Bản án số 152/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 152/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 152/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 152/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào các Điều 26, 35, 40, 147, 157, 180, 227, 228, 238, 266, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 463, 466 và 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ các Điều 91 và 95 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010; Căn cứ Thông Tư số 39/2016/TTNH-NN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà Nước; Căn cứ Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất và phạt vi phạm; Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẾN CÁT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 152/2024/DS-ST
Ngày: 12-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Nguyễn Kiều Oanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Thắm;
Bà Nguyễn Kim.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thu Phương Thư Toà án nhân dân thành
phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm t nhân dân thành phố Bến Cát tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Trung - Kiểm sát viên.
Vào ngày 12 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát,
tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử công khai vụ án dân sự thẩm thụ số
348/2024/TLST-DS ngày 01/7/2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 229/2024/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 8 năm
2024 Quyết định hoãn phiên tòa số: 137/2024/QĐST-DS ngày 06 tháng 9 năm
2024, giữa:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần X; địa chỉ: Tháp B, Số X,
phường L, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp: Ông Huỳnh Xuân K Chức vụ: Phó Trưởng Phòng
Khách hàng nhân - Ngân hàng Thương mại Cổ phần X Chi nhánh MP. đại
diện theo uỷ quyền theo Giấy uỷ quyền số 218/UQ-QLRR ngày 10/5/2023. Vắng mặt
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Bà Lê Thị Hồng P, sinh năm 1990; địa chỉ thường trú: Xóm L, xã ĐB,
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau; địa chtạm trú: Khu phố X6, phường TH, thành phố
Bến Cát, tỉnh Bình ơng; địa chỉ nơi m việc: Công ty TNHH Y; địa chỉ: D,
10B CN, KCN MP, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
1. Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại Cổ phần X người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Huỳnh Xuân
K trình bày:
Ngày 26/12/2013, Ngân ng Thương mại Cổ phần X - Chi nhánh MP (gọi
tắt là BIDV MP) bà Th Hồng P ký kết Hợp đồng n dụng số
1111/2013/CN/HĐ. Ngân hàng đã giải ngân cho bà P s tiền 40.000.000 đồng (bốn
mươi triệu đồng). Mục đích sdụng vốn vay: Tiêu dùng phục vđời sống.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà P đã không thực hiện đúng nghĩa vụ trả
nợ tiền lãi tiền gốc vay theo đúng thỏa thuận tại Hợp đồng đã ký. Đến nay, BIDV
MP đã chuyển nhóm nợ của P theo đúng quy định. Do P không thanh toán
khon n vay cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản quy định ti hợp đồng.
Nay Ngân hàng Thương mại Cổ phần X yêu cầu Toà án buộc bà Lê Thị Hồng P
thanh toán tổng số tiền tạm tính đến ngày 12/9/2024 là 17.379.674 đồng; trong đó: Nợ
gốc 5.640.000 đồng và nợ lãi 11.739.674 đồng.
Kể từ ngày 13/9/2024 cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, bà Lê Thị Hồng
P phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần X tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng tín
dụng đã ký kết ngày 26/12/2013 giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần X Chi nhánh
MP và bà Lê Thị Hồng P.
Trường hợp Lê Thị Hồng P không trđược nợ, Ngân hàng Thương mại Cổ
phần X quyền yêu cầu quan thi hành án thẩm quyền phát mãi x toàn
bộ tài sản bảo đảm của Thị Hồng P để trả nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần X.
- Bị đơn Thị Hồng P: Bị đơn P không mặt địa phương, đi đâu
không rõ. Để bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ của các đương sự và giải quyết vụ án đúng
pháp luật, căn cứ Điều 180 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân n thành phố Bến
Cát, tỉnh Bình Dương thông báo các đương sự được biết tiến hành liên hệ quan
đăng tin, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, cụ thể: Báo Thanh niên
trong 03 số 201, 202, 203 ra các ngày 19, 20, 21/7/2024; quan thường trú Đài
Tiếng nói Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh trong 03 ngày 15, 16, 17/7/2024
Cổng thông tin điện tử của Toà án về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn;
thời gian trình bày ý kiến, cung cấp chứng cứ tham gia phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; thời gian tham gia phiên toà lần
thứ nhất phiên toà lần thứ 2 (trong trường hợp P vắng mặt phiên toà lần thứ
nhất). Tuy nhiên, P không mặt, vắng mặt không do. P không văn
bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần X
không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào cho Tòa án.
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát tham gia phiên
toà:
3
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa; việc chấp hành pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng nguyên đơn
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử vào nghị án đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn vắng mặt vi phạm quy định tại các Điều 70, 72, 73 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: n cứ vào các tài liệu chứng cứ lời trình
bày của các đương sự cung cấp, đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra, tranh
tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử, xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần X khởi kiện bị đơn Thị
Hồng P yêu cầu thanh toán tiền nợ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số
1111/2013/CN/HĐ ngày 26/12/2013. Do đó, Toà án xác định đây tranh chấp hợp
đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Hợp đồng tín dụng số 1111/2013/CN/HĐ ngày 26/12/2013 giữa Ngân hàng
Thương mại Cổ phần X Chi nhánh MP Thị Hồng P được kết và thực
hiện tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần X Chi nhánh MP; địa chỉ: D, đường N,
Khu công nghiệp MP2, phường MP, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Ngoài ra,
Điều 10 Hợp đồng này hai bên thoả thuận nội dung: “Mọi tranh chấp phát sinh
trong quá trình thực hiện hợp đồng được giải quyết trên cơ sở thương lượng bình đẳng
giữa các bên. Trường hợp không thương lượng được thì sẽ đưa ra Toà án Bến Cát để
giải quyết”. Căn cứ khoản 1 Điều 35 điểm b khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân n thành phố Bến Cát,
tỉnh Bình Dương.
[1.2] Về việc vắng mặt của các đương sự: Người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; Toà án đã triệu tập bị đơn để tham gia phiên tòa
lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 1 khoản 3 Điều
228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Về chứng cứ: Quá trình tố tụng, bị đơn vắng mặt không do, không
cung cấp chứng cứ, không gửi ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn nên coi như P từ chối quyền tự bảo vcủa mình chịu hậu quả pháp lý theo
quy định của pháp luật. Tòa án đã tổ chức phiên họp công khai giao nộp tiếp cận
chứng cứ ngày 23/8/2024, gửi kết quả cho các đương sự nhưng không ai ý kiến
thắc mắc, không yêu cầu Tòa án thu thập thêm chứng cứ nào khác, ngoài chứng cứ có
4
trong hồ sơ. Do đó, Tòa án căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn, chứng cứ do
nguyên đơn cung cấp chứng cứ do Tòa án thu thập được làm căn cứ giải quyết vụ
án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét tính hợp pháp của hợp đồng tín dụng: Việc kết Hợp đồng tín dụng
số 1111/2013/CN/HĐ ngày 26/12/2013 giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần X
Chi nhánh MP Thị Hồng P thể hiện ý chí tự nguyện thoả thuận của các bên,
không trái pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội, thoả thuận của các bên về số tiền
vay, thời hạn vay, mục đích, lãi suất vay, phương thức trả nợ…phù hợp với quy định
Điều 91 Luật các Tchức tín dụng năm 2010, nên đã phát sinh quyền nghĩa vụ
pháp ng buộc trách nhiệm các bên phải thực hiện.
[2.2] Quá trình thực hiện hợp đồng, Ngân ng đã giải ngân cho P stiền
40.000.000 đồng. Tuy nhiên, P đã không thực hiện đúng như cam kết được quy
định tại Hợp đồng tín dụng đã ký. Tính đến thời điểm hiện tại, bà P còn nNgân hàng
stiền gốc 5.640.000 đồng và tiền lãi phát sinh. P không được Ngân hàng cấu
lại thời hạn trả nợ. Việc bị đơn không thanh toán đủ tiền gốc lãi cho nguyên đơn
theo thoả thuận giữa hai bên là vi phạm nghĩa vụ trả nợ. vậy, Ngân hàng khởi kiện
yêu cầu Toà án buộc bị đơn trả ngốc tiền lãi phát sinh phù hợp với thoả thuận
của hợp đồng, quy định Điều 95 Luật các Tchức tín dụng năm 2010 và Điều 466 Bộ
luật Dân sự năm 2015 nên Hội đồng t xchấp nhận.
[2.3] Vyêu cầu bị đơn phải tiếp tục chịu tiền lãi, phí phát sinh tngày theo
theo ngày Toà án mphiên toà xét xcho đến khi thanh toán xong toàn bsnợ. Căn
cứ vào Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tố cao có quy định: Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa
vụ trong hợp đồng các bên thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày
xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật”. Ngoài ra, ti thời điểm kết hp
đồng hai bên đã thoả thuận các quy đnh v vic thanh toán n lãi sut. Do đó,
yêu cu này ca nguyên đơn phù hp vi tho thun ca hp đồng quy định
Điều 91 Luật các Tchức tín dụng năm 2010 nên Hội đồng xét xchấp nhận.
[2.4] Ngoài ra, tại Điều 5 Hợp đồng các bên thoả thuận: Trường hợp bên
vay không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng này, Ngân hàng quyền yêu cầu
bên vay thực hiện các biện pháp bảo đảm bắt buộc như thế chấp, cầm cố tài sản của
bên vay hoặc của bên thứ ba” để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Do đó, yêu cầu của ngân
hàng về việc trường hợp Thị Hồng P không trả được nợ, Ngân hàng Thương
mại Cổ phần X quyền yêu cầu quan thi hành án thẩm quyền phát mãi xử
toàn btài sản bảo đảm của Thị Hồng P để trả nợ cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần X là có cơ sở chấp nhận.
5
Từ những nhận định nêu trên, sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần X vviệc yêu cầu Toà án buộc
Thị Hồng P thanh toán tổng số tiền tạm tính đến ngày 12/9/2024 17.379.674
đồng; trong đó: Nợ gốc 5.640.000 đồng và nợ lãi 11.739.674 đồng và tiếp tục chịu các
khoản lãi, pphát sinh sau ngày 13/9/2024 cho đến khi thanh toán xong các khoản
nợ cho Ngân ng. Trường hợp Thị Hồng P không trả được nợ, Ngân hàng
Thương mại Cổ phần X quyền yêu cầu quan thi hành án thẩm quyền phát
mãi xử toàn bộ tài sản bảo đảm của bà Thị Hồng P để trả nợ cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần X.
[3] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát tham gia
phiên toà căn cứ và phù hợp các tài liệu, chứng ctrong hnên Hội đồng
xét xử thống nhất.
[4] Về chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Bị đơn phải
chịu. Bị đơn Thị Hồng P trách nhiệm hoàn trả cho nguyên đơn số tiền
7.000.000 đồng mà nguyên đơn đã nộp tạm ứng.
[5] Về án pdân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Toà
án chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sthẩm. Hoàn trả tiền tạ ứng án phí
dân ssơ thẩm cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 40, 147, 157, 180, 227, 228, 238, 266, 271 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 463, 466 và 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 91 95 của Luật các Tchức tín dụng năm 2010;
n cứ Thông số 39/2016/TTNH-NN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà
Nước;
Căn cứ Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định
thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất phạt vi
phạm;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần X đối với bị đơn Lê Thị Hồng P về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
6
Buộc Lê Thị Hồng P phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần X
tổng số tiền tính đến ngày 12/9/2024 17.379.674 đồng (mười bảy triệu ba trăm bảy
mươi chín nghìn sáu trăm bảy mươi bốn đồng); trong đó: Nợ gốc 5.640.000 đồng
(năm triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng) nợ lãi 11.739.674 đồng (mười một triệu
bảy trăm ba mươi chín nghìn sáu trăm bảy mươi bốn đồng).
Kể từ ngày 13/9/2024 cho đến khi Thị Hồng P thanh toán hết ncho
Ngân hàng Thương mại Cổ phần X, bà Lê Thị Hồng P còn phải tiếp tục trả khoản tiền
lãi phát sinh theo mức lãi suất đã thoả thuận tại Hợp đồng tín dụng số
1111/2013/CN/HĐ ngày 26/12/2013 giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần X Chi
nhánh MP và bà Lê Thị Hồng P.
Trường hợp Lê Thị Hồng P không trả được nợ, Ngân hàng Thương mại Cổ
phần X quyền yêu cầu quan thi hành án thẩm quyền phát mãi x toàn
bộ tài sản bảo đảm của Thị Hồng P để trả nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần X.
2. Về chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Bị đơn Lê Thị
Hồng P trách nhiệm hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần X
số tiền 7.000.000 đồng (bảy triệu đồng).
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bđơn Thị Hồng P phải chịu stiền 868.983 đồng (tám trăm sáu mươi
tám nghìn chín trăm tám mươi ba đồng).
Hoàn trả lại cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần X số tiền tạm
ứng án phí đã nộp 383.312 đồng (ba trăm tám mươi ba nghìn ba trăm mươi hai
đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2021/0011246 ngày
24/5/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã (nay là thành phố) Bến Cát, tỉnh Bình
Dương.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt quyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc kể từ ngày Bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyn
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi nh
án dân sự./.
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Bến Cát;
- Chi cục THADS thành phố Bến Cát;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Kiều Oanh
Tải về
Bản án số 152/2024/DS-ST Bản án số 152/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 152/2024/DS-ST Bản án số 152/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất