp thẩm chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn là không đúng pháp luật.
Ngoài ra, cp thẩm vi phm nghiêm trng th tc t tụng không đưa B
V1 y ban nhân dân tnh B vào tham gia t tng với cách người quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan; không triu tp những người làm chng là nhân viên kế
toán ca Công ty O trước đây để xác nhn ngun vn xây dng khu tp th Bàu
5
Sen t nguồn ngân sách Nhà c mt phn t qu khen thưởng phúc li
của người lao động trong Công ty.
- Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về
việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Đơn kháng cáo của bị đơn nộp trong thời hạn luật định. Những
người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định
của pháp luật. Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo
của bị đơn, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, trên cơ sở
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Hằng N1 nộp trong thời hạn
luật định nên được chấp nhận xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn bà Nguyễn Thị Hằng N1 và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Từ T5 Thanh vắng mặt nhưng người đại
diện hợp pháp tham gia phiên tòa; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lê
Thị H, ông Từ Gia H1, Từ Gia Bảo N2 vắng mặt dù đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ 2, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, xvắng
mặt các đương sự trên.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Hằng N1:
[2.1] Về việc bị đơn cho rằng cấp sơ thẩm vi phạm nghiêm trọng về thủ tục
tố tụng, cụ thể:
[2.1.1] Không đưa Ủy ban nhân dân tỉnh B Bộ V1 vào tham gia tố tụng
với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án:
Xét, trong v án này, nguyên đơn chỉ khi kin yêu cu b đơn trả lại căn hộ
b đơn đã chiếm dng bt hp pháp, còn b đơn không yêu cu phn t,
không yêu cầu đi vi các quyết định hành chính bit do y ban nhân
dân tnh B B V1 ban hành. Do đó, cấp thẩm không đưa 2 quan này tham
gia t tng với tư cách là người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trong v án này
là phù hợp quy định ca pháp lut.
[2.1.2] Cấp thẩm không triu tập người làm chng nhân viên kế toán
trước đây của Công ty O:
B đơn yêu cầu triu tập người làm chng là các nhân viên kế toán ca Công
ty O gm: Ông Ngô Văn S, ông Đỗ H3, ông Trần Văn D1 ông Bùi Thế V để
làm rõ ngun vn xây dng khu tp th Bàu Sen là t nguồn ngân sách nhà nước
qu phúc li ca Công ty. Tuy nhiên, xét vấn đ này đã được quan chủ
qun ca Công ty O B V1 tr li bằng Công văn s 4692/BVHTTDL-KHTC
6
ngày 25-11-2022 nên vic triu tp những người làm chng trên không cn
thiết.
[2.2] V vic b đơn cho rằng cấp sơ thm gii quyết v án không đúng quy
định pháp lut, vì nhng lý do sau:
[2.2.1] Khu tp th Bàu Sen đưc xây dng t ngun vn Ngân sách Nhà
c mt phn t qu khen thưởng phúc li của người lao động Công ty, không
phi t ngun vn ngân sách nhà nước và vay Ngân hàng như nguyên đơn khai.
Do vy, vic B V1 đưa khu tp th này vào giá tr tài sn c phn hóa doanh
nghiệp là trái quy định pháp lut.
Theo nguyên đơn, khu tp th Bàu Sen được xây dng t ngun vn Ngân
sách Nhà c cp mt phn vn vay Ngân hàng N3. Điều này được B V1
(là quan chủ qun) xác nhn tại Công văn s 4692/BVHTTDL-KHTC ngày
25-11-2022. Còn phía b đơn cho rằng Khu tp th Bàu Sen được xây dng t
ngun qu khen thưởng phúc li của Công ty nhưng không đưa ra đưc bt c tài
liu, chng c nào chng minh lời khai trên căn cứ. Công văn số
4692/BVHTTDL-KHTC ngày 25-11-2022 ca B V1 cũng nêu rõ: Căn cứ các
tài liu do Công ty cung cp các tài liệu liên quan đến c phn hóa Công ty,
B V1 chưa thấy tài liu th hin Chung B ti khu đất A X, phường T, thành
ph V tài sản được xây dng bng ngun qu phúc lợi như phn ánh ca các
h dân tại các đơn khiếu kin”.
Căn c khoản 5 Điu 14 Ngh định s 59/2011/NĐ-CP ngày 18-7-2011 ca
Chính ph và điểm g khoản 1 Điều 9 Thông 202/2011/TT-BTC ngày 30-12-
2011 ca B T7 tCông ty TNHH Mt thành viên D2 đưa Chung cư B (tài sn
đang sử dng vi mục đích kinh doanh) vào tài sản ca doanh nghip khi c phn
hóa là đúng theo quy định ca pháp lut.
Do đó, không có căn cứ chp nhn ý kiến nêu trên ca b đơn.
[2.2.2] B đơn cũng cho rằng y ban nhân dân tnh B li hợp đồng thuê
đất s 57/HĐTĐ ngày 27-11-2017 t ý chuyn mục đích sử dụng đất thành đất
sở sn xuất, kinh doanh (thương mại, dch v) là trái pháp luật. Tuy nhiên, căn
c Điều 11, Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 và hướng dn ti mc 2.2.5.4 Ph lc
s 01 ban hành kèm theo Thông tư s 28/2014/TT-BTNMT ngày 02-6-2014 ca
B trưởng B T8 thì vic chuyn mục đích sử dụng đất thuc thm quyn ca y
ban nhân dân tnh. Mt khác, vic li hợp đồng thuê đất như trên không làm
thay đổi ch s dụng đất, ch s hữu đối vi khu tp th B nên không ảnh hưởng
gì đến vic gii quyết v án này. Do vậy, không có căn cứ chp nhn ý kiến trên
ca b đơn.
[2.3] Xét yêu cu khi kin của nguyên đơn về vic buc b đơn trả li các
căn hộ C14 và C15:
[2.3.1] V cách kế tha quyn lợi, nghĩa vụ ca Công ty O t Công ty
TNHH Mt thành viên D2:
Li khai của nguyên đơn v ngun gc hình thành quá trình s dng Khu
tp th Bàu Sen hoàn toàn phù hp vi các chng c nguyên đơn cung cấp (Bl
01-137). Do vy, Hội đng xét x đủ căn cứ kết lun: Khu tp th Bàu Sen
7
đưc xây dng trên mt phn din tích đt thuc tha 142, t bản đồ s 04 tại địa
ch A X, phường T, thành ph V. Diện tích đất này được Ủy ban nhân dân Đ cp
cho Công ty D2 theo Quyết định s 563/QĐ ngày 07-11-1983, để xây dng nhà
cho cán b công nhân viên ca công ty (Bl 17). Sau khi xây dựng xong vào năm
1987, Công ty D2 đã ban hành Quyết định s 563/DLDK ngày 15-7-1987, giao
căn nhà tập th OSCVN 48 căn hộ đưng X nay chuyn thành khách sạn để phc
v hoạt động kinh doanh và giao cho Khách sn T9 qun kinh doanh phc v
chuyên gia dầu khí người N1 (L) (Bl 10). Sau khi các chuyên gia du khí dời đi,
Khách sn T9 tiếp tục kinh doanh lưu trú đến năm 2006.
Ngày 12-6-2007, Công ty D2 ban hành Quyết định 387B/QĐ-OSCVN, điều
chuyn khu khách sạn 96 căn Xô Viết Ngh Tĩnh từ Khách sn T9 v Văn phòng
Công ty Q (Bl 91). Sau khi nhn li tài sn, OSC Việt Nam ưu tiên cho các cán
b công nhân viên công ty có khó khăn về ch thuê phòng.
Ngày 06-3-1998, y ban nhân dân tnh B ban hành Quyết định s 567/QĐ-
UBT vi ni dung: Cho phép Công ty D2 đưc chuyn sang thuê 4.032,3 m
2
đt
ti đưng X (Khu tp th B - OSC.V) phường B, thành ph V để s dng vào mc
đích làm nhà ở tp th cho CBCNV thuê (Bl 144). Ngày 18-11-1998, Công ty D2
đưc y ban nhân dân tnh B cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s M
434964 đối vi diện tích đất trên (Bl 54, 55).
Ngày 30-6-2010, B V1 ban hành Quyết định s 2273/QĐ-BVHTTDL v
vic phê duyệt phương án chuyển đổi Công ty D2 (B 08).
Ngày 19-3-2015, y ban nhân dân tnh B ban hành Công văn s
1733/UBND-VP v việc điều chỉnh phương án sử dụng đt ca O, cho phép Công
ty TNHH Mt thành viên D2 sau c phần hóa được tiếp tc s dụng lô đất s 100
X theo thời gian thuê đất còn li ca hợp đồng thuê đất đã ký với S T6 (Bl 53).
Ngày 15-10-2015, B V1 ban hành Quyết định s 3508/QĐ-BVHTTDL phê
duyệt phương án cổ phn hóa chuyn Công ty TNHH Mt thành viên D2 thành
Công ty c phn. Ngày 14-11-2016, B V1 ban hành Quyết đnh s 3945/QĐ-
BVHTTDL phê duyt giá tr doanh nghip ca Công ty TNHH Mt thành viên
D2 ti thời đim chuyn thành Công ty c phn ( 43-48). Ti Biên bn bàn giao
tài sn tin vn lao động s 854/BB-OSCVN ngày 25-11-2016 gia bên giao
Công ty TNHH Mt thành viên D2 bên nhn Công ty c phn D2 th hin
có bàn giao Chung cư B X (Bl 18-42).
Ngày 27-11-2017, y ban nhân dân tnh B ký hợp đồng thuê đất s
57/HĐTĐ với Công ty O, trong đó: Công ty O đưc thuê diện tích đất 3.668,2 m
2
ti s A X, phường T, thành ph V, tnh Bà Ra - Vũng Tàu, thi hn thuê là thi
hn còn li ca Quyết định s 567/QĐ-UBT ngày 06-3-1998 và Quyết định s
2723/QĐ-UBND ngày 12-12-2012 ca y ban nhân dân tnh B, k t ngày 31-
12-2015. Mục đích sử dụng đất là: Đất s sn xuất, kinh doanh (thương mi,
dch v) (Bl 134-137).
Khoản 3 Điu 10 Ngh định s 59/2011/NĐ-CP ngày 18-7-2011 quy định:
Công ty c phn được s dng toàn b tài sn, ngun vốn đã nhận bàn giao để
8
t chc sn xut, kinh doanh; kế tha mi quyn lợi, nghĩa vụ, trách nhim ca
doanh nghip c phần đã bàn giao và có các quyền khác theo qui định”.
T các căn c pháp trên cho thy, Công ty O doanh nghip kế tha mi
quyn lợi, nghĩa vụ ca Công ty TNHH Mt thành viên D2, trong đó có quyền s
hữu đối vi Chung cư B gn lin vi quyn s dng thửa đất nêu trên, quyền đòi
lại các căn hộ thuộc Chung cư này đang bị các h dân chiếm dng trái phép.
[2.3.2] Quá trình gii quyết v án cấp sơ thẩm và ti phiên tòa phúc thm,
nguyên đơn khai: Căn h C14-C15 được nguyên đơn cho ông H Viết H2 thuê
theo Hợp đồng cho thuê phòng s 52/HĐTP/VP2013 ngày 29-3-2013, Ph lc s
01/52 ngày 31-12-2013 Ph lc s 02/52 ngày 30-6-2014 (Bl 158-161). Đến
ngày 31-5-2018, ông H Văn H4 đã giao tr li 02 căn h này cho Công ty O,
theo Biên bản bàn giao căn h ngày 31-5-2018 (Bl 156-157). Sau khi ông H4 bàn
giao lại 02 căn hộ trên cho nguyên đơn thì Nguyn Th Hng N1 đã tự ý chiếm
dụng 02 căn hộ này để cho đến nay. N1 hoàn toàn không được Công ty O
hợp đồng cho thuê phòng, N1 cũng không trả tin thuê phòng cho Công ty.
Mc Công ty O đã nhiều ln gửi văn bn yêu cu N1 các thành viên trong
gia đình di dời tài sản để tr lại 02 căn hộ này cho Công ty nhưng gia đình bà N1
không thc hin.
[2.3.3] Còn theo b đơn khai thì năm 2005, bà N1 hợp đồng thuê căn hộ
C14-C15 vi Khách sn T9 (do N1 nhân viên ca Khách sạn này). Năm
2006, ông H Viết H2 hợp đồng thuê căn C14 vi Khách sn T9, còn N1
vn căn C15. Năm 2011, ông H2 ký hợp đồng vi Công ty O thuê c 2 căn hộ
C14-15, nhưng ông H2 ch căn C14 còn căn C15 bà N1 vn ở. Năm 2012, ông
H2 thấy gia đình N1 đông người nên đã nhường nốt căn C14 cho gia đình
N1 cho đến nay.
[2.3.4] Như vậy, li khai của nguyên đơn b đơn trùng khi vi nhau v
vic t năm 2011 đến nay, bà N1 không được Công ty O cho thuê căn hộ C,
N1 t ý theo s tha thun vi ông H Viết H2 không được s đồng ý
ca ch s hu là Công ty O. Ti mục 4.3 Điều 4 ca Hợp đồng cho thuê phòng
s 52/HĐTP/VP2013 ngày 29-3-2013 cũng đã nêu rõ: Bên B (ông H Viết H2)
không được cho người khác thuê li hoc s dng din tích, tài sn thuê vào mc
đích khác nếu không được s đồng ý bằng văn bản ca bên A”. Do vậy, vic ông
H Viết H2 t ý giao 02 căn hộ C14-C15 cho N1 s dng khi không s
đồng ý bằng văn bản ca Công ty O trái vi tha thun trong hợp đng nêu trên.
Vic bà N1 chiếm dụng 02 căn hộ trên là hoàn toàn không có căn c pháp lut,
không được s đồng ý ca ch s hữu 02 căn hộ này nên thuộc trưng hp chiếm
hữu không ngay tình theo Điu 181 B lut Dân s 2015. Căn cứ Điu 185 B
lut Dân s 2015, ch s hu quyn yêu cầu người chiếm hu không ngay tình
tr li tài sn và bi thường thit hi, hoc yêu cu Tòa án buộc người chiếm hu
không ngay tình tr li tài sn hoc bồi thường thit hi.
vy, vic Công ty O kin yêu cu N1 những người quyn li,
nghĩa vụ liên quan tr lại căn hộ C14 và C15 là hoàn toàn phù hợp quy định ca
pháp luật được vin dn trên. Cấp sơ thẩm chp nhn yêu cầu này là có căn c
9
nên cn gi nguyên quyết định này. Kháng cáo ca b đơn là không căn cứ nên
không được chp nhn.
[2.4] Đối với yêu cầu của Công ty O về việc buộc bà N1 phải trả tiền thuê
phòng do chiếm giữ 02 căn hộ C chung cư B: Tại cấp sơ thẩm, Công ty O đã rút
yêu cầu khởi kiện này đối với N1 nên Tòa án cấpthẩm đình chỉ giải quyết
phần yêu cầu khởi kiện này là phù hợp với quy định tại Điều 244 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2.6] Từ những căn cứ phân tích như trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm
thống nhất chấp nhận đnghị của đại diện Viện kiểm sát, không chấp nhận kháng
cáo của bị đơn, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
[3] Về chi phí tố tụng:
Yêu cầu khởi kiện của Công ty O được chấp nhận nên bị đơn bà N1 phải
chịu toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng. Do Công ty O
đã nộp tạm ứng số tiền trên nên bà N1 phải hoàn trả cho Công ty O số tiền trên.
[4] Về án phí:
[4.1] Án phí dân sự sơ thẩm: N1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không
có giá ngạch. Công ty O không phải chịu án phí và được hoàn trả số tiền tạm ứng
án phí đã nộp.
[4.2] Án phí dân sự phúc thẩm: Kháng cáo không được chấp nhận nên N1
phải chịu án phí phúc thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dng khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s;
Không chp nhn kháng cáo ca b đơn Nguyn Th Hng N1, gi nguyên
quyết định ca bản án sơ thẩm:
Căn cứ Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, điểm b khon 2
Điu 227, khoản 3 Điều 228, Điều 147, Điều 158, khoản 2 Điều 184, khon 2
Điều 244, Điều 296 B lut T tng dân s năm 2015; Điều 181, Điều 185 khon
2 Điu 468 B lut Dân s năm 2015; khoản 2 Điu 26, Điều 27, Điều 29 Ngh
quyết 326/2016/UBTVQH13 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên x: Chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty c phn D2 đối vi b
đơn bà Nguyn Th Hng N1 và những người có quyn li, nghĩa vụ liên quan bà
Lê Th H, ông T Thin T3, ông T Gia H1, bà T Gia Bo N2.
1. Buc b đơn Nguyn Th Hng N1 những người có quyn lợi, nghĩa
v liên quan Th H, ông T Thin T3, ông T Gia H1, bà T Gia Bo N2
phi di di toàn b vt dng, tài sn thuc quyn s dng của gia đình N1 để
tr li cho Công ty c phn D2 căn hộ s C14-C15 dãy C din tích 27m
2
thuộc
Chung cư B, số A X, phường T, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
10
2. Đình chỉ giải quyết yêu cu khởi kiện của Công ty c phn D2 về việc
buc Nguyn Th Hng N1 phi tr s tiền thuê nhà 63.700.000 (sáu mươi
ba triu, bảy trăm ngàn) đồng.
3. Về chi phí tố tụng:Nguyễn Thị Hằng N1 có nghĩa vụ hoàn tr li cho
Công ty c phn D2 s tin 3.000.000 (ba triệu) đồng chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ.
Kể từ ngày bên được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải
thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì hàng tháng bên phải thi hành
án còn phải trả thêm cho bên được thi hành án tiền lãi đối với số tiền chậm trả
tương ứng với thời gian chậm thi hành án, theo mức lãi suất qui định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Hằng N1 phi chu 300.000 (ba
trăm ngàn) đồng.
Hoàn trả cho Công ty c phn D2 1.500.000 (một triệu, năm trăm ngàn) đồng
tin tm ng án phí theo biên lai thu tin s 0000224, ngày 12-4-2023 ca Chi cc
Thi hành án dân s thành ph V, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
5. V án phí dân s phúc thm: Bà Nguyn Th Hng N1 phi chu 300.000
(ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0004287 ngày 27-9-2024 ca Chi cc
Thi hành án dân s thành ph V, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Bà N1 đã nộp xong án
phí phúc thẩm.
6. Bn án dân s phúc thmhiu lc pháp lut k t ngày tuyên án (11-3-
2025).
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
sự, người quyn lợi và nghĩa vụ liên quan quyn tha thun thi hành án,
quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án
theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut Thi hành án dân s; thi hiu thi
hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh BR-VT;
- TAND Tp. V, tỉnh BR-VT;
- VKSND Tp. V, tỉnh BR-VT;
- Chi cục THADS Tp. V, tỉnh BR-VT;
- Các đương sự;
- Lưu: Tòa Dân sự, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Cao Minh Vỹ
Tải về
Bản án số 42/2025/DS-PT Bản án số 42/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2025/DS-PT Bản án số 42/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất