Bản án số 1373/2024/DS-ST ngày 19/07/2024 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1373/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 1373/2024/DS-ST ngày 19/07/2024 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Bình Thạnh (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 1373/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH THẠNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 1373/2024/DS-ST
Ngày: 19-7-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Ngọc An
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lâm Hoàng Tuấn
2. Ông Trần Hưng
- Thư phiên tòa: Ông Huy Khang - Thư Tòa án nhân dân quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh: Bà Hồ Thị Phương Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 645/2024/TLST-DS ngày
02 tháng 4 năm 2024 về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 309/2024/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 5 m 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa số: 246/2024/QĐST-DS ngày 24 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S
Đa ch: 442 Nguyn Th Minh Khai, Phưng X, Qun Y, Thành ph H Chí Minh.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Minh T Đại diện theo ủy quyền ( Giấy
ủy quyền số: 994/2023/UQ-TGĐ ngày 13/4/2023, Giấy ủy quyền số:
385A/2022/GUQ-PL ngày 01/3/2022); Địa chỉ: 278 Nam KKhởi Nghĩa, phường X,
Quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Kim Thanh T, sinh năm: 1994;
Đa ch: 27 Nguyn Văn Lc, Phưng X, qun Y, Thành ph H Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ghi ngày 26 tháng 9 m 2022 các bản tự khai, biên
bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải,
nguyên đơn có đại diện hợp pháp là ông Nguyễn Minh Thắng trình bày:
2
Ngày 29/7/2020 bà Nguyễn Kim Thanh T ký với Ngân hàng Thương mại Cổ
phần S hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng bản điểu khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân
hàng). Căn cứ thu nhập của T, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ n dụng với hạn mức
sử dụng là 75.000.000 đồng, tiêu dùng cá nhân.
Sau khi được cấp thẻ, bà T thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là:
146.818.128 đồng. T đã thanh toán 74.350.000 đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc
nhở T không thiện chí trả nợ. Do đó, T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tại
Điều 18 của bản điểu khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân
hàng. Ngày 23/3/2021 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ
dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 24 bản điểu khoản và điều kiện phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).
Tính đến ngày 23/5/2024, bà T còn nợ các khoản sau:
- Dư nợ gốc: 83.144.825 đồng
- Lãi quá hạn: 125.165.904 đồng
Tổng cộng: 208.310.829 đồng
Để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp, Ngân hàng yêu cầu khởi kiện : Buộc
Nguyễn Kim Thanh T trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền còn thiếu tạm tính đến
ngày 23/5/2024 là 208.310.829 đồng.
Ngoài ra, T còn phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng
kể từ ngày 24/5/2024 cho đến khi thanh toán hết nợ.
Bị đơn Nguyễn Kim Thanh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông o về
việc thụ vụ án và giấy triệu tập đến Tòa án để trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn; Được thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hòa giải nhưng vẫn vắng mặt. vậy, Tòa án không nhận được ý
kiến và bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào của bà T.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; Trong văn bản
trình y ý kiến gửi Hội đồng xét xử bản tóm tắt sao ngày 19/7/2024, nguyên
đơn yêu cầu bị đơn là bà Nguyễn Kim Thanh T phải thanh toán số tiền còn nợ tính đến
ngày 19/7/2024 là : 214.471.845 đồng, trong đó nợ gốc : 83.144.825 đồng, lãi quá
hạn : 131.326.920 đồng ; Thanh toán m một lần ngay khi bản án của Tòa án hiệu
lực pháp luật. Ngoài ra T còn phải thanh toán lãi phát sinh kể từ ngày 20/7/2024
cho đến khi trả dứt nợ vay.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa xét xử ván nhưng
vắng mặt không có lý do.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ
Chí Minh:
3
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư Hội đồng xét xử tuân
thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình chuẩn bị xét xử tại
phiên tòa thẩm. Nguyên đơn đã thực hiện c quyền nghĩa vtheo đúng quy
định tại các Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn không thực hiện các quyền,
nghĩa vụ theo đúng quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn phải thanh
toán số tiền tính đến ngày 19/7/2024 : 214.471.845 đồng, trong đó nợ gốc : 83.144.925
đồng, lãi quá hạn : 131.326.920 đồng sở phù hợp với quy định của pháp
luật nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu khởi kiện của nguyên đơn. Về
án phí DSST, bị đơn phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần S khởi kiện yêu cầu Nguyễn Kim Thanh T
thực hiện nghĩa vụ trả tiền từ việc giao kết hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng bà,
do đó quan hệ tranh chấp được xác định tranh chấp Hợp đồng n dụng được quy
định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại thời điểm thụ lý vụ án, bị đơn
Nguyễn Kim Thanh T nơi trú tại quận Bình Thạnh, Thành phố HChí
Minh; Tòa án căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự xác định tranh chấp giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần S
Nguyễn Kim Thanh T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình
Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về thủ tục ttụng: Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đơn đề nghị
xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.
Bị đơn Nguyễn Kim Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia
phiên tòa vào ngày 24/6/2024 ngày 19/7/2024 nhưng T đều vắng mặt không
do, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[3] Về yêu cầu của đương sự:
[3.1] Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tiền nợ gốc 83.144.825 đồng,
Hội đồng xét xử nhận định:
Qua chứng cứ thể hiện trong hồ sơ và lời trình bày của nguyên đơn đã có đủ
sở khẳng định Nguyễn Kim Thanh T Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng ngày 29/7/2020, loại thẻ: JCB Jspeedy Cre Classic, số thẻ: 356480-0655 được
4
Ngân hàng Thương mại Cổ phần S chấp thuận giao kết hợp đồng với T cùng ngày;
Theo đó, T Ngân hàng đã thỏa thuận ràng buộc quyền nghĩa vụ của các
bên bởi Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần S. Quá trình sử dụng thẻ tín dụng, bị đơn đã thực hiện các giao
dịch với tổng số tiền 146.818.128 đồng, tuy nhiên bị đơn đã nhiều lần vi phạm nghĩa
vụ thanh toán theo quy định tại Điều 18 của hợp đồng tín dụng mặc dù nguyên đơn đã
thông báo nhắc nợ. Căn cứ Điều 463 Bộ luật dân sự m 2015 quy định: Hợp
đồng vay tài sản sự thỏa thuận giữa các n, theo đó bên cho vay giao tài sản cho
bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo
đúng số ợng, chất lượng chphải trả lãi nếu thỏa thuận hoặc pháp luật quy
định” và căn cứ vào khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa
vụ trả nợ của bên vay như sau: Bên vay tài sản tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn
...” Do đó, nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tiền nợ gốc83.144.925 đồng
cơ sở để chấp nhận.
[3.2] Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tiền lãi quá hạn : 131.326.920
đồng, tính đến ngày 19/7/2024 tiếp tục chịu tiền i tiếp theo ngày xét xử thẩm
theo thoả thuận tại Hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong, Hội đồng xét xử
nhận định:
Trong bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng nhân,
tại Điều 23, Điều 24 nguyên đơn bị đơn đã thỏa thuận vviệc thanh toán lãi phát
sinh cũng như lãi suất quá hạn khi vi phạm họp đồng.
Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa đổi, bổ
sung năm 2017 quy định về lãi suất như sau: “Tổ chức tín dụng khách hàng
quyền thỏa thuận về i suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật”;
Căn cứ khoản 4 Điều 13 Thông số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng: Khi đến hạn thanh toán
khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa
thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay
mà đến hạn chưa trả;
b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a
khoản y, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng khách
hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số lãi chậm trả ơng
ứng với thời gian chậm trả;
5
c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ qhạn, thì khách hàng phải trả lãi
trên nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
Đồng thời căn cứ vào Điều 7 của Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận nhưng phải phù
hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết ...”.
Hội đồng xét xử xét thấy thời gian tính lãi, mức lãi suất nguyên đơn áp dụng
đối với bị đơn đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định
của pháp luật nên việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán tiền lãi quá hạn :
131.326.920 đồng tính đến ngày 19/7/2024 là có căn cứ để chấp nhận.
Trong khi đó, về phía bị đơn Nguyễn Kim Thanh T vắng mặt trong suốt
quá trình Tòa án giải quyết vụ án không do hay văn bản trình bày ý kiến
đối với việc khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, bị đơn đã từ bỏ quyền tranh tụng tại
Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình, Hội đồng xét xử không có cơ sở
để xem xét cho quyền lợi của bị đơn.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của nguyên đơn
buộc bị đơn phải thanh toán tổng số tiền còn n nh đến ngày 19/7/2024 là :
214.471.845 đồng, trong đó nợ gốc : 83.144.925 đồng, lãi quá hạn : 131.326.920 đồng,
đồng thời bị đơn phải tiếp tục chịu tiền lãi theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong hoàn toàn sở chấp nhận
như lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
[4] Về án phí:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bđơn phải chịu
toàn bộ án phí dân sự thẩm trên số tiền phải trả cho nguyên đơn, cụ thể:
214.471.845 đồng x 5% = 10.723.592 đồng.
Nguyên đơn không phải chịu án phí nên được hoản trả toàn bộ số tiền tạm ứng
án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 273, Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
6
Căn cứ vào Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụngm 2010 được sửa đổi, bổ sung
năm 2017;
Căn cứ vào Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Căn cvào Luật Phí lệ psố 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên x:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân ng Thương
mại Cổ phần S.
Buộc bị đơn bà Nguyễn Kim Thanh T phải thanh toán cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần S số tiền còn nợ theo Hợp đồng tín dụng : 214.471.845 đồng (Hai trăm
mười bốn triệu bốn trăm bảy mươi mốt ngàn tám trăm bốn mươi lăm đồng), trong đó
nợ gốc : 83.144.925 đồng, lãi quá hạn : 131.326.920 đồng. T trả số tiền trên làm
một lần ngay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành xong,
Nguyễn Kim Thanh T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp
trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo
từng thời kcủa ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh
toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.
Thi hành tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Về Án phí:
Nguyễn Kim Thanh T phải chịu án pdân sự thẩm là: 10.723.592 đồng
(Mười triệu bảy trăm hai mươi ba ngàn năm trăm chín mươi hai đồng).
Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S toàn bộ số tiền tạm ứng án p
đã nộp là: 3.335.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án psố: AA/2021/0000085
ngày 11/11/2022 của Chi cục thi hành án Dân sự quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự;
7
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
3. Quyền kháng cáo:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần S, Nguyễn Kim Thanh T quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản
án.
Nơi nhận:
-
TAND TP. HCM;
-
VKSND Q. X;
-
Chi cục THADS Q. X;
-
Các đương sự;
-
Lưu hs, vp.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc An
Tải về
Bản án số 1373/2024/DS-ST Bản án số 1373/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1373/2024/DS-ST Bản án số 1373/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất