Bản án số 15/2024/DS-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 15/2024/DS-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Quảng Trạch (TAND tỉnh Quảng Bình) |
Số hiệu: | 15/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty Mars "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUẢNG TRẠCH
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 15/2024/DS - ST
Ngày: 18 - 9 - 2024
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Anh Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Biền Ngân
2. Ông Tưởng Ngọc Anh
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thị Thanh Tâm – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
tham gia phiên tòa: Ông Đinh Xuân Thắng – Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quảng Trạch,
tỉnh Quảng Bình xét xử công khai vụ án thụ lý số: 20/2024/TLST - TCDS ngày 17
tháng 5 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 12/2024/QĐXXST - DS ngày 12 tháng 8 năm 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Cổ phần M (Công ty TNHH MTV M).
Địa chỉ: Tầng 12, Tòa nhà Việt Á, số 9 Duy T, phường Dịch Vọng H, quận
Cầu G, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Công T - Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Cao Duy T - Trưởng phòng Xử lý nợ
miền Bắc.
Người được uỷ quyền lại: Ông Lê Văn C – Chuyên viên Xử lý nợ. Có mặt
2. Bị đơn: Anh Võ Văn N - sinh năm 1991 và chị La Thị L - sinh năm 1993.
Nơi cư trú: Thôn Tú Loan 3, xã Quảng H, huyện Quảng T, tỉnh Quảng Bình.
(Anh N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị Lin vắng mặt tại phiên tòa lần 2 không
có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn
biến tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Công ty Cổ phần M
(Công ty TNHH MTV Ms) - Ông Lê Văn C trình bày:
Anh Võ Văn N và chị La Thị L vay vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh V – Chi nhánh Quảng Bình – Phòng giao dịch Ba Đ với tổng số tiền
369.000.000 đồng theo Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2210197148161 ngày
26/10/2022. Để bảo đảm cho khoản vay trên, anh Nghĩa chị Lin đã thế chấp quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 24, tờ bản đồ số 69, tại thôn
Tú Loan 3, xã Quảng H, huyện Quảng T, tỉnh Quảng Bình, diện tích 192,8 m2 theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
số DĐ 074317, số vào sổ cấp GCN: CS03159 do Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Quảng Bình cấp ngày 23/3/2022 cho anh Võ Văn N và chị La Thị L đứng tên,
tại Hợp đồng thế chấp số LN2210197148161/HĐTC ngày 25/10/2022 giữa anh N,
chị L và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Quảng Bình –
Phòng giao dịch Ba Đồn. Hợp đồng được đăng ký tại Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai huyện Quảng Trạch theo quy định.
Quá trình thực hiện hợp đồng, anh Nghĩa chị L đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
nên toàn bộ khoản nợ đã chuyển sang quá hạn và phải chịu mức lãi suất nợ quá hạn
từ ngày 15/7/2023.
Ngày 30/12/2023, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V đã tiến hành bán
khoản nợ trên của anh Ng, chị L sang cho Công ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH
MTV Mars) theo Hợp đồng mua bán nợ số 03/2023/VPB-MARS và Phụ lục đính
kèm theo hợp đồng.
Nay Công ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH MTV Mars) khởi kiện yêu cầu
Tòa án buộc bị đơn anh Võ Văn Nghĩa và chị La Thị Lin phải thanh toán cho Công
ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH MTV Mars) tổng số tiền tạm tính đến ngày
18/9/2024 là 457.062.285 đồng ( trong đó nợ gốc là 367.140.000 đồng, nợ lãi trong
hạn là 8.299.501 đồng, nợ lãi quá hạn là 75.154.256 đồng, lãi chậm trả là
6.468.528 đồng). Trường hợp anh Võ Văn Nghĩa và chị La Thị Lin không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Công ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH MTV
Mars) thì Công ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH MTV Mars) có quyền yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi toàn bộ số nợ cho Công ty Cổ
phần Mars (Công ty TNHH MTV Mars).
Tại bản tự khai, đơn đề nghị xét xử vắng mặt và các tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án, bị đơn anh Võ Văn Nghĩa trình bày:
Anh và chị La Thị Lin có vay vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng – Chi nhánh Quảng Bình – Phòng giao dịch Ba Đồn với tổng số tiền
369.000.000 đồng theo Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2210197148161 ngày
26/10/2022. Để bảo đảm cho khoản vay trên, vợ chồng anh chị đã thế chấp quyền
3
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 24, tờ bản đồ số 69, diện tích
192,8 m2 tại thôn Tú Loan 3, xã Quảng Hưng, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất số DĐ 074317, số vào sổ cấp GCN: CS03159 do Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Bình cấp ngày 23/3/2022 cho vợ chồng anh chị đứng tên,
tại Hợp đồng thế chấp số LN2210197148161/HĐTC ngày 25/10/2022.
Quá trình thực hiện, vợ chồng anh chị có trả số tiền nợ gốc 1.860.000 đồng và
một số kỳ nợ lãi. Nay tính đến ngày 15/4/2024, vợ chồng anh chị còn nợ số tiền
gốc là 367.140.000 đồng, nợ lãi số tiền 57.863.237 đồng, tổng cộng là 425.003.237
đồng.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, anh Nghĩa có ý kiến do sau khi vợ
chồng anh chị vay vốn để làm ăn nhưng thất bại và hoàn cảnh gia đình khó khăn
nên vợ chồng anh chị không có khả năng trả nợ cho Công ty, đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Quảng Trạch đã tiến hành
giải quyết vụ án theo quy định pháp luật, đồng thời tống đạt các văn bản tố tụng
của Tòa án bao gồm thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập nhiều lần nhưng chị
La Thị Lin vẫn không có mặt tại Tòa án để trình bày ý kiến, do đó Tòa án không
thể tiến hành lấy lời khai và không thể tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được.
Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện, buộc anh Võ Văn Nghĩa và chị La Thị Lin trả nợ cho Công ty Cổ phần
Mars (Công ty TNHH MTV Mars) tính đến ngày 18/9/2024 số tiền là 457.062.285
đồng (trong đó nợ gốc là 367.140.000 đồng, nợ lãi là 8.299.501 đồng, nợ lãi quá
hạn 75.154.256 đồng, lãi chậm trả là 6.468.528 đồng)
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
- Về thủ tục tố tụng: Đây là tranh chấp về hợp đồng tín dụng do một bên vi
phạm nghĩa vụ thanh toán nên phát sinh tranh chấp và bị đơn cư trú tại thôn Tú
Loan 3, xã Quảng Hưng, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Căn cứ Điều 26,
Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư
ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện và chấp
hành quyền và nghĩa vụ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Võ
Văn Nghĩa vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn chị La Thị
Lin vắng mặt, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định nhưng
4
vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227
của Bộ luật tố tụng dân sự đề nghị tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định
pháp luật.
- Về nội dung: Yêu cầu của nguyên đơn Công ty Cổ phần Mars (Công ty
TNHH MTV Mars) là có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 116,
Điều 117, Điều 299, Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 325, Điều 463, Điều 466,
Điều 468, Điều 470 Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần Mars
(Công ty TNHH MTV Mars), buộc ông Võ Văn Nghĩa và bà La Thị Lin phải có
nghĩa vụ trả nợ cho Công ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH MTV Mars) tính đến
ngày 18/9/2024 với tổng số tiền là 457.062.285 đồng (trong đó nợ gốc là
367.140.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 8.299.501 đồng, nợ lãi quá hạn là
75.154.256 đồng, lãi chậm trả là 6.468.528 đồng). Trường hợp ông Võ Văn Nghĩa
và bà La Thị Lin không trả được nợ thì đề nghị Hội đồng xét xử tuyên quyền xử lý
tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho Công ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH MTV
Mars) theo quy định của pháp luật.
Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc
anh Võ Văn Nghĩa và chị La Thị Lin phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm, để sung
vào công quỹ Nhà nước. Trả lại cho Công ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH MTV
Mars) số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Về chi phí thẩm định: Đề nghị Hội đồng xét xử buộc anh Võ Văn Nghĩa và
chị La Thị Lin phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chổ đề trả lại cho Công ty
Cổ phần Mars (Công ty TNHH MTV Mars).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra công khai tại phiên tòa; căn cứ kết quả hỏi, tranh luận công khai tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Công ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH MTV Mars) khởi kiện
bị đơn anh Võ Văn Nghĩa và chị La Thị Lin yêu cầu thanh toán tiền vay do vi
phạm nghĩa vụ trả nợ, bị đơn có nơi cư trú tại thôn Tú Loan 3, xã Quảng Hưng,
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Bị đơn anh Võ Văn Nghĩa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn chị
La Thị Lin mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ, nhưng chị
La Thị Lin không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và
5
vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bị
đơn.
[2] Về nội dung hợp đồng tín dụng và yêu cầu trả nợ của Công ty Cổ phần
Mars (Công ty TNHH MTV Mars): Ngày 26/10/2022 Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Quảng Bình – Phòng giao dịch Ba Đồn đã ký với anh
Võ Văn Nghĩa và chị La Thị Lin Hợp đồng cho vay hạn mức số
LN2210197148161 với hạn mức tín dụng được cấp là 369.000.000 đồng (Ba trăm
sáu mươi chín triệu đồng), mục đích bổ sung vốn sản xuất hàng may mặc, thời hạn
duy trì hạn mức 24 tháng, lãi suất 10,5% năm. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng – Chi nhánh Quảng Bình – Phòng giao dịch Ba Đồn đã giải ngân toàn bộ số
tiền 369.000.000 đồng theo Giấy đề nghị giải ngân ngày 26/10/2022 và Khế ước
nhận nợ ngày 26/11/2022 cho anh Võ Văn Nghĩa và chị La Thị Lin.
Quá trình thực hiện hợp đồng, anh Nghĩa chị Lin có trả nợ gốc số tiền
1.860.000 đồng, trả lãi 29.674.995 đồng. Đến kỳ hạn trả nợ gốc, lãi cho Ngân hàng
anh Nghĩa chị Lin không trả nợ gốc và lãi theo đúng như cam kết. Anh Nghĩa chị
Lin đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên toàn bộ khoản nợ đã chuyển sang quá hạn và
phải chịu mức lãi suất nợ quá hạn từ ngày 15/7/2023. Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng đã nhiều lần thông báo nợ quá hạn, vi phạm hợp đồng, xử lý tài sản
bảo đảm, đôn đốc, kiểm tra yêu cầu anh Nghĩa chị Lin trả nợ, nhưng anh Nghĩa chị
Lin vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng.
Ngày 30/12/2023, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã tiến hành
bán khoản nợ trên của anh Nghĩa, chị Lin (Hợp đồng cho vay hạn mức số
LN2210197148161 ngày 26/10/2022) sang cho Công ty TNHH MTV Mars (Nay là
Công ty Cổ phần Mars) theo Hợp đồng mua bán nợ số 03/2023/VPB-MARS và
Phụ lục đính kèm theo hợp đồng. Toàn bộ quyền và lợi ích gắn liền với các tài sản
bảo đảm của khoản nợ được giữ nguyên hiện trạng và được bên bán nợ chuyển
giao cho bên mua nợ. Hợp đồng mua bán nợ số 03/2023/VPB-MARS ngày
30/12/2023 và Phụ lục đính kèm theo hợp đồng giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng và Công ty TNHH MTV Mars (Nay là Công ty Cổ phần Mars) đúng
quy định pháp luật. Anh Nghĩa chị Lin vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng ký
kết. Vì vậy, Công ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH MTV Mars) có quyền khởi
kiện vụ án theo quy định pháp luật.
Tính đến ngày 18/9/2024, anh Võ Văn Nghĩa và chị La Thị Lin còn nợ Công
ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH MTV Mars) tổng số tiền 457.062.285 đồng
(trong đó nợ gốc là 367.140.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 8.299.501 đồng, nợ lãi
quá hạn 75.154.256 đồng, lãi chậm trả là 6.468.528 đồng).
Xét hợp đồng vay vốn giữa nguyên đơn và bị đơn được giao kết hợp pháp nên
6
phát sinh hiệu lực, các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản như
đã cam kết. Nhưng bị đơn anh Nghĩa chị Lin vi phạm nghĩa vụ của bên vay nên
việc khởi kiện và yêu cầu bị đơn phải trả nợ cho nguyên đơn là có căn cứ theo quy
định tại Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự và theo thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay
hạn mức số LN2210197148161 ngày 26/10/2022.
[3] Về yêu cầu tính lãi suất: Căn cứ Hợp đồng cho vay hạn mức số
LN2210197148161 ngày 26/10/2022 mà hai bên đã ký kết; Hợp đồng mua bán nợ
số 03/2023/VPB - MARS ngày 30/12/2023 và Phụ lục đính kèm theo hợp đồng
giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và Công ty TNHH MTV Mars
(Nay là Công ty Cổ phần Mars), nguyên đơn và bị đơn thỏa thuận lãi suất theo Hợp
đồng cho vay hạn mức ngày 26/10/2022 và Khế ước nhận nợ ngày 26/11/2022 là
10,5% năm (lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân), lãi suất cho vay
trong hạn được cố định 3 tháng kể từ ngày giải ngân, hết thời gian cố định, lãi suất
cho vay trong hạn sẽ được điều chỉnh. Thỏa thuận lãi suất này không vượt quá và
đúng quy định pháp luật tại thời điểm ký kết. Hội đồng xét xử thấy rằng sau khi
vay tiền, anh Võ Văn Nghĩa và chị La Thị Lin trả gốc được số tiền 1.860.000 đồng,
trả lãi được 29.674.995 đồng, anh Nghĩa chị Lin đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên
toàn bộ khoản nợ đã chuyển sang quá hạn và phải chịu mức lãi suất nợ quá hạn từ
ngày 15/7/2023. Anh Nghĩa chị Lin không trả tiếp nợ gốc, lãi cho Ngân hàng là vi
phạm nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn tại hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Ngân
hàng chuyển nợ quá hạn và tính lãi suất nợ quá hạn, lãi chậm trả là phù hợp. Vì
vậy, căn cứ Điều 1 của Hợp đồng cho vay hạn mức và Khế ước nhận nợ, Điều 468
của Bộ luật dân sự và Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng, yêu cầu của nguyên đơn
về trả khoản tiền lãi là có căn cứ, được chấp nhận. Buộc anh Nghĩa, chị Lin trả nợ
lãi tính đến ngày 18/9/2024 cụ thể, lãi trong hạn là 8.299.501 đồng, lãi quá hạn là
75.154.256 đồng, lãi chậm trả là 6.468.528 đồng.
[4] Về yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp để thu hồi nợ
của Công ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH MTV Mars): Trong trường hợp anh
Võ Văn Nghĩa và chị La Thị Lin không trả được số nợ trên thì Công ty Cổ phần
Mars (Công ty TNHH MTV Mars) đề nghị Tòa án tuyên xử lý tài sản thế chấp theo
Hợp đồng thế chấp để thu hồi nợ. Hội đồng xét xử nhận thấy khi vay tiền để đảm
bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng vay vốn, giữa Ngân hàng và anh
Nghĩa chị Lin có ký hết hợp đồng thế chấp số LN2210197148161/HĐTC ngày
25/10/2022. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 24, tờ bản đồ số 69, diện tích 192,8 m2 tại thôn Tú Loan 3, xã Quảng
Hưng, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số DĐ 074317, số vào sổ cấp
GCN: CS03159 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình cấp ngày
23/3/2022 mang tên Võ Văn Nghĩa và La Thị Lin. Hợp đồng được đăng ký tại Chi
7
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Quảng Trạch theo quy định.
Như vậy, việc anh Nghĩa chị Lin tự mình thực hiện việc thế chấp tài sản bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đúng quy định pháp luật. Các chủ thể ký kết hợp
đồng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, điều khoản của hợp đồng không vi phạm
điều cấm, không trái pháp luật, tài sản thế chấp được đăng ký tại cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền. Hợp đồng thế chấp phù hợp pháp luật về cả hình thức và nội dung.
Do đó, yêu cầu của Công ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH MTV Mars) về việc
trường hợp bị đơn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nguyên đơn có quyền yêu cầu
xử lý tài sản thế chấp để đảm bảo việc thi hành án là có cơ sở.
Qua kết quả xem xét thẩm định tại chổ ngày 09/8/2024 đối với tài sản thế
chấp là thửa đất số 24, tờ bản đồ số 69, diện tích 192,8 m2 tại thôn Tú Loan 3, xã
Quảng Hưng, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số DĐ 074317, số vào
sổ cấp GCN: CS03159 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình cấp ngày
23/3/2022 mang tên Võ Văn Nghĩa và La Thị Lin, thì diện tích qua đo đạc thực tế
là 192,8 m2, trùng khớp với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cấp cho anh Nghĩa chị Lin. Thửa đất sạch,
không có tranh chấp.
Căn cứ các điều 318, 319, 325 của Bộ luật dân sự; Điều 95 Luật các tổ chức
tín dụng; Hợp đồng cho vay hạn mức; Hợp đồng thế chấp, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Công ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH
MTV Mars).
[5] Về chi phí tố tụng: Tổng số tiền chi phí cho việc xem xét, thẩm định tại
chỗ là 1.200.000 đồng. Quá trình giải quyết vụ án Công ty Cổ phần Mars (Công ty
TNHH MTV Mars) đã nộp số tiền 1.200.000 đồng để chi phí cho việc thẩm định.
Do yêu cầu của nguyên đơn Công ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH MTV Mars)
được chấp nhận, nên cần căn cứ vào khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 158 Bộ luật
Tố tụng Dân sự, buộc anh Võ Văn Nghĩa và chị La Thị Lin phải chịu 1.200.000
đồng tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ để trả lại cho Công ty Cổ phần Mars
(Công ty TNHH MTV Mars) là phù hợp.
[6] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn Công ty Cổ phần M (Công ty
TNHH MTV Mars) được chấp nhận nên anh Võ Văn N và chị La Thị L phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật. Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã
nộp cho nguyên đơn Công ty Cổ phần Mars (Công ty TNHH MTV Mars).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 144, khoản 1 Điều 147, Điều 157,
Điều 158, Điều 179, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ
8
luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ các Điều 116, Điều 117, Điều 299, Điều 317, Điều 318, Điều 319,
Điều 325, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Xét xử vụ án vắng mặt bị đơn anh Võ Văn N và chị La Thị L.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần M (Công ty TNHH
MTV Mars). Buộc anh Võ Văn Nghĩa và chị La Thị Lin phải trả cho Công ty Cổ
phần Mars (Công ty TNHH MTV Mars) số tiền nợ gốc, nợ lãi tính đến ngày
18/9/2024 là 457.062.285 đồng (Bốn trăm năm mươi bảy triệu, không trăm sáu
mươi hai nghìn, hai trăm tám mươi lăm đồng), trong đó nợ gốc là 367.140.000
đồng, nợ lãi trong hạn là 8.299.501 đồng, nợ lãi quá hạn là 75.154.256 đồng, lãi
chậm trả là 6.468.528 đồng)
Kể từ ngày 19/9/2024 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất mà các
bên thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2210197148161 ngày
26/10/2022 và Khế ước nhận nợ ngày 26/11/2022.
3. Trường hợp anh Võ Văn N và chị La Thị L không trả nợ hoặc trả nợ không
đủ cho Công ty Cổ phần M (Công ty TNHH MTV M) thì Công ty Cổ phần M
(Công ty TNHH MTV M) có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm
quyền xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số LN2210197148161/HĐTC
ngày 25/10/2022, tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
đối với thửa đất số 24, tờ bản đồ số 69, diện tích 192,8 m2, địa chỉ: Thôn Tú Loan
3, xã Quảng Hưng, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số DĐ 074317,
số vào sổ cấp GCN: CS03159 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình
cấp ngày 23/3/2022 mang tên Võ Văn Nghĩa và La Thị Lin.
4. Về chi phí tố tụng: Buộc anh Võ Văn N và chị La Thị L phải chịu
1.200.000 đồng tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, để trả lại cho Công ty Cổ
phần M (Công ty TNHH MTV M).
5. Về án phí: Buộc anh Võ Văn N và chị La Thị L phải chịu 22.282.491 đồng
tiền án phí dân sự sơ thẩm, để nộp ngân sách Nhà nước. Trả lại cho Công ty Cổ
phần M (Công ty TNHH MTV M) số tiền tạm ứng án phí 10.500.000 đồng mà
Công ty Cổ phần M (Công ty TNHH MTV M) đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Quảng Trạch theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002012
ngày 17/5/2024.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
9
cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 18/9/2024).
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được Bản
án hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết, tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi
hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình;
- VKSND huyện Quảng Trạch;
- Chi cục THADS huyện Quảng Trạch;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Anh Tuấn
Tải về
Bản án số 15/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 15/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm