Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 20/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ngọc Lặc (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 20/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Lê Thị D xin ly hôn anh Trần Trung K, tranh chấp về nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGỌC LẶC
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 20/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 12 - 3 - 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC LẶC TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lê Văn Thịnh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hà Thị Hoà
Ông Vũ Văn Long
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Mỹ Duyên - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá tham
gia phiên toà: Bà Hoàng Thị Lanh - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 194/2024/TLST-HNGĐ ngày
17 tháng 12 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 07/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên toà số 13/2025/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị D; sinh năm: 1995; nơi cư trú: Thôn T, xã L,
huyện N, tỉnh Thanh Hóa.
- Bị đơn: Anh Trần Trung K; sinh năm: 1991; nơi cư trú: Thôn T, xã L,
huyện N, tỉnh Thanh Hóa.
Tại phiên toà vắng mặt chị D, anh K. Chị D đã có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt, anh K vắng mặt không có lý do lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 10/12/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là chị Lê Thị D trình bày: Chị và anh Trần Trung K kết hôn tự nguyện,
đã tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương từ tháng 02/2017, nhưng mãi đến
ngày 10/10/2017 mới đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện N, tỉnh
Thanh Hóa. Sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng hoà thuận được khoảng 02 năm thì
bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, bất
đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi vã. Ngoài ra, anh K thường xuyên chơi
bời, không chịu tu chí làm ăn, không quan tâm đến vợ con. Hai bên gia đình đã hoà
giải nhưng không có kết quả. Vợ chồng sống ly thân từ đầu tháng 12/2024 cho đến
nay, không ai quan tâm tới ai. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên
chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh K.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Trần Tiến Đ, sinh ngày
20/4/2018 và cháu Trần Tiến Đăng K1, sinh ngày 09/4/2022. Hiện cháu Đ ở với
anh K, cháu K1 ở với chị D. Nếu ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu K1; giao cháu Đ cho anh K trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản: Chị D không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập hợp lệ anh Trần Trung K để
làm bản tự khai, trình bày ý kiến về những nội dung yêu cầu khởi kiện của chị D
nhưng anh K không có mặt nên không có lời khai của anh K và các bên không
thống nhất được các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
Ý kiến của Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký
phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây
viết tắt là BLTTDS); chị D đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của
mình theo quy định của pháp luật, anh K không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật. Đề nghị HĐXX xét xử vắng mặt
cả hai bên đương sự theo quy định của BLTTDS. Về giao nhận, tống đạt văn bản
tố tụng Toà án đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51; 56; 57; 58; 81; 82;
83 Luật hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xử
cho chị Lê Thị D được ly hôn anh Trần Trung K. Giao cháu Trần Tiến Đ, sinh
ngày 20/4/2018 cho anh K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Giao cháu Trần Tiến Đăng K1, sinh ngày 09/4/2022 cho chị D trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị D
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng:
Chị Lê Thị D khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Trần Trung K, nơi cư trú tại
Thôn T, xã L, huyện N, tỉnh Thanh Hóa nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Toà án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá theo quy định tại khoản 1 Điều
28; Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự nhưng anh K không có mặt nên Tòa án
đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho anh
K theo quy định tại khoản 3 điều 210 BLTTDS.
Anh K đã được triệu tập hợp lệ đến phiên hoà giải hai lần nhưng anh K đều
không đến để tham gia hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải được. Đây là
trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 điều 207
BLTTDS.
Chị Lê Thị D đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Toà án đã triệu tập hợp lệ
anh Trần Trung K lần thứ hai đến Tòa án để tham gia phiên toà nhưng anh K vẫn
vắng mặt mà không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều
227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 BLTTDS Toà án xét xử vắng mặt chị D, anh K.
[2] Về hôn nhân: Chị Lê Thị D và anh Trần Trung K kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 10/10/2017 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện N,
tỉnh Thanh Hóa và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là
hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn là do
tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm. Vợ chồng đã sống ly thân từ
đầu tháng 12/2024 cho đến nay, không ai quan tâm tới ai. Về phía anh K, biết chị
D làm đơn xin ly hôn và Tòa án cũng đã nhiều lần triệu tập anh K lên làm việc để
anh K được bày tỏ quan điểm, ý kiến và nguyện vọng của mình nhưng anh K đều
không có mặt, thể hiện anh K không thiết tha hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó
chứng tỏ chị D, anh K đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng
làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ điều 56 Luật hôn nhân và gia
đình xử cho chị D được ly hôn anh K.
[3] Về con chung: Chị D và anh K có 02 con chung. Xét thấy, hiện tại cháu
Đ đang ở với anh K, cháu K1 đang ở với chị D. Cháu K1 chưa đủ 03 tuổi, theo quy
định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, cháu được giao cho chị D
trực tiếp nuôi. Ngoài ra, một người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục cả hai cháu sẽ không đảm bảo điều kiện phát triển tốt nhất cho các cháu
được. Giao cho mỗi người trực tiếp nuôi một cháu là phù hợp với quy định pháp
luật và điều kiện thực tế. Để không bị xáo trộn cuộc sống và đảm bảo sự phát triển
ổn định về mọi mặt cho các cháu. Chấp nhận yêu cầu của chị D: giao cháu Đ cho
anh K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; giao cháu K1 cho chị
D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Không ai phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
[4] Về tài sản: Chị D không yêu cầu nên không xem xét.
[5] Về án phí: Chị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51; 56; 57; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình;
các Điều 28; 35; 39; 147; 227; 228; 238; 271; 273 BLTTDS; Điều 6; điểm a khoản
1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị D được ly hôn anh Trần Trung K.
2. Về con chung: Giao cháu Trần Tiến Đ, sinh ngày 20/4/2018 cho anh K
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Giao cháu Trần Tiến Đăng
K1, sinh ngày 09/4/2022 cho chị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị D, anh K có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Lê Thị D phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền chị đã nộp tạm ứng
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Lặc, theo biên lai số 0002474 ngày
17/12/2024. Chị D đã nộp đủ tiền án phí.
Án xử công khai sơ thẩm. Chị D, anh K có quyền kháng cáo bản án này
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện;
- UBND xã Lam Sơn;
- Chi cục THADS huyện;
- TAND tỉnh Thanh Hoá;
- Lưu HSVA; Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Thịnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm