Bản án số 135/2024/DS-ST ngày 13/08/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 135/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 135/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 135/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 135/2024/DS-ST ngày 13/08/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 135/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ S Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 135/2024/DS-ST
Ngày: 13 – 8 – 2024
V/v Tranh chấp chấm dứt hành vi
cản trở trái pháp luật đối với quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ S, TỈNH SÓC TRĂNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vương Thị Lệ Hằng
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Đặng Việt Hồng
Ông Huỳnh Hoài Nam
- Thư ký phiên tòa: Ông Lý Thành Công – Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố S, tỉnh Sóc Trăng tham gia
phiên tòa: Bà Đồ Ngọc Tuyền – Kiểm sát viên.
Trong ngày 01 và ngày 13 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân
thành phố S, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
65/2023/TLST–DS, ngày 13 tháng 3 năm 2023, về “Tranh chấp chấm dứt hành vi
cản trở trái pháp luật đối với quyền sử dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 329/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phương Du H, sinh năm 1956; Địa chỉ: Số nhà C,
đường T, Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Lê Thị Lệ T, sinh
năm 1960; Địa chỉ: Số nhà E, đường P, Khóm B, Phường H, thành phố S, tỉnh
Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: Ông Phương Du H1, sinh năm 1959; Địa chỉ: Số nhà D, đường
T, Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Triệu Kim H2, sinh năm 1958; Địa chỉ: Số nhà C, đường T, Khóm
A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt – do có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt);
2
+ Ông Phương Thanh L, sinh năm 1977; Địa chỉ: Số nhà A, đường T,
Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt – do có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt);
+ Bà Phương Thanh L1, sinh năm 1979; Địa chỉ: Số nhà A, đường T,
Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt – do có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt);
+ Ông Phương Thanh Đ, sinh năm 1981; Địa chỉ: Số nhà C, đường T,
Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt – do có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt);
+ Bà Phương Thị Tú T1, sinh năm 1985; Địa chỉ: Số nhà A, đường T,
Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt – do có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 01 tháng 3 năm 2023, Đơn khởi kiện bổ sung
ngày 10 tháng 10 năm 2023 và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn bà Lê Thị Lệ T trình bày:
Ông Phương Du H có 02 (hai) quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
- Quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 80, tờ bản đồ số 32, tọa lạc đường
T, Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, diện tích 3202m
2
(theo đo
đạc thực tế là 3040.80m
2
), đất đã được Ủy ban nhân dân thị xã S, tỉnh Sóc Trăng
cấp ngày 26/10/2001 cho hộ ông Phương Du H. Do phần đất này thấp và đất
mương ao nên ông Phương Du H đổ đất để cải tạo làm rẫy trồng rau màu nhưng
ông Phương Du H1 ngăn cản và cho rằng là đất hương hỏa của cha mẹ (ông
Phương T2 và bà Lý Thị Ê) khi chết để lại.
- Quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 42, tờ bản đồ số 32, tọa lạc đường
T, Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, diện tích 1934m
2
(theo đo
đạc thực tế là 1802.6m
2
), đất đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh S cấp
ngày 18/9/2017 cho ông Phương Du H. Tuy nhiên ông Phương Du H1 lại tiếp
tục cản trở ông Phương Du H sử dụng đất.
Ông Phương Du H yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông Phương Du H1
chấm dứt hành vi ngăn cản ông sử dụng đất đối với phần đất thuộc thửa số 80, tờ
bản đồ số 32, diện tích 3202m
2
(theo đo đạc thực tế là 3040.80m
2
), đất tọa lạc
đường T, Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng và phần đất thuộc
thửa số 42, tờ bản đồ số 32, diện tích 1934m
2
(theo đo đạc thực tế là 1802.6m
2
),
đất tọa lạc đường T, Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
* Tại Biên bản hòa giải ngày 08 tháng 5 năm 2024; Biên bản hòa giải
ngày 11 tháng 6 năm 2024 và tại phiên tòa, bị đơn ông Phương Du H1 trình bày:
Ông không yêu cầu phản tố nhưng ông không thống nhất với yêu cầu của
ông Phương Du H, nguyên do cả 02 (hai) phần diện tích đất trên là của cha mẹ
ông để lại. Ông có ý kiến là khi nào ông Phương Du H chuyển nhượng 02 (hai)
3
phần đất trên thì phải chia cho ông 01 (một) phần. Còn trong trường hợp ông
Phương Du H không chuyển nhượng cho ai thì phải để đất trống. Ông không
cho ông Phương Du H canh tác sử dụng. Ông yêu cầu Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật.
* Tại Biên bản lấy lời khai ngày 02 tháng 8 năm 2024 và đơn xin vắng
mặt tham gia phiên tòa xét xử ngày 02 tháng 8 năm 2024, những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan bà Triệu Kim H2, ông Phương Thanh L, bà Phương
Thanh L1, ông Phương Thanh Đ, bà Phương Thị Tú T1 trình bày:
Nguồn gốc phần đất thuộc thửa số 80, tờ bản đồ số 32, diện tích 3202m
2
(theo đo đạc thực tế là 3040.80m
2
) và phần đất thuộc thửa số 42, tờ bản đồ số
32, diện tích 1934m
2
(theo đo đạc thực tế là 1802.6m
2
), cả hai phần đất tọa lạc
tại đường T, Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng đều đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Phương Du H. Trong quá trình ông
Phương Du H sử dụng đất thì ông Phương Du H1 cản trở, gây khó khăn nên nay
các ông bà thống nhất theo ý kiến trình bày của ông Phương Du H và không yêu
cầu gì khác.
* Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố S, tỉnh Sóc
Trăng tham gia phiên tòa trình bày ý kiến: Việc xác định quan hệ pháp luật tranh
chấp và xác định tư cách của người tham gia tố tụng trong vụ án là đúng quy
định của pháp luật; Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ
khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã chấp hành
đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Căn cứ vào các tài liệu có
trong hồ sơ vụ án, qua thẩm tra chứng cứ và kết quả tranh luận tại phiên tòa, đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ nội dung khởi kiện của nguyên đơn ông
Phương Du H.
* Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Lê Thị
Lệ T và bị đơn ông Phương Du H1 đều thống nhất:
Phần đất thuộc thửa đất số 80, tờ bản đồ số 32, tọa lạc đường T, Khóm
A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, diện tích 3202m
2
(theo đo đạc thực
tế là 3040.80m
2
), đất đã được Ủy ban nhân dân thị xã S, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 26/10/2001 cho hộ ông Phương Du H.
Phần đất thuộc thửa đất số 42, tờ bản đồ số 32, tọa lạc đường T, Khóm
A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, diện tích 1934m
2
(theo đo đạc thực
tế là 1802.6m
2
), đất đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh S cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất ngày 18/9/2017 cho ông Phương Du H.
Hội đồng xét xử công nhận những tình tiết này là sự thật và không phải
chứng minh theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Theo nội dung khởi kiện, nguyên đơn ông Phương Du H yêu cầu bị đơn
ông Phương Du H1 chấm dứt hành vi cản trở ông sử dụng đất. Hội đồng xét xử
thấy rằng đây là tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
mà cụ thể là “Yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với quyền sử
dụng đất” được quy định tại Điều 169 của Bộ luật dân sự năm 2015 và thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố S, tỉnh Sóc Trăng theo
quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Triệu Kim H2, ông
Phương Thanh L, bà Phương Thanh L1, ông Phương Thanh Đ, bà Phương Thị
Tú T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa do có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, Điều 228 và khoản 3
Điều 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng
mặt người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Triệu Kim H2, ông Phương
Thanh L, bà Phương Thanh L1, ông Phương Thanh Đ, bà Phương Thị Tú T1 và
căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết.
[3] Về nội dung khởi kiện của nguyên đơn ông Phương Du H:
[3.1]. Phần đất thuộc thửa đất số 80, tờ bản đồ số 32, tọa lạc đường T,
Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng đã được Ủy ban nhân dân thị
xã S, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 26/10/2001
cho hộ ông Phương Du H và phần đất thuộc thửa đất số 42, tờ bản đồ số 32, tọa
lạc đường T, Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, đã được Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh S cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngày 18/9/2017 cho ông Phương Du
H nên ông Phương Du H có quyền khởi kiện yêu cầu giải quyết những hành vi
vi phạm liên quan đến quá trình sử dụng đất là đúng quy định tại khoản 7 Điều
166 của Luật đất đai năm 2013.
[3.2] Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu
cầu bị đơn ông Phương Du H1 chấm dứt hành vi cản trở ông Phương Du H sử
dụng đất vì ông Phương Du H đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với 02 (hai) thửa đất này theo đúng trình tự thủ tục luật định. Xét yêu cầu
của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Nguồn gốc của phần đất thuộc thửa đất số 80, tờ bản đồ số 32, tọa lạc
đường T, Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (đất đã được Ủy ban
nhân dân thị xã S, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày
26/10/2001 cho hộ ông Phương Du H): Phần đất này từ trước năm 1975 là đất
5
gốc của bà Lý Thị Ê, năm 1979 thì Tập đoàn sản xuất quản lý và đến năm 1991,
Tập đoàn G lại cho ông Phương Du H. Năm 1994, ông Phương Du H cải tạo lại
thành đất màu và đất vườn để trồng rau cây ăn trái và sử dụng ổn định cho đến
nay (bút lục số 69). Đến năm 2001, phần đất này được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình của ông Phương Du H. Tại thời điểm cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình của ông Phương Du H gồm
có vợ là bà Triệu Kim H2 và các con chung là ông Phương Thanh L, bà Phương
Thanh L1, ông Phương Thanh Đ và bà Phương Thị Tú T1. Tại biên bản lấy lời
khai ngày 02/8/2024, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Triệu
Kim H2, ông Phương Thanh L, bà Phương Thanh L1, ông Phương Thanh Đ và
bà Phương Thị Tú T1 thống nhất theo yêu cầu khởi kiện của ông Phương Du H.
Mặt khác, Công văn số 1202/UBND-HC ngày 14/6/2024 của Ủy ban nhân dân
thành phố S, tỉnh Sóc Trăng cũng xác định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với thửa đất số 80, tờ bản đồ số 32 theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số T511697 ngày 26/10/2001 cho hộ ông Phương Du H là đúng trình
tự thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP
ngày 11/02/2000 của Chính phủ và tại thời điểm cấp giấy chứng nhận thì phần
đất này không có tranh chấp.
Nguồn gốc phần đất thuộc thửa số 42, tờ bản đồ số 32, tọa lạc đường T,
Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (đất đã được Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh S cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất ngày 18/9/2017 cho ông Phương Du H) với diện
tích 1934m
2
. Trong phần diện tích đất được cấp giấy chứng nhận, có phần diện
tích đất là 582,8m
2
do Phương Du H3 tặng cho ông Phương Du H vào năm
2003, phần diện tích đất 219,2m
2
là đất ông Phương Du H nhận chuyển nhượng
từ bà Mai Thị Ngọc M và phần diện tích đất còn lại 1.132m
2
là đất gốc của bà
Lý Thị Ê sử dụng từ trước và sau năm 1975. Đến năm 1991, bà Lý Thị Ê cho
con là ông Phương Du H quản lý sử dụng cho đến nay và được Ủy ban nhân dân
thị xã S cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T 017975 ngày 17/7/2001
(bút lục số 135). Tại Công văn số 1204/STNMT-VPĐK ngày 09/5/2024 của Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh S xác định “Việc cấp giấy chứng nhận thực hiện
đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 75 và 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ”.
Từ những phân tích nêu trên, xét thấy ông Phương Du H và hộ ông
Phương Du H có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy
định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật đất đai năm 2013 mà không ai được
cản trở.
[3.3] Tại phiên tòa, bị đơn ông Phương Du H1 cho rằng cả 02 (hai) phần
diện tích đất tranh chấp này là của cha mẹ (ông Phương T2 và bà Lý Thị Ê) khi
chết để lại. Ông có ý kiến là khi nào ông Phương Du H chuyển nhượng 02 (hai)
phần đất trên thì phải chia cho ông 01 (một) phần. Còn trong trường hợp ông
Phương Du H không chuyển nhượng cho ai thì phải để đất trống. Ông không
cho ông Phương Du H canh tác sử dụng. Xét lời trình bày của bị đơn Hội đồng
6
xét xử nhận thấy, bị đơn không có chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của bị
đơn là có căn cứ và hợp pháp. Mặt khác, lời trình bày của ông Phương Du L2,
bà Phương Ngọc H4 là các anh chị em của ông Phương Du H và Phương Du H1
cũng không xác định được cả hai phần diện tích đất này là của ai, không rõ về
đất đai của cha mẹ (bút lục số 24 - 25). Bị đơn ông Phương Du H1 thừa nhận đã
có hành vi cản trở ông Phương Du H sử dụng đất. Việc ông Phương Du H1 có
hành vi cản trở trái pháp luật quyền sử dụng đất của ông Phương Du H đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp
pháp về đất đai của người sử dụng đất nên cần buộc ông Phương Du H1 phải
chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với quyền sử dụng đất của ông
Phương Du H là phù hợp quy định của pháp luật.
[4] Từ những phân tích nêu trên, xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm
sát nhân dân thành phố S, tỉnh Sóc Trăng là có căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[5] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Căn cứ vào Điều 157 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, bị đơn ông Phương Du H1 phải chịu chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ là 950.000 đồng (chín trăm năm mươi nghìn đồng).
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Quốc Hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, bị đơn
ông Phương Du H1 phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng). Nguyên đơn ông Phương Du H không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, khoản 2
Điều 92, khoản 1 Điều 95, Điều 157, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 271,
Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 169 của Bộ luật dân sự
năm 2015; Điều 12, Điều 166 và 170 của Luật đất đai năm 2013; Khoản 2 Điều
26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí,
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phương Du H.
Buộc bị đơn ông Phương Du H1 chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật
đối với quyền sử dụng đất của ông Phương Du H đối với thửa đất số 42, tờ bản
đồ số 32, tọa lạc đường T, Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng,
diện tích 1934m
2
(theo đo đạc thực tế là 1802.6m
2
), đất đã được Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh S cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất ngày 18/9/2017 và thửa đất số 80, tờ bản đồ số
32, tọa lạc đường T, Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, diện tích
3202m
2
(theo đo đạc thực tế là 3040.80m
2
), đất đã được Ủy ban nhân dân thị xã
7
S (nay là thành phố S), tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ngày 26/10/2001.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyên đơn ông Phương Du H không phải chịu tiền án phí dân sự sơ
thẩm, hoàn trả cho ông Phương Du H số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0007585 ngày 02/3/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng,
tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn ông Phương Du H1 phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
3. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Bị đơn ông Phương Du H1
phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 950.000 đồng (chín trăm năm
mươi nghìn đồng). Ông Phương Du H1 phải hoàn trả lại cho ông Phương Du H
số tiền ông Phương Du H đã nộp tạm ứng là 950.000 đồng (chín trăm năm mươi
nghìn đồng).
4. Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn ông Phương Du H có quyền
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án sơ
thẩm. Bị đơn ông Phương Du H1 và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Triệu Kim H2, ông Phương Thanh L, bà Phương Thanh L1, ông
Phương Thanh Đ và bà Phương Thị Tú T1 có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo
quy định.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung) thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ
sung); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THM
- TAND tỉnh Sóc Trăng; THM PHÁN – CHỦ TA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phố S;
- CC THADS thành phố S;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Vương Thị Lệ Hằng
Tải về
Bản án số 135/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 135/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm