Bản án số 41/2025/DS-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp đòi nhà cho thuê

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 41/2025/DS-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp đòi nhà cho thuê
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đòi nhà cho thuê
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 41/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty O khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà Hồ Thị Phương L1, bà Huỳnh Thị Bạch Y và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Hồ Đại N, cháu Hồ Đức K phải trả lại căn phòng số 29 dãy C tại số 100 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường T, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho Công ty O Việt Nam.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Bản án số: 41/2025/DS-PT
Ngày 11-3-2025
V/v tranh chấp đòi tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Vỹ
Các Thẩm phán: Bà Đào Thị Huệ
Ông Trịnh Hoàng Anh
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu tham gia
phiên tòa: Bà Lê Thị Vẹn - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 05 và 11 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Rịa - Vũng Tàu, xét xử phúc thẩm ng khai vụ án thụ số 320/2024/TLPT-
DS ngày 27 tháng 12 năm 2024 về “Tranh chấp đòi tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 123/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 22/2025/QĐ-PT ngày
17 tháng 01 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 17/2025/QĐ-PT
ngày 12 tháng 02 năm 2025 Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng số
36/2025/-TA ngày 05 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần D2.
Địa chỉ: Số B đường L, Phường A, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo pháp luật:
1. Ông Nguyễn Tiến M - Chủ tịch Hội đồng quản trị.
2. Ông Lê Văn C - Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền:
1. Ông Phan Lê Nhật M1, sinh năm 1988.
2. Ông Nguyễn Hồng K, sinh năm 1968.
3. Bà Bùi Thị Bích N, sinh năm 1980.
4. Bà Nguyễn Thị Thùy L, sinh năm 1984.
Cùng địa chỉ: Số B L, Phường A, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, theo
Giấy ủy quyền số 93/UQ-OSCVN ngày 16-3-2023 (bà L mặt, ông M1, ông K
và bà N vắng mặt).
Người bảo vệ quyền,lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn:
Ông Hoàng Sỹ T - Luật sư thuộc Công ty L2 - Đoàn luật sư tỉnh B (có mặt).
2
- Bị đơn: Hồ Thị Phương L1, sinh năm 1985 bà Huỳnh Thị Bạch Y,
sinh năm 1949.
Địa chỉ: C Khu B, số A đường X, phường T, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn bà Y, bà L1:
Ông Nguyễn Quang T1, sinh năm 1954.
Địa chỉ: B khu tập thể B, số A đường X, phường T, thành phố V, tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu, theo Giấy ủy quyền lập ngày 04-7-2024 (có mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn:
Ông Đỗ Thành T2 - Luật sư thuộc Công ty L3, Đoàn luật tỉnh B (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Hồ Đại N1, sinh năm 2005 (vắng mặt).
2. Cháu Hồ Đức K1, sinh năm 2011 (vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp cho cháu K1:
Hồ Thị Phương L1, sinh năm 1985.
Cùng địa chỉ: C khu tập thể B, số A X, phường T, thành phố V, tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu (vắng mặt).
- Người kháng cáo:
Hồ Thị Phương L1 và bà Huỳnh Thị Bạch Y - Bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Công ty Cổ phần D2 (Sau đây gọi tắt Công ty O) người đại
diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 29-3-2013, Công ty O Hợp đồng cho thuê phòng s
60/HĐTP/VP2013 với ông Tăng Vĩnh P (đã chết), tài sản cho thuê là căn phòng
số 29 dãy C với diện tích khoảng 16 m
2
tại số A X, phường T, thành phố V, tỉnh
Rịa - Vũng Tàu. Mục đích ông Tăng Vĩnh P thuê để làm chỗ cho gia đình,
giá trị hợp đồng thuê là 370.000 đồng/tháng; thời hạn thuê kể từ ngày 01-4-2013
đến hết ngày 31-12-2013. Ngày 31-12-2013, Công ty O Phụ lục số 01/60 gia
hạn thời gian thuê thêm 06 tháng, kể tngày 01-01-2014 đến hết ngày 30-6-2014.
Tiếp đến, ngày 30-6-2014, Công ty O ký Phụ lục số 02/60 gia hạn thời gian thuê
thêm 06 (sáu) tháng kể từ ngày 01-7-2014 đến ngày 31-12-2014. Hiện nay, ông P
đã chết, căn phòng nêu trên hiện đang do bà Hồ Thị Phương L1 sử dụng.
Năm 2014, Bộ V1 thực hiện Nghị định 59/2011/NĐ-CP đã tiến hành cổ
phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Bộ, trong đó Công ty
TNHH MTV D2 thành Công ty Cổ phần theo Quyết định số 3508/QĐ -
BVHTTDL ngày 15-10-2015 phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Công
ty TNHH MTV D2 thành Công ty Cổ phần. Quyết định số 3945/QĐ - BVHTTDL
ngày 14-11-2016, phê duyệt giá trị doanh nghiệp của Công ty TNHH MTV D2
tại thời diểm chính thức chuyển thành Công ty cổ phần.
Ngày 25-11-2016, Công ty TNHH MTV D2 đã tiến hành bàn giao Tài sản –
Tiền vốn – Lao động sang Công ty Cổ phần D2. Tại Điều 10 Nghị định
3
59/2011/NĐ-CP ngày 18-7-2021 quy định về nguyên tắc thừa kế quyền và nghĩa
vụ của công ty cổ phần Đ chuyển đổi tdoanh nghiệp 100% vốn nhà nước quy
định: Công ty cổ phần được sử dụng toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã nhận vàn
giao để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm
cảu doanh nghiệp cổ phần hóa đã bàn giao và có các quyền, nghĩa vụ khác theo
quy định pháp luật”.
Như vậy, tính từ thời điểm này Công ty Cổ phần D2 chủ shữu hợp pháp
của Chung cư B tại A X, phường T, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Do tình trạng sở vật chất của Chung B nói chung đã bị xuống cấp
nghiêm trọng, Công ty O đã kế hoạch phá dỡ toàn bộ để triển khai dự án mới
tại khu đất này và đã chấm dứt, thanh lý hợp đồng thuê đối với tất cả hộ dân đã ở
tại chung cũng như các nhân, hộ gia đình thuê mặt bằng để kinh doanh, buôn
bán trên khuôn viên đất của Công ty O.
Việc bà Hồ Thị Phương L1 cố tình, chây lì không thực hiện việc bàn giao tài
sản thuê cho ng ty O là xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty.
Vì vậy, nguyên đơn cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:
Tuyên buộc Hồ Thị Phương L1, bà Huỳnh Thị Bạch Y người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan anh Hồ Đại N1, cháu Hồ Đức K1 phải trả lại căn phòng số
29 dãy C tại số A X, phường T, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng Tàu cho Công
ty O.
Bị đơn Hồ Thị Phương L1, bà Huỳnh Thị Bạch Y người đại diện theo
ủy quyền của bị đơn trình bày:
Bị đơn không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không đồng ý
trả nhà cho nguyên đơn.
Huỳnh Thị Bạch Y vợ của ông Tăng Vĩnh P (chết năm 2016). Khi còn sống,
ông P được thuê căn hC29 khu tập thể Bàu Sen. Gia đình Y cháu Hồ
Thị Phương L1 cùng 02 người con của bà L1 cháu Hồ Đại N1, cháu Hồ Đức
K1 hiện đang cứ trú sinh sống căn C29. L1 với bà Y từ năm 2021, trước
khi ông P mất. Nay, nguyên đơn khởi kiện đòi tài sản là căn hộ C29 Khu tập thể
B bị đơn không chấp nhận bởi lẽ:
Do khu tập thể Bàu Sen xây dựng năm 1983 đến năm 1987 hoàn thành. Công ty
TNHH MTV O cho cán bộ công nhân viên của Công ty về đây ở. Ông P cán bộ
nhân viên Công ty đủ điều kiện được thuê nhà tại khu tập thể B từ năm 2007 cho
đến nay.
Khi cổ phần hoá, Bộ V1 đã đưa khu tập thể Bàu Sen vào diện cổ phần hoá là trái
với Khoản 4 Điều 14 của Nghị định 59/NĐ-CP ngày 18-7-2011. Các hộ dân
trong khu tập thể B đã làm đơn tố cáo ra Ban Nội chính Trung ương. Ban nội
chính Trung ương đã giao Thanh tra Chính phủ đã lập đoàn thanh tra làm việc với
các hộ dân, trong đó bị đơn bà Y, L1. Hiện bị đơn đang chờ kết luận bằng
văn bản của Thanh tra Chính phủ.
4
Về khu đất tại địa chỉ A X, phường T, thành phố V: Tại Điều 01Quyết định
số 567/QĐ-UB ngày 06-3-1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh B ghi rõ: Mục đích làm
nhà ở cho công nhân viên thuê.
Nhưng sau khi Công ty O cổ phần hoá, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B đã
ký hợp đồng số 57/HĐTĐ, ngày 27-11-2007 với Công ty cổ phần O trái quy định
của pháp luật. Các hộ dân phía bị đơn đã tố cáo được Thanh tra tỉnh Rịa -
Vũng Tàu, Thanh tra Chính phủ thụ giải quyết, hiện đang chờ kết luận thanh
tra.
Từ các căn cứ nêu trên, nguyên đơn Công ty O không phải chủ sở hữu hợp
pháp của Khu tập thể Bàu Sen nên không quyền yêu cầu bị đơn các cháu
Hồ Đại N1, Hồ Đức K1 phải giao trả nhà các đương sự đã bao nhiêu năm
nay.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Hồ Đại N1, cháu Hồ Đức K1 và
người đại diện hợp pháp trình bày:
Anh N1 và cháu K1 đồng ý với trình bày của bà L1, bà Y và không bổ sung
gì thêm.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 123/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đã tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần D2. Buộc bđơn
Huỳnh Thị Bạch Y, bà Hồ Thị Phương L1 cùng những người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan ông Hồ Đại N1 và cháu Hồ Đức K1 di dời toàn bộ vật dụng, tài sản
thuộc quyền sử dụng của gia đình Y, L1 để trả lại căn hộ C29, diện tích
16m
2
tại Khu tập thể B, số A X, phường T, thành phố V cho Công ty Cổ phần D2.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí quyền kháng
cáo theo luật định.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, bị đơn Huỳnh Thị Bạch Y (do ông Nguyễn
Quang Trung đại D) HThị Phương L1 đơn kháng cáo toàn bộ bản án
sơ thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm hủy toàn bộ bản án sơ thẩm để xét xử lại.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn (do Nguyễn Thị Thùy L đại diện) giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện, đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
Bị đơn (do ông Nguyễn Quang Trung đại D) giữ nguyên yêu cầu kháng cáo,
đề nghị Hội đồng xét xử hủy toàn bộ bản án sơ thẩm do xét xử không đúng pháp
luật có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng. Cụ thể:
B V1 đưa chung B vào giá trị tài sản cổ phần hóa doanh nghiệp là trái
pháp lut tài sn này ngun gc hình thành t ngun vn Ngân sách Nhà
c và mt phn qu phúc li của người lao động Công ty.
Ủy ban nhân dân tỉnh B (do Sở T đại diện) lại hợp đồng thuê đất s
57/HĐTĐ ngày 27-11-2017 và tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thành đất cơ sở
sản xuất, kinh doanh (thương mại, dịch vụ) trái pháp luật, tại Điều 1 của
5
Quyết định số 567/QĐ-UBT ngày 06-3-1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh B đã cho
phép Công ty D2 được chuyển sang thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở
tập thể cho cán bộ công nhân viên thuê.
Các quyết định trên của Bộ V1Ủy ban nhân dân tỉnh B đã tạo điều kiện
cho Công ty O đòi lại các căn hộ đang cho người lao động thuê một cách trái pháp
luật để đầu dán kinh doanh khác. Do vậy, cấp thẩm chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn là không đúng pháp luật.
Ngoài ra, cp thẩm vi phm nghiêm trng th tc t tụng không đưa B
V1 y ban nhân dân tnh B vào tham gia t tng với cách người quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan; không triu tp những người làm chng là nhân viên kế
toán ca Công ty O trước đây để xác nhn ngun vn xây dng khu tp th Bàu
Sen t nguồn ngân sách Nhà nước và mt phn t qu phúc li của người lao
động trong Công ty.
- Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu về
việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Đơn kháng cáo của các bị đơn nộp trong thời hạn luật định.
Những người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục tố tụng theo
quy định của pháp luật. Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền,
nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo
của bị đơn, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, trên cơ sở
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của bị đơn bà Huỳnh Thị Bạch Y (do ông Nguyễn
Quang Trung đại D) Hồ Thị Phương L1 nộp trong thời hạn luật định nên
được chấp nhận xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn Huỳnh Thị Bạch Y Hồ Thị
Phương L1 vắng mặt nhưng người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa;
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hồ Đại N1 cháu HĐức K1 vắng
mặt dù đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 296
Bộ luật Tố tụng dân sự, xử vắng mặt các đương sự trên.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn Huỳnh Thị Bạch Y Hồ Thị
Phương L1:
[2.1] Về việc bị đơn cho rằng cấp sơ thẩm vi phạm nghiêm trọng về thủ tục
tố tụng, cụ thể:
[2.1.1] Không đưa Ủy ban nhân dân tỉnh B Bộ V1 vào tham gia tố tụng
với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án:
6
Xét, trong vụ án này, nguyên đơn chỉ khởi kiện yêu cầu bị đơn trả lại căn hộ
bị đơn đã chiếm dụng bất hợp pháp, còn bị đơn không yêu cầu phản tố,
không yêu cầu đối với các quyết định hành chính biệt do Ủy ban nhân
dân tỉnh B Bộ V1 ban hành. Do đó, cấp sơ thẩm không đưa 2 quan này tham
gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án này
là phù hợp quy định của pháp luật.
[2.1.2] Cấp thẩm không triệu tập người làm chứng nhân viên kế toán
trước đây của ng ty O:
Bị đơn yêu cầu triệu tập người làm chứng là các nhân viên kế toán của Công
ty O gồm: Ông Ngô Văn S, ông Đỗ H, ông Trần Văn D1 ông Bùi Thế V để
làm rõ nguồn vốn xây dựng khu tập thể Bàu Sen là từ nguồn ngân sách nhà nước
quỹ phúc lợi của Công ty. Tuy nhiên, xét vấn đề này đã được quan chủ
quản của Công ty O Bộ V1 trả lời bằng Công văn s 4692/BVHTTDL-KHTC
ngày 25-11-2022 nên việc triệu tập những người làm chứng trên không cần
thiết.
[2.2] Về việc bị đơn cho rằng cấp sơ thẩm giải quyết vụ án không đúng quy
định pháp luật, vì những lý do sau:
[2.2.1] Khu tập thể Bàu Sen được xây dựng tnguồn vốn Ngân sách Nhà
nước một phần từ quỹ khen thưởng phúc lợi của người lao động Công ty, không
phải từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vay Ngân hàng như nguyên đơn khai.
Do vậy, việc Bộ V1 đưa khu tập thể này vào giá trị tài sản cổ phần hóa doanh
nghiệp là trái quy định pháp luật.
Theo nguyên đơn, khu tập thể Bàu Sen được xây dựng tnguồn vốn Ngân
sách Nhà nước cấp một phần vốn vay Ngân hàng N2. Điều này được Bộ V1
(là quan chủ quản) xác nhận tại Công văn số 4692/BVHTTDL-KHTC ngày
25-11-2022. Còn phía bị đơn cho rằng Khu tập thể Bàu Sen được xây dựng từ
nguồn quỹ khen thưởng phúc lợi của Công ty nhưng không đưa ra được bất cứ tài
liệu, chứng cứ nào chứng minh lời khai trên là căn cứ. Công văn số
4692/BVHTTDL-KHTC ngày 25-11-2022 của Bộ V1 cũng nêu rõ: Căn cứ các
tài liệu do Công ty cung cấp các tài liệu liên quan đến cổ phần hóa Công ty,
Bộ V1 chưa thấy có tài liệu thể hiện Chung cư B tại khu đất A X, phường T, thành
phố V tài sản được xây dựng bằng nguồn quỹ phúc lợi như phản ánh của các
hộ dân tại các đơn khiếu kiện” (Bl 304).
Căn cứ khoản 5 Điều 14 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18-7-2011 của
Chính phủ điểm g khoản 1 Điều 9 Thông 202/2011/TT-BTC ngày 30-12-
2011 của Bộ T3 thì Công ty TNHH Một thành viên D2 đưa Chung B (tài sản
đang sử dụng với mục đích kinh doanh) vào tài sản của doanh nghiệp khi cổ phần
hóa là đúng theo quy định của pháp luật.
Do đó, không có căn cứ chấp nhận ý kiến nêu trên của bị đơn.
[2.2.2] Bị đơn cũng cho rằng Ủy ban nhân dân tỉnh B lại hợp đồng thuê
đất số 57/HĐTĐ ngày 27-11-2017 tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thành đất
sở sản xuất, kinh doanh (thương mại, dịch vụ) là trái pháp luật. Tuy nhiên, căn
7
cứ Điều 11, Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 và hướng dẫn tại mục 2.2.5.4 Phụ lục
số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02-6-2014 của
Bộ trưởng Bộ T4 thì việc chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Mặt khác, việc lại hợp đồng thuê đất như trên không làm
thay đổi chủ sử dụng đất, chủ sở hữu đối với khu tập thể B nên không ảnh hưởng
gì đến việc giải quyết vụ án này. Do vậy, không có căn cứ chấp nhận ý kiến trên
của bị đơn.
[2.3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả lại căn
hộ C 29:
[2.3.1] Về cách kế thừa quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty O từ Công ty
TNHH Một thành viên D2:
Lời khai của nguyên đơn về nguồn gốc hình thành quá trình sử dụng Khu
tập thể Bàu Sen hoàn toàn phù hợp với các chứng cứ nguyên đơn cung cấp (Bl
253-257). Do vậy, Hội đồng xét xđủ căn cứ kết luận: Khu tập thể Bàu Sen
được xây dựng trên một phần diện tích đất thuộc thửa 142, tờ bản đồ số 04 tại địa
chỉ A X, phường T, thành phố V. Diện tích đất này được Ủy ban nhân dân Đ1 cấp
cho Công ty D2 theo Quyết định số 563/QĐ ngày 07-11-1983, để xây dựng n
cho cán bộ công nhân viên của công ty (Bl 307). Sau khi xây dựng xong vào năm
1987, Công ty D2 đã ban hành Quyết định số 563/DLDK ngày 15-7-1987, giao
căn nhà tập thể OSCVN 48 căn hộ đường X nay chuyển thành khách sạn để phục
vụ hoạt động kinh doanh giao cho Khách sạn T5 quản lý – kinh doanh phục vụ
chuyên gia dầu khí người Nga (L) (Bl 255). Sau khi các chuyên gia dầu khí dời
đi, Khách sạn T5 tiếp tục kinh doanh lưu trú đến năm 2006.
Ngày 12-6-2007, Công ty D2 ban hành Quyết định 387B/QĐ-OSCVN, điều
chuyển khu khách sạn 96 căn Xô Viết Nghệ Tĩnh từ Khách sạn T5 về Văn phòng
Công ty Q (Bl 297). Sau khi nhận lại tài sản, OSC Việt Nam ưu tiên cho các cán
bộ công nhân viên công ty có khó khăn về chỗ ở thuê phòng.
Ngày 06-3-1998, Ủy ban nhân dân tỉnh B ban hành Quyết định số 567/QĐ-
UBT với nội dung: Cho phép Công ty D2 được chuyển sang thuê 4.032,3 m
2
đt
tại đường X (Khu tập thể B - OSC.V) phường B, thành phố V để sử dụng vào mục
đích làm nhà ở tập thể cho CBCNV thuê (Bl 256). Ngày 18-11-1998, Công ty D2
được Ủy ban nhân dân tỉnh B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số M
434964 đối với diện tích đất trên (Bl 258).
Ngày 30-6-2010, Bộ V1 ban hành Quyết định số 2273/QĐ-BVHTTDL về
việc phê duyệt phương án chuyển đổi Công ty D2 (Bl 308-309).
Ngày 19-3-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh B ban hành Công văn số
1733/UNND-VP về việc điều chỉnh phương án sdụng đất của O, cho phép Công
ty TNHH Một thành viên D2 sau cổ phần hóa được tiếp tục sử dụng lô đất số 100
X theo thời gian thuê đất còn lại của hợp đồng thuê đất đã ký với Sở T (Bl 263).
Ngày 15-10-2015, Bộ V1 ban hành Quyết định số 3508/QĐ-BVHTTDL phê
duyệt phương án cổ phần hóa chuyển Công ty TNHH Một thành viên D2 thành
Công ty cổ phần. Ngày 14-11-2016, Bộ V1 ban hành Quyết định số 3945/QĐ-
8
BVHTTDL phê duyệt giá trị doanh nghiệp của Công ty TNHH Một thành viên
D2 tại thời điểm chuyển thành Công ty cổ phần ( 273). Tại Biên bản bàn giao tài
sản tiền vốn – lao động số 854/BB-OSCVN ngày 25-11-2016 giữa bên giao là
Công ty TNHH Một thành viên D2 bên nhận Công ty cổ phần D2 thhiện
có bàn giao Chung cư B X (Bl 274-280).
Ngày 27-11-2017, Ủy ban nhân dân tỉnh B ký hợp đồng thuê đất số
57/HĐTĐ với Công ty O, trong đó: Công ty O được thuê diện tích đất 3.668,2 m
2
tại số A X, phường T, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, thời hạn thuê là thời
hạn còn lại của Quyết định s567/QĐ-UBT ngày 06-3-1998 và Quyết định số
2723/QĐ-UBND ngày 12-12-2012 của y ban nhân dân tỉnh B, kể từ ngày 31-
12-2015. Mục đích sử dụng đất là: Đất ssản xuất, kinh doanh (thương mại,
dịch vụ) (Bl 260-262).
Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18-7-2011 quy định:
Công ty cổ phần được sử dụng toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã nhận bàn giao để
tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của
doanh nghiệp cổ phần đã bàn giao và có các quyền khác theo qui định”.
Từ các căn cứ pháp trên cho thấy, Công ty O là doanh nghiệp kế thừa mọi
quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty TNHH Một thành viên D2, trong đó quyền sở
hữu đối với Chung cư B gắn liền với quyền sử dụng thửa đất nêu trên, quyền đòi
lại các căn hộ thuộc Chung cư này đang bị các hộ dân chiếm dụng trái phép.
[2.3.2] Quá trình giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm,
nguyên đơn khai: Căn hộ số 29 dãy C (C29) được nguyên đơn cho ông Tăng Vĩnh
P thuê theo Hợp đồng cho thuê phòng số 60/HĐTP/VP2013 ngày 29-3-2013, Phụ
lục số 01/60 ngày 31-12-2013 và Phụ lục số 02/60 ngày 30-6-2014 (Bl 112-115).
Thời hạn thuê theo các hợp đồng phụ lục trên đến ngày 31-12-2014. Sau
ngày này, Công ty O không gia hạn thêm thời gian cho thuê căn hđối với ông P.
Đồng thời, từ ngày 28-8-2014 đến ngày 21-5-2018, Công ty O đã nhiều lần gửi
văn bản thông báo về việc hợp đồng thuê nhà đã chấm dứt và yêu cầu người thuê
phải chuyển đến nơi mới để giao trả căn hộ thuê cho Công ty O (Bl 106-111),
nhưng ông Tăng Vĩnh P không thực hiện đúng yêu cầu. Năm 2016, ông Tăng
Vĩnh P chết, vợ ông P là bà Huỳnh Thị Bạch Y và các cháu là Hồ Thị Phương L1,
Hồ Đại N1, Hồ Đức K1 tiếp tục chiếm dụng căn hộ C29 nêu trên cho đến nay.
Mặc Công ty O đã nhiều lần gửi văn bản yêu cầu Y. L1 các thành viên
trong gia đình di dời tài sản để trả lại căn hộ này cho Công ty nhưng gia đình
Y và bà L1 không thực hiện.
[2.3.3] Còn theo bị đơn khai thì năm 2006, vợ chồng bà Huỳnh Thị Bạch Y
và ông Tăng Vĩnh P được Công ty TNHH MTV O cho thuê căn hộ C Khu tập thể
B, hợp đồng thuê nhà mỗi năm một lần liên tục từ năm 2007 đến năm 2014.
Năm 2016, ông P bệnh và chết nên Y đưa cháu gái là Hồ Thị Phương L102
người con của L1 Hồ Đại N1 Hồ Đức K1 về cùng tại căn hộ C để chăm
sóc lúc già yếu, Y, ông P không con (Bl 159 tại phiên tòa phúc
thẩm).
9
[2.3.4] Như vậy, lời khai của nguyên đơn và bị đơn trùng khới với nhau v
việc từ năm 2014 đến nay, ông P và sau này Y L1 không được Công
ty O gia hạn hợp đồng cho thuê căn hộ C29. Mặc dù hợp đồng thuê căn hộ đã hết
hạn và bên cho thuê đã nhiều lần gửi văn bản thông báo về việc chấm dứt hợp
đồng thuê nhà đòi lại nhà cho thuê nhưng vợ chồng ông P, bà Y vẫn không
thực hiện nghĩa vụ giao nhà. Năm 2016, sau khi ông P chết, Y tự ý cho mẹ con
L1 đến chung tại căn hộ C29 khi không được sđồng ý của chủ sở hữu
Công ty O. Do vậy, việc bà Y, bà L1 chiếm dụng căn hộ trên là hoàn toàn không
có căn cứ pháp luật, không được sự đồng ý của chủ sở hữu căn hộ này nên thuộc
trường hợp chiếm hữu không ngay tình theo Điều 181 Bộ luật Dân sự 2015. Căn
cứ Điều 185 Bluật Dân sự 2015, chủ sở hữu có quyền yêu cầu người chiếm hữu
không ngay tình trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại, hoặc yêu cầu Tòa án buộc
người chiếm hữu không ngay tình trả lại tài sản hoặc bồi thường thiệt hại.
vậy, việc Công ty O kiện yêu cầu bà Y, bà L1 và những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trả lại căn hộ C29 là hoàn toàn phù hợp quy định của pháp
luật được viện dẫn trên. Cấp thẩm chấp nhận yêu cầu này căn cứ nên
cần giữ nguyên quyết định này. Kháng cáo của bđơn không căn cứ nên
không được chấp nhận.
[2.4] Từ những căn cứ phân tích như trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm
thống nhất chấp nhận đnghị của đại diện Viện kiểm sát, không chấp nhận kháng
cáo của bị đơn, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
[3] Về chi phí tố tụng:
Yêu cầu khởi kiện của Công ty O được chấp nhận nên bị đơn bà Y và bà L1
phải chịu toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng. Do Công
ty O đã nộp tạm ứng số tiền trên nên bà Y và bà L1 phải hoàn trả cho Công ty O
số tiền trên.
[4] Về án phí:
[4.1] Án phí dân sự thẩm: Bà L1 phải chịu ½ án phí dân sự thẩm không
có giá ngạch là 150.000 đồng, bà Y được miễn ½ án pdân sự sơ thẩm không có
giá ngạch do là người cao tuổi đơn xin miễn án phí. Nguyên đơn không phải
chịu án phí sơ thẩm và được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[4.2] Án phí dân sự phúc thẩm: Kháng cáo không được chấp nhận nên bà L1
phải chịu án phí phúc thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.Y là
người cao tuổi nên được miễn án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dng khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s;
Không chp nhn kháng cáo ca b đơn Huỳnh Thị Bạch Y và bà Hồ Th
Phương L1, gi nguyên quyết định ca bản án sơ thẩm:
10
Căn cứ Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, điểm b khon 2
Điu 227, khoản 3 Điều 228, Điều 147, Điều 158, khoản 2 Điều 184, Điều 296
B lut T tng dân s năm 2015; Điều 181, Điều 185 khoản 2 Điều 468 B lut
Dân s năm 2015; Điều 12, khoản 2 Điều 26, Điều 27, Điều 29 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH13 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên x: Chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty c phn D2 đối vi b
đơn Huỳnh Thị Bạch Y, Hồ Thị Phương L1 những người quyn li,
nghĩa vụ liên quan ông H Đại N1 cháu H Đức K1 (do bà H Th Phương L1
đại din).
1. Buc b đơn Huỳnh Thị Bạch Y, Hồ Thị Phương L1 những người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông H Đại N1 cháu H Đức K1 (do H
Th Phương L1 đại din) phi di di toàn b vt dng, tài sn thuc quyn s dng
của gia đình bà Y, L1 để tr li cho Công ty c phn D2 căn hộ s 29 dãy C
din tích 16m
2
thuộc Chung cư B, số A X, phường T, thành phố V, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
2. Về chi phí tố tụng: Bà Huỳnh Thị Bạch Y, bà Hồ Thị Phương L1 có nghĩa
v hoàn tr li cho Công ty c phn D2 s tin 3.000.000 (ba triệu) đồng chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ.
Kể từ ngày bên được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải
thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì hàng tháng bên phải thi hành
án còn phải trả thêm cho bên được thi hành án tiền lãi đối với số tiền chậm trả
tương ứng với thời gian chậm thi hành án, theo mức lãi suất qui định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Hồ Thị Phương L1 phi chu 150.000 (một
trăm năm mươi ngàn) đồng án phí dân s sơ thẩm không có giá ngch.
Min án phí dân s sơ thẩm cho bà Hunh Th Bch Y.
Hoàn trả cho Công ty c phn D2 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tin tm ng
án phí theo biên lai thu tin s 0002296, ngày 29-11-2023 ca Chi cc Thi hành
án dân s thành ph V, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
5. V án phí dân s phúc thm: Hồ Thị Phương L1 phi chu 150.000
(một trăm năm mươi ngàn) đồng, được tr vào s tiền 300.000 (ba trăm ngàn)
đồng tm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tin s 0004288 ngày 27-9-2024
ca Chi cc Thi hành án dân s thành ph V, tỉnh Rịa Vũng Tàu. Hoàn tr
li cho bà H Th Phương L1 150.000 (một trăm năm mươi ngàn) đồng tm ng
án phí phúc thm còn li.
Min án phí dân s phúc thm cho bà Hunh Th Bch Y.
6. Bn án dân s phúc thmhiu lc pháp lut k t ngày tuyên án (11-3-
2025).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan quyền thỏa thuận thi hành án,
11
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh BR-VT;
- Sở Tư pháp tỉnh BR-VT;
- TAND Tp. V, tỉnh BR-VT;
- VKSND Tp. V, tỉnh BR-VT;
- Chi cục THADS Tp. V, tỉnh BR-VT;
- Các đương sự;
- Lưu: Tòa Dân sự, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Cao Minh Vỹ
Tải về
Bản án số 41/2025/DS-PT Bản án số 41/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2025/DS-PT Bản án số 41/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất