Bản án số 15/2025/DSPT ngày 10/03/2025 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/DSPT ngày 10/03/2025 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: 15/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất và yêu cầu tháo dỡ phần lấn chiếm, hủy án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
Bản án số: 15/2025/DS-PT
Ngày: 10/3/2025
V/v: “Tranh chp quyn s dụng đất và
yêu cu tháo d phn xây dng ln
chiếm”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thu Hiền
Các thẩm phán: Ông Bùi Minh T
Ông Nguyễn Khắc Hoàn
- Thư phiên toà: Đặng Bảo Hằng - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Tĩnh.
- Đại diện Viện kiểm sát viên nhân dân tỉnh Tĩnh tham gia phiên tòa:
Phạm Thị Hòa - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18 tháng 02 năm 2025 ngày 10 tháng 3 năm 2025, tại trụ
sở Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh xét xử phúc thẩm vụ án Dân sự thụ lý
43/2024/TLPT-DS ngày 19 tháng 11 năm 2024, do kháng cáo của b đơn
Phm Th D đối với Bản án dân sự thẩm số 04/2024/DSST, ngày 27/9/2024
ca Tòa án nhân dân th Hồng Lĩnh, tỉnh Tĩnh; theo Quyết định đưa ra xét
xử phúc thẩm số 02/2025/QĐXX-PT ngày 06/01/2025, Quyết định hoãn phiên
tòa số 10/2025/QĐPT-DS ngày 17/01/2025, Quyết định tạm ngừng phiên tòa số
01/2025/QĐ-PT ngày 18/02/2025, Thông báo thay đổi thời gian xét x số
329/TB-TA ngày 26/02/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Phan Th Thu H, sinh năm 1974 ông Trn Thanh H1,
sinh năm 1971; Đều trú ti: T dân ph B, phường B, thH, tỉnh Tĩnh; (Có
mt)
- B đơn: Phm Th D, sinh năm 1949; trú ti: T dân ph G, phưng B,
th xã H tnh Hà Tĩnh; (Có mt)
- Người đại din theo y quyn ca b đơn: Anh Hoàng Thc P, sinh năm
1978, Trú ti: T dân ph G, phường B, th xã H, tỉnh Hà Tĩnh; (Có mt)
- Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan
+ Ông Lê Đức A, sinh năm 1992 và bà Phan Th Lê N, sinh năm 1992; Đều
trú ti: T dân ph H, phường B, th xã H, tỉnh Hà Tĩnh; (vng mt)
2
+ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh H: Ông Lê Quc H2 Trưởng phòng
đăng ký cấp giy; (Có mt ti ngày 18/2/205, vng mt ngày 10/3/2025)
+ y ban nhân dân th H: Người đại din theo pháp lut: Ông Nguyn
Huy H3, chc v: Ch tịch; Người đại din theo y quyn: Ông Trần Đại N1
Chuyên viên phòng T13; (Có mt)
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thịH C: Người đại din theo
y quyn: ông Nguyn Ngc T Viên chức văn phòng; (có mt)
+ Ủy ban nhân dân phường B: Người đi din theo pháp lut: Ông:
Nguyn Minh T1, chc v: Ch tịch; Người đại din theo y quyn: Ông Phan
Anh T2 Cán b địa chính; (Có mt)
- Người làm chng:
+ Ông Mnh Trọng Đ, địa ch: T dân ph G, phường B, th H, tnh Hà
Tĩnh; (Có mt)
+ Bà Ngô Th T3, địa ch: T dân ph G, phường B, th xã H, tỉnh Hà Tĩnh;
(có mt ngày 28/2/2025)
+ Ông Trn Hu T4, địa ch: T dân ph G, phường B, th H, tnh
Tĩnh; (có mt ngày 28/2/2025)
+ Th H4, địa ch: T dân ph G, png B, th H, tỉnh Tĩnh;
(có mt ngày 28/2/2025)
+ Ông Nguyn Hu T5, đa ch: T dân ph G, phường B, th H, tnh Hà
Tĩnh; (có mt ngày 28/2/2025)
+ Th C, đa ch: T dân ph G, phường B, th H, tỉnh Tĩnh;
(vng mt)
+ Bà Trn Th C1, đa ch: T dân ph G, phường B, th xã H, tỉnh Hà Tĩnh;
(có mt ngày 28/2/2025)
+ Thị T6, địa ch: T dân ph G, phường B, th H, tỉnh Tĩnh;
(có mt ngày 28/2/2025)
+ Đoàn Thị P1, địa ch: T dân ph G, phường B, th H, tnh
Tĩnh; (có mt ngày 28/2/2025)
+ Ông Đình T7, địa ch: T dân ph G, phường B, th xã H, tnh
Tĩnh; (có mt ngày 28/2/2025)
+ Ông Lê Viết T8, đa ch: T dân ph G, phường B, th xã H, tỉnh Hà Tĩnh;
(có mt ngày 28/2/2025);
+ Th Kim T9, đa ch: T dân ph G, phường B, th H, tnh
Tĩnh; (có mt)
+ Nguyn Th C2, đa ch: T dân ph B, phường B, th H, tnh
Tĩnh; (có mt ngày 28/2/2025)
3
+ Ông Trần Đình N2, địa ch: K, phường Q, thành ph V, tnh Ngh An;
(vng mt)
+ Ông Nguyn Thiên V, địa ch: T dân ph G, phường B, th H, tnh
Hà Tĩnh (Có mt ngày 10/3/2025).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung Bản án dân sự thẩm số 04/2024/DSST, ngày 27/9/2024
ca Tòa án nhân dân th xã Hồng nh, tỉnh Tĩnh các tài liệu tại hồ sơ,
vụ án có nội dung như sau:
* Tại đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng
như tại phiên tòa nguyên đơn trình bày:
Ngày 21/10/2021, v chng nhn chuyển nhượng thửa đất s 107, t bn
đồ s 43, din tích 335,4 m
2
địa ch: T dân ph G, phưng B, th xã H, tnh
Tĩnh t ông Đức A và Phan Th Na . Vic chuyển nhượng đưc lp h
và công chứng ti Văn phòng C3 th H, tỉnh Tĩnh. Sau đó, được S Tài
nguyên môi trường tnh H cấp GCNQSDĐ s DC 351247 ngày 15/11/2021
mang tên ông Trn Thanh H1 Phan Th Thu H. Ngun gc thửa đất này do
ông Đức A Phan Th N (GCNQSDĐ số CI 522483 do y ban nhân
dân th H cp ngày 10/7/2017) nhn chuyển nhượng t ông Hoàng Minh T10
Phm Th D (GCNQSDĐ s CI 522340 do y ban nhân dân th H cp
ngày 19/6/2017). V din tích, s tha, t bản đồ v trí thửa đất ti thời đim ông
Đức A, Phan Th Na N3 chuyển nhượng t ông Hoàng Minh T10,
Phm Th D chuyển nhượng lại cho ông không thay đi. Khong quý
4/2023, ông H1 lên thăm đất thì thấy gia đình bà Phm Th D đang tiến hành xây
ct tr cng, nghi ng phn ct tr cng D xây dng ln sang phần đất gia
đình đã mua nên ông đã báo chính quyền địa phương. Cán bộ địa chính đã lên
kiểm tra, đo đạc yêu cầu gia đình bà Phm Th D dng vic xây dựng, nhưng
gia đình D vn tiếp tc xây dng tr cng, lát gch li vào cng. Tng din
tích gia đình D đã xây dựng chng lấn lên đất ông bà khong 16,3m
2
. vy,
ông khi kin yêu cu Phm Th D tr li 16,3 m
2
đất đã lấn chiếm, đồng
thi buc D phi tháo d các công trình đã xây dng ln chiếm trên đất gm
tr cng, gch lát li vào cng.
B đơn Phm Th D trình bày: Gia đình không ln chiếm đất anh H1, ch
H quá trình m rộng đường các h gia đình hiến đất làm đường, phần đường
phía Đông từ 5m nay được m rng lên 7m, tt c h dân sng trên trục đường
này đều tha nhn việc gia đình hiến đt, nên phần đt anh H1 ch H thiếu do
làm đường ly vào ch nguyên th đất gia đình như cũ, bà xây dng tr cng,
lát gch vào nhà hợp pháp. Đồng thi do sc khe, tui già y quyn
tham gia t tng cho con trai ông Hoàng Thc P.
Người được y quyn ca b đơn ông Hoàng Thc P trình bày: Thời đim
gia đình chuyển nhượng đất cho bà Thái Th T11 năm 2007, cạnh phía nam có độ
dài 11m, đất gia đình đ dài cnh phía nam còn li 39,65m, sau khi chuyn
nhượng đã cắm mốc giáp ranh có đại din Ủy ban nhân dân phường B, cán b địa
4
chính, cán b khi xóm, các h gia đình được chuyển nhượng. Sau đó, gia
đình đã xây tường phần đt giáp ranh thửa đất chuyển nhượng cho Thái Th
T11. Đến năm 2017, khi chuyển nhượng thửa đất s 107, t bản đồ s 43 cho ông
Đức A và Na Đ1 tông phía Đông vn 5m, chiu rng 12m, chiu dài
28m bám đường 4m phía Nam (đường đất), ông Đức A, N cũng thừa nhn
trong biên bn ly li khai thời điểm nhn chuyển nhượng đường phía đông
đường đất 4 5m. Năm 2019, chủ trương làm đường, hai bên h dân đu hiến
mi bên 1m nên hin tại đường phía đông đã được m rộng 7m, gia đình được h
tr 50% tài sản trên đất. Vic hiến đất làm đường được tt c các h n trong t
dân ph biết. Anh H1, ch H cho rằng gia đình xây dng tr cng chng lấn đất,
chúng tôi xác định không chng ln vì tính t bức tường cnh suất đất đã chuyển
nhưng cho T11 đo đến mốc gia đình làm cổng chiu dài 11m nếu ln
chiều sâu đất anh H1 ch H khong 60cm ch không th 1,17m như Văn
phòng đăng quyền s dụng đất đo vẽ bn tọa độ. Nên gia đình không chấp
nhn yêu cu khi kin ca anh H1, ch H đ ngh Tòa án xem xét gii quyết theo
quy định pháp lut;
Đại din y ban nhân dân th xã H trình bày:
V xác định ngun gc, quá trình s dụng đất h gia đình ông Hoàng Minh
T10 Phm Th D: Ngày 28/01/1994, ông Hoàng T10 đưc UBND th
giao đất theo Quyết định s I22 (GP/UB) vi din tích 1019.0 m
2
ti HTX B,
phưng B, th xã H. Ngày 16/5/2007, h ông Hoàng T10 và bà Phm Th D đưc
UBND th H cấp GCNQSDĐ s phát hành AH 811908 vi din tích 1794,0
m
2
ti thửa đt s 650, t bản đ s 5, phưng B. Sau khi được cp GCNQSDĐ
ông T10 D đã chuyển nhượng mt phn thửa đất cho Thái Th T11, din
tích còn li 1370,5 m
2
đưc UBND th xã H cấp GCNQSDĐ số phát hành AH
811655, s vào s cấp GCNQSDĐ 00736/UBND 2007 ngày 20/7/2007. Theo
đơn xin cấp GCNQSDĐ ngày 12/6/2007, khai chủ s dụng đt ông Hoàng
T10 Phm Th D, Quyết định giao đt s I22 GP/UB cp cho ông Hoàng
T10. n GCNQSDĐ s phát hành HA 811655 mang tên h ông Hoàng T10
Phm Th D chưa đúng với h khai giấy t giao đất kèm theo. Do
đó, tên gọi ông Hoàng Minh T10 Hoàng T10 đã được đính chính cụ th trên
GCNQSDĐ vào ngày 21/11/2011. Năm 2014, 2015 trên đa bàn H N thc hin
ch trương đo đc cấp đổi lại GCNQSđồng loạt, gia đình ông T10, D
lp h sơ xin cấp đổi, sau khi được hội đồng tư vấn đất đai của phường B hp xét,
niêm yết theo quy đnh. Ngày 08/8/2016, ông Hoàng Minh T10 Phm Th
D đưc UBND th H cấp đổi GCNQSsố phát hành CD 718553 vi din
tích 1491,7 m
2
ti thửa đất s 69, t bản đồ s 43, phường B. Ngày 03/6/2017, gia
đình ông Hoàng Minh T10 thc hin th tc tách tha s 69, t bản đồ s 43
thành 02 thửa đất: Thửa đất s 106, t bản đồ s 43, din tích 1156,3 m
2
tha
đất s 107, t bản đồ s 43, din tích 335,4 m
2
. Sau khi tách tha ông T10 bà D
chuyển nhượng thửa đất s 107, t bản đồ s 43
cho ông Đức A và Phan
Th Na . (ông Đức A, N đưc UBND th H cấp GCNQSDĐ số CI
522483 ngày 10/7/2017). Năm 2021, ông Đức A bà Phan Th N chuyn
5
nhưng thửa đất này cho ông Trn Thanh H1 và bà Phan Th Thu H (Ông H1,
H đưc S Tài nguyên và Môi trường tnh H cấp GCNQSD đt s DC 351247 s
vào s cấp GCN: CS 00392 ngày 15/11/2021). Đi vi thửa đất s 106, t bản đồ
s 43, din tích 1156,3 m
2
sau khi ông Hoàng Minh T10 mt bà D làm th tc
tha kế cho các con được tách thành các tha sau: Thửa đất s 124, t bản đồ
s 43, din tích 517,8 m
2
GCNQSDĐ số DA 146390 ngày 02/4/2021 ch s dng
đất Phm Th D; Thửa đt s 125, t bản đồ s 43, din tích 220,1 m
2
GCNQSDĐ số DD 684133 ngày 15/8/2022 ch s dụng đất ông Hoàng Thc P;
Thửa đt s 126, t bản đồ s 43, din tích 216,8 m
2
GCNQSDĐ số DD 351427
ngày 30/11/2021 ch s dụng đất Hoàng Vĩnh P2; Thửa đất s 127, t bản đồ s
43, din tích 201,6 m
2
GCNQSDĐ số DD 146394 ngày 02/4/2021 ch s dng
đất bà Hoàng Th P3 và bà Phm Th Hng P4;
V th tc, quy trình cấp đất, tách tha, chuyn nhượng: Đảm bảo đúng
trình t quy đnh pháp lut. Quá trình s dng, chuyển nhượng y ban nhân dân
th xã H không nhn bt k ý kiến khiếu ni gì t các ch s dụng đất.
V vic thu hi, bồi thường đất để làm đường: y ban nhân dân th
không h lưu trữ th hin vic thu hi bồi thường, h tr đất trên tuyến
đưng này.
Đại din Ủy ban nhân dân phường B trình bày:
V ngun gc, quá trình s dng, chuyển nhượng, tách thửa đất ca ông
Hoàng Minh T10, Phm Thi D1 như ý kiến y ban nhân dân th H đã trình
bày:
Liên quan đến việc gia đình Phm Th D cho rng ông H1 H thiếu đất
do quá trình m rộng đường, mi h gia đình hiến 1m đất để làm đường. V
vấn đ này y ban nhân dân (UBND) phưng có ý kiến như sau: Thực hin công
tác chỉnh trang đô thị, UBND phường B thc hin công trình: Chỉnh trang đô thị
t dân ph G, phường B năm 2019 (tuyến t nC2 đến nhà ông T8), được
UBND th phê duyt ch trương đầu theo Quyết đnh s 588/ UBND
ngày 11/3/2019. H gia đình ông Hoàng Minh T10, Phm Th D2 s dng
thửa đất s 106, t bản đồ s 43, din tích 1156,3 m
2
đưc UBND th H cp
GCNQSDĐ số CI 522339 ngày 19/6/2017 ông Đức A, bà Phan Th N
s dng thửa đất s 107, t bản đồ s 43, din tích 335,4 m
2
đưc UBND th xã H
cấp GCNQSDĐ s CI 522483 ngày 10/7/2017 ranh gii giáp vi tuyến đường
đưc m rng. Tuy nhiên, vic m rng đường thc hin theo hình thc hi
hóa, không ảnh ởng đến diện tích đất đã được cấp GCNQSDĐ của các h dân
không thc hin vic thu hồi đất. Các tài sn ca h gia đình nằm ngoài phm
vi thửa đất b ảnh hưởng bởi công trình đưc kiểm đếm, h tr 50% giá tr. Tha
đất gia đình ông T10 D tài sn b ảnh hưởng nên được h tr n tha
đất ông Đức A, N không tài sn b ảnh hưởng bi vic m rộng đường
nên không được bồi thường. Tc khi nâng cp m rng đường t kích
thưc, ranh gii thửa đất đã được cp giy chng nhn ca 02 h gia đình nói
trên không thay đổi.
6
V độ rộng đường: Theo GCNQSDĐ h ông Hoàng T10 Phm Th D
cấp năm 2007 có phản ánh phía Đông bám đường rộng 5m, phía Nam bám đường
rng 4m, không có ch gii quy hoạch giao thông nhưng GCNQSDĐ cp cho ông
Hoàng Minh T10 và bà Phm Th D ngày 08/8/2016 không ghi đ rộng đưng do
khi cấp GCNQSDĐ năm 2016 thc hiện theo quy đnh tại điểm a mc 1 ph lc
s 2 kèm theo Thông tư s 23/2014/TT BTNMT ngày 19/5/2014 ca B trưởng
B T14 đã quy định sơ đồ thửa đất ch cn th hin tên công trình giáp ranh
không cn th hiện độ rộng đường. Qua kim tra bản đồ địa chính sau khi cp
GCNQSDĐ thì đường tông tại điểm 4 độ rng 5,5m tại điểm 5 độ
rộng 7m, đường phía nam tại điểm 5 độ rng 4m tại điểm 7 độ rng
7,8m. Theo GCNQSDĐ s CI 522483 mang tên Đức A Phan Th N thì
đường tông phía Đông thửa đất độ rng t 6,5m đến 7,0m, c này đường
đã có độ rộng như hiện nay. Ti thời điểm được cấp GCNQSDĐ cho ông Đức A,
Na mc G thửa đất (chiu dài, chiu rng), v trí mc gii chiu dài tha
đất được xác định theo hin trng s dng các loi giy t v đất đai đã đưc
quan thẩm quyn cấp. Theo GCNQSDĐ số DC 351247 mang tên ông Trn
Thanh H1, Phan Th Thu H thì đường tông phía Đông thửa đất độ rng
t 6,5m đến 7,0m, lúc này đường đã có đ rộng như hin nay. Ti thời điểm được
cấp GCNQSDĐ cho ông H1, H mc gii thửa đất được xác định theo
GCNQSDĐ đã cấp, thửa đt s 107, t bản đ s 43, bản đồ địa chính phường B
(H tọa độ V - 2000)
Vic ch gii quy hoạch giao thông được căn cứ theo Quyết định s
1052/QĐ UBND ngày 10/4/2012 ca UBND tnh H v vic phê duyt quy
hoch phân khu xây dng (Quy hoch chi tiết xây dng t l 1/2000) phường B,
phường N, th xã H.
Văn phòng đăng quyn s dụng đất tỉnh Tĩnh trình bày: Tuy nhiên,
quá trình gii quyết v án ti biên bn kim tra vic giao np tiếp cn công khai
chng c đã trình bày: V thm quyền VPĐK đất đai tnh ch thc hin th tc
chuyển nhượng GCNQSDĐ thửa đt s 107, t bản đồ s 43, din tích 335,4 m
2
địa ch: T dân ph G, phường B, th H, tỉnh Tĩnh t ông Đức A
Phan Th Lê N (GCNQSDĐ số CI 522483 do y ban nhân dân thH cp ngày
10/7/2017) sang ông Trn Thanh H1, Phan Th Thu H (GCNQSDĐ số DC
351247 do S Tài nguyên và Môi trường tnh H cp ngày 15/11/2021). V ngun
gc thửa đất chuyển nhượng ca ông Hoàng Minh T10 và Phm Th D
(GCNQSDĐ số CI 522340 do y ban nhân dân th H cp ngày 19/6/2017).
Quá trình nhn GCNQSDĐ chuyển nhượng đến nay không ai ý kiến khiếu
ni gì v th tc cp giy. V kích thước, v trí, din tích thửa đất chuyển nhượng
không có thay đổi. V trình t, th tc chuyển nhượng đảm bo quy trình. Nên
đề ngh Tòa án gii quyết theo quy định pháp lut.
Văn phòng Đ chi nhánh th xã H - C trình bày: Quá trình thc hin tách tha
ca thửa đất s 69, t bản đồ s 43 được thc hiện theo đúng quy định ti khon
2 Điều 75 Ngh định s 43/2014/NĐ CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph quy
định chi tiết thi hành mt s điu ca Luật đất đai bộ th tc s 16. Tách tha
7
hoc hp thửa đt ti Quyết định s 1963/QĐ UBND ngày 14/7/2016 ca
UBND tnh H v vic công b th tc hành chính liên thông thuc thm quyn
qun của ngành Tài nguyên và Môi trưng áp dng ti UBND cp huyn, cp
trên địa bàn Tĩnh. Sau khi nhận được h đề ngh tách tha ca ông
Hoàng Minh T10, ngày 13/6/2017 Văn phòng Đăng quyền s dụng đất th
H (Nay văn phòng đăng đất đai chi nhánh th H - C) đã trực tiếp đo đạc
ti thửa đt s 69, t bản đồ s 43 ca ông Hoàng Minh T10 tách tha theo
yêu cu ca ông Hoàng Minh T10 (có biên bn thm tra h xin tách thửa đất
trích chnh bản đồ địa chính kèm theo h sơ). Sau khi kết qu đo đạc
xét theo đề ngh tách tha ca ông Hoàng Minh T10 th hiện trong đơn đề ngh
tách, hp thửa đất Văn phòng đã chỉnh lý bản đồ địa chính và thc hin vic trích
lc kết qu chnh bản đ địa chính đ làm căn cứ trình UBND th H cp
GCNQSDĐ. Quy trình tách tha ca ông Hoàng Minh T10 Phm Th D
đưc thc hiện đúng theo quy đnh pháp lut ti thời điểm đó. Sau khi được cp
GCNQSDĐ số phát hành CI 522340 ngày 19/6/2017 đi vi thửa đất s 107, t
bản đồ s 43, phưng B vi din ch 335,4m
2
Văn phòng không nhận được ý
kiến phn ánh hay khiếu ni gì ca ông T10, bà D. Sau đó, ông T10, bà D chuyn
nhưng thửa đất này cho ông Đức A và bà Lê N, tiếp đến ông Đức A và bà Lê Na
chuyn N4 cho ông H1 H đều đảm bảo kích thước, cnh tha, din tích.
Hin tại, qua đo v bn tọa độ, v trí thửa đất thì gia đình Phm Th D xây
dng chng ln thửa đất ông Trn Thanh H1, Phan Th Thu H din ch 14,4
m
2
c th các cnh phía Bắc 1,15m, phía Nam 1,75m, phía Đông 9,05m và
2,13m, Phía Tây 11,2m. Quan điểm của Văn phòng đ ngh các gia đình thc
hin theo giấy CNQSDĐ đã cấp cho các gia đình và đ ngh Tòa án gii quyết v
án theo quy định pháp lut.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Đức A và bà Phan Th N
trình bày: Sau khi mua thửa đt s 107, t bản đồ 43, din tích 335,4m
2
địa ch:
T dân ph G, phường B, th H t ông Hoàng Minh T10 Phm Th D,
ông đưc cp GCNQSDĐ số CI 522483 do y ban nhân dân th H cp
ngày 10/7/2017. Do không nhu cu s dng, nên ông vẫn để nguyên hin
trng thửa đất, không xây dựng công trình trên đất. Đến năm 2021, ông bà bán
li nguyên thửa đt này cho ông Trn Thanh H1 Phan Th Thu H, kích
thưc cnh tha, v trí, diện ch không thay đi so với GCNQSDĐ ông
đưc cp. Ti thời điểm ông mua thửa đất này đường hin trạng phía Đông
mi ch 4 5m, quá trình sau đó làm đưng chính quyền có thông báo nhưng ông
không được thu hi, bồi thường v đất. Vic mua bán gia ông bà vi ông
Trn Thanh H1, Phan Th Thu H đưc thc hin theo Hợp đồng, đảm bo
trình t, th tc đúng quy định pháp lut, ông bà không còn liên quan gì, vì tính
cht công việc không thường xuyên có mt theo giy báo ca Tòa nên ông bà xin
phép vng mt ti các phiên làm vic xét xử, đ ngh Tòa án căn cứ gii quyết
v án theo quy định pháp lut.
Ngày 05/3/2025, ông Đức A văn bản gi Tòa án cp phúc thm, trình
bày nội dung: Năm 2017, khi tôi mua thửa đất ca ông Hoàng Minh T10,
8
Phm Th D, cạnh phía Đông 12m, lúc này đất bám đường đang nhỏ, chưa
rộng như hiện nay. Và khi có ch trương hiến đất để làm đường ca y ban nhân
dân phường B (chỉnh trang đô thị năm 2019) thì ông chưa ký bất k mt loi giy
t nào v vic hiến đất.
Những người làm chng ông Mnh Trọng Đ, Ngô Th T3, ông Trn Hu
T4, Th H4, ông Nguyn Hu T5, Trn Th C1, Thị T6, Đoàn
Th P1, ông Đình T7, ông Viết T8, mt tại phiên tòa đều nhng h
dân sinh sng ti T dân ph G, phưng B trình bày: Năm 2019 thực hin công
trình chỉnh trang đô thị, tuyến đường t nhà bà C2 đến nhà ông T8 đưc m rng,
các h gia đình sinh sng trên tuyến đường đều được vận đng hiến đất để m
đường được h tr bồi thường tài sản trên đt. Din tích mi h hiến khác
nhau, không quy đnh c th mc hiến. Đây ch trương của phường B và
UBND th H nên các h đu chấp hành, được trin khai qua nhiu cuc hp,
đưc s nht trí cao ca các h dân. Nhưng các hộ dân đều không xuất trình được
bt k tài liu nào v vic thu hồi đất để m đưng, sau khi hiến đất các h gia
đình cũng không đăng ký biến động v đất.
Người làm chng Th Kim T9 trình bày: Năm 2007 mẹ chng tôi là
Thái Th T11 đã mua mảnh đt của gia đình ông Hoàng Minh T10 (nay đã
mt), bà Phm Th D hình ch nhật, hướng Nam rộng 11m (bám đường 4m
hin nay), phía Bắc 11m, giáp đất bà N5, phía đông 39m giáp đất bà Phm Th D,
phía Tây một đoạn mương thoát c cho nhà ông V- Khuyên khá sâu dài
14m (Đây phần đất tha nằm ngoài bia). Đo đc Khi mua, vào ngày 26/7/2007
đã đầy đủ các ban b bên phường xuống đ đo cắm mc ch gii, c th
thành phn bao gm:
1. Ông Phan Xuân H5- Đại diện UBND phường Bc Hng
2. Ông Lê Hải Đ2- Đại diện địa chính phưng Bc Hng
3. Ông Trn P5- Đại din khi xóm
4. Ông Hoàng Minh T10- Người chuyển nhượng
5. Bà Thái Th T11- Người được chuyển nhượng
Sau đó, mẹ tôi và gia đình ông T10 D đã phối hợp xây tường rào c
định chuyển nhượng li cho v chng tôi Ông Nguyên Hu L và bà Th
Kim T9. Gia đình tôi đã xây b rào 4 phía xây 1 ngôi nhà cp 4, mt nhà
ởng đ sinh sng t năm 2007 cho đến năm 2022 (Ly b o để làm tường
phía Đông). ng đến thời điểm năm 2022, do cn tin mua nhà cho con nên
gia đình i chuyển mảnh đất này cho gia đình chú T12 người Đức Thọ. Sau đó,
chú T12 bán li cho ch C2- ngưi Hồng Lĩnh. Trước khi chuyển nhượng cho ch
C2 thì ch T12 đã tháo dỡ toàn b nhà. Hin trng hin ti thì bức tường b
dày rng 20cm khu vc làm nhà vn còn gch p, khung ca s đốc nhà
ng phía sau.
9
Kết qu xem xét thẩm đnh ti ch các ngày 17, 29/7/2024 đo v tha
đất s 107, t bản đồ 43, địa ch: T dân ph G, phưng B, th H theo hin
trng s dụng và theo GCNQSDĐ cho thấy:
- Thửa đất trống, chưa khuôn viên, v trí t cn c th như sau: Phía
Đông giáp đường tông dài 12m; Phía Tây giáp đất Phm Th D (Thửa đất
s 124, t bản đồ s 43) chiu rộng 12m; Phía Nam giáp đường tông dài 28m;
Phía Bắc giáp đất Hoàng Th P3 Hoàng Th Hng P6 (Thửa đt s 127, t
bản đồ s 43) chiu dài 28m;
Theo kết qu đo vẻ hin trng trên thửa đất gia đình Phm Th D xây
dng tr cng lát gch vào cng mt phn chng ln, c th phn chiu
rng ln vào phn lát gch li vào cng nhà D là 1,15m, phn chiều dài đến
hết cng nhà bà D là 11,2m, trên phn chng ln có 01 tr cng (50 x 50 cm). Li
vào cng nhà D đưc lát gch tertazo, tr cổng được xây dng bng gch
không nung, lõi bê tông ct thép không gia trát.
Kết qu định giá tài sn: Tng tr giá đất và tài sản trên đất là: 53.637.000đ.
Tại Bản án dân sthẩm s 04/2024/DS-ST, ngày 27/9/2024 của Tòa án
nhân dân thị Hồng Lĩnh, tỉnh Tĩnh đã Căn cứ khoản 9 Điều 26; Điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 157, 165, Khoản 1
Điều 227, 228, 235 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 166, 170, 203 Luật đất đai
2013; Điều 11, 105, 163, 164, Khoản 1 Điều 166, Điều 175, 176, 246 Bộ luật
Dân sự năm 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12, Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:
[1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Buộc bà Phạm Thị D phải trả lại cho ông Trần Thanh H1Phan Thị Thu H
14,4m2 đất tháo dcác công trình xây dựng gồm trụ cổng, gạch lát lối vào
cổng trên thửa đất số 107, tờ bản đồ số 43, địa chỉ: Tổ dân phố G, phường B, thị
H, tỉnh Tĩnh, cụ thể phần lấn chiếm cạnh phía Bắc 1,15m; cạnh phía Nam
1,75m, cạnh phía Đông 9,05m 2,13m, cạnh phía Tây 11,2m (Có đồ đo vẻ
kèm theo bản án).
[2] Về chi phí tố tụng: Buộc Phạm Thị D phải hoàn trả cho ông Trần
Thanh H1 Phan Thị Thu H 2.465.000 đ (Hai triệu bốn trăm sáu mươi lăm
ngàn đồng chẵn);
Ngoài ra án thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ, đo đạc hiện trạng, định giá tài sản, án phí, nghĩa vụ thi hành án và quyền
kháng cáo.
Ngày 07 tháng 10 năm 2024, bị đơn Phạm Thị D kháng o toàn bộ nội
dung Bản án sơ thẩm, đề nghị cấp phúc thẩm xem xét lại toàn bộ nội dung vụ án.
10
Tại phiên tòa phúc thẩm ngày 18/2/2025, bị đơn đề nghị Toà án xem xét,
thẩm định lại thửa đất số 124 và thửa đất số 107 nên Hội đồng xét xử tạm ngừng
phiên toà, thành lập hội đồng để xem xét, thẩm định tại chỗ.
Tại phiên toà hôm nay, nguyên đơn không rút khởi kiện. Bị đơn vẫn giữ
nguyên nội dung đơn kháng cáo. Các đương sự không bổ sung tài liệu, chứng cứ
gì thêm và không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tĩnh sau khi nhận xét về việc tuân
theo pháp luật của thẩm phán chủ tọa, hội đồng xét xử, thư phiên tòa; Căn cứ
vào các chứng cứ và tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa phúc thẩm; căn cứ vào
kết quả tranh luận tại phiên toà, trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện tài liệu,
chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên những người tham gia tố tụng khác đã đề
nghị áp dng khon 3 Điều 308 B lut t tng Dân s năm 2015 chp nhn ni
dung kháng cáo ca b đơn Phm Th D, hy Bn án dân s thẩm s
04/2024/DS-ST ngày 27/9/2024 ca Tòa án nhân dân th Hồng Lĩnh, tỉnh
Tĩnh để xét x lại theo đúng quy định pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng trong hồ vu án đã được xem xét
tại phiên toà và kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Cấp thẩm xác định quan hệ “Tranh chấp quyền sử dụng
đất yêu cầu tháo dở phần xây dựng lấn chiếm” đúng theo quy định về quan
hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết tại Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Đơn kháng cáo của bị đơn trong thời hạn luật định, hợp lệ nên nên được
xem xét, giải quyết theo thủ tục phúc thẩm quy định tại Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự.
V s vng mt ca mt s đương sự: Ti phiên tòa phúc thm vng mt
mt s ngưi quyn lợi, nghĩa v liên quan, Xét đ ngh của đại din Vin
kim sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh tham gia phiên tòa, ý kiến của các đương sự, Tòa
án xét x vng mặt các đương s theo quy định ti khoản 2 Điều 296 B lut T
tng dân s.
[2] Xét nội dung kháng cáo, Hội đồng xét xử nhận thấy rằng:
[2.1] Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ thì hộ Phan Thị Thu H
ông Trần Thanh H1 đang sdụng thửa đất số 107, t bản đồ s 43, din tích
335,4 m
2
đa ch: T dân ph G, phường B, th H, tỉnh Hà Tĩnh t ông Đức
A và bà Phan Th Lê Na .
Ông H1, H thực hiện việc chuyển nhượng trên GCNQSDĐ, không đo
thực địa không biên bản giao đất; giữa thửa số 106 (nay tách thành thửa
124) thửa 107 không mốc đxác định ranh giới trên thực địa giữa 02 thửa
đất.
11
[2.2] Ranh gii giữa đất D đất T11: Ngày 16/5/2007, h ông
Hoàng T10 Phm Th D đưc UBND th xã H cấp GCNQSDĐ s AH
811908 vi din tích 1794,0 m
2
ti thửa đất s 650, t bản đồ s 5, phường B. Sau
khi được cấp GCNQSDĐ ông T10, D đã chuyển nhượng mt phn thửa đất
cho Thái Th T11 vi din tích 423,5m
2
. Kết qu thẩm định ngày 26/02/2025
thy ranh gii gia thửa đất s 124 ca D tha s 68 (đã chuyển nhưng
cho T11) mt bức tường chiều dài 38,02m (trong đó một phần là ng rào
mt phần tường nphần dưới chân tường còn sót li gch hoa p lát).
Căn cứ vào li khai của các đương s tại phiên tòa xác định đất D đất bà
T11 tha lin nhau, không khong trng, bức tường này được xây dng t
năm 2007 sau khi D chuyển nhượng đất cho bà T11 thì 2 nhà thng nht xây
bức tường để xác đnh ranh giới ngăn cách giữa nhà D vi nhà T11 t đó
đến nay không có tranh chp hay xê dịch, thay đổi.
Cấp sơ thẩm đã căn cứ vào quan điểm, ý kiến của Ủy ban nhân dân phường
B cho rằng sau khi tách thửa 69 thành thửa 106 107 thì cạnh phía nam của gia
đình D tại thửa 106 cho đến nay vẫn đủ 11,65m kết quả thẩm định thẩm
đo đạc tại thửa đất 107 của anh H1, chị H theo GCNQSDĐ xác định cạnh phía
nam giáp đường bê tông dài 28m, như vậy tổng cạnh phía nam của hộ bà D và hộ
anh H1, chị H tổng bằng 39,65 đúng với chiều dài của thửa 69 khi chưa tách
thành thửa 106 thửa 107. Do đó, khi đo đạc theo GCNQSDĐ của thửa 107 thì
xác định phần cổng gia đình D xây dựng chồng lấn lên phần diện tích đất tại
thửa 107 của anh H1, chị H với diện tích chồng lấn là 14,4m
2
là không đủ căn cứ.
Quá trình giải quyết cấp thẩm chưa làm mốc giới để xác định ranh
giới giữa thửa đất 124 thửa đất 68 để từ đó căn cứ xác định vị trí, ranh giới
của thửa đất 124 được xác định theo tường rào do các đương skhai hay theo
GCNQSDĐ.
[2.3] Về việc mở rộng đường tông phía đông năm 2019: Lời khai của
người làm chứng bao gồm các hộ dân sinh sống dọc tuyến đường từ nhà C2
đến nhà ông T8, lời khai của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đức
A, bà Phan Thị Lê N (bên nhận chuyển nhượng thửa đất 107 thời điểm 2017) đều
thể hiện chiều rộng mặt đường thời điểm 2017 5m phù hợp với GCNQSDĐ
của ông T10 D năm 2007 (phía đông giáp đường rộng 5m) và phù hợp với
nội dung thể hiện tại Quyết định số 588/QĐ-UBND của UBND thị H thể hiện
chiều rộng mặt đường thời điểm trước khi thực hiện chỉnh trang đô thị năm 2019
là 5,32m. Tuy nhiên kết quả thẩm định của tòa án cấp phúc thẩm thể hiện độ rộng
đường hiện nay là 6.9m. Quá trình mở rộng đường các hộ dân ở dọc tuyến đường
này đều khai có hiến đất làm đường và được hỗ trợ tài sản trên đất. Quá trình giải
quyết cấp thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm ngày 18/2/2025 chính quyền địa
phường đều xác nhận quá trình mở rộng đường không lấy đất của dân, phần đất
mở rộng đường nằm ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các hộ dân
trên tuyến đường. Cấp sơ thẩm chưa làm rõ việc có căn cứ xác định việc mở rộng
đường ảnh hưởng đến diện ch đất của những hộ gia đình một mặt giáp
đường giao thông hay không, thực tế diện tích theo hiện trạng sử dụng thực tế
12
hiện nay của thửa đất 107 thửa đất 124 đều thiếu so với Giấy chứng nhận
quyến sử dụng đất được cấp.
[2.2] Theo biên bn xem xét, thẩm định ti ch ngày 26 tháng 02 năm 2025
th hin: Đối với tường rào xây dng gch táp lô xi măng, chiều dài 38.02m (phía
tây thửa đất s 124, t bản đồ s 43) được các đương s xác định làm mc gii,
xây dựng năm 2007.
- Thửa đt s 124 hin nay bà D đang sử dng có diện tích theo GCNQSDĐ
là 517,8m
2
, diện tích đo thực tế là 493,4m
2
, có t cn:
+) phía Đông giáp thửa s 107 ca ông Trn Thanh H1 dài 11,03m+3,89m;
giáp tha 127 ca Hoàng Th P3 Hoàng Th Hng P6 dài 10,03m; giáp
thửa đất s 126 ca anh Hoàng Vĩnh P2 dài 10,2m; giáp tha 125 ca anh Hoàng
Vĩnh P7 dài 8,76m;
+) phía Tây giáp đt bà T11 (nay đã chuyển nhượng li cho C2) dài
38,02m;
+) phía Bắc giáp đất s 52 ca ông T4 dài 15,25m;
+) phía Nam giáp đường giao thông dài 11,65m.
- Thửa đất s 107 ca ông Trn Thanh H1 Phan Th Thu H din
tích theo GCNQSDĐ 335,4m
2
, diện tích đo thc tế 333,6m
2
, t cn: phía
Đông giáp đường giao thông dài 12m; phía Tây giáp thửa đất 124 ca D dài
11,03m+0,97m; phía Bc giáp tha 124 dài 3,89m tha 127 dài 23,98m; phía
Nam giáp đường giao thông dài 27,95m.
- Tiến hành đo đạc thc tế đường giao thông giáp phía Đông ca thửa đất
107 có độ rng 6,9m.
[2.4] Tòa án cp thm ch thẩm định, đo đạc din tích thửa đất ca
nguyên đơn đ nhận định gia đình D phi tr lại cho gia đình bà H 14,4m
2
đất
chưa đủ sở ngoài vic xem xét phần đất chng ln giáp ranh gia hai gia
đình, cần xem xét mc ranh giới đo đạc thc tế, thc tế hin trng s dụng đất
chiu rộng đường thay đổi so với ban đầu, mới đủ sở khẳng đnh vic ln
chiếm hay không. Theo hin trng s dng đất, bà D s dụng 11,65m (đúng vi
giy chng nhn quyn s dụng đt tha 124), không chng ln lên tha 107 ca
bà H.
Quá trình xây dng h sơ, Ủy ban nhân dân phường B cho rằng đất ca bà D
nm ngoài b rào (sang phần đất trước đây chuyển nhượng cho T11)
không đưa người s dụng đất hin tại vào làm người quyn lợi, nghĩa v liên
quan là thiếu sót.
[2.5] T nhng nhận định, phân tích trên, Hội đồng xét x xét thy cấp
thm xác minh, thu thp chng c chưa thực hiện đầy đủ mà ti phiên toà phúc
thm không th thc hin b sung được, nên cn chp nhn kháng cáo ca b đơn,
hu bản án sơ thẩm và chuyn h sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm xét x li.
13
[3] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của Phạm Thị D được
chấp nhận nên bà không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, hoàn trả cho D
tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308, khoản 1 Điều 310 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 3
Điều 29 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Chp nhn kháng cáo ca b đơn Phm Th D. Hubản án dân sự
thẩm 04/2024/DS-ST ngày 27/9/2024 ca Tòa án nhân dân th xã Hồng Lĩnh, tỉnh
Tĩnh chuyển hồ vụ án cho Toà án nhân dân thị Hồng nh, tỉnh Hà
Tĩnh để giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
[2]. V án phí dân s phúc thm: Phm Th D không phi chu án phí
dân s phúc thm. tr li cho Phm Th D số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí
đã nộp theo các biên lai số 0002010 ngày 10/10/2024 tại Chi cục thi hành án dân
sự thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
- TAND thị xã Hồng Lĩnh;
- Chi cục THADS thị xã Hồng Lĩnh;
- Đương sự;
- Lưu HS, TDS.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thu Hiền
14
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
CÁC THẨM PHÁN
Nguyễn Khắc Hoàn Bùi Minh Thư
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thu Hiền
15
Tải về
Bản án số 15/2025/DSPT Bản án số 15/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/DSPT Bản án số 15/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất