Bản án số 73/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Ba Vì, TP. Hà Nội về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 73/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 73/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Ba Vì, TP. Hà Nội về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Vì (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 73/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị C - Nguyễn Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BA VÌ TP. HÀ NỘI
Bản án số: 73/2024/DSST
Ngày 16 tháng 8 m 2024
V/v: Tranh chp đòi giy chng nhn
quyn s dng đt
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Trọng Đức.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Văn Hoan, ông Nguyễn Xuân Thuật
- Thư phiên tòa: Đỗ Thị Thúy Thư Tòa án nhân dân huyện Ba
Vì, Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba tham gia phiên tòa: Cấn
Thùy Dung Kiểm sát viên.
Trong ngày 16 tháng 8 năm 2024. Tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội xét xử công khai, sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 47/2024/TLST-
DS ngày 16 tháng 4 năm 2024. Theo quyết định đưa vụ án ra xét x số:
15/2024/QĐXXST–DS ngày 11/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
23/2024/QĐHPT, ngày 31/7/2024, giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1944
Địa chỉ: Thôn M, xã YB, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của bà C: Ông Nguyễn Khánh Hùng, sinh năm
1983, địa chỉ: Chi nhánh văn phòng Luật Đức Chiến, số 124 Quảng Oai, thị
trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, t.p Hà Nội.
-Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1970
Địa chỉ: Thôn M, xã YB, huyện Ba Vì, t.p Hà Nội.
(bà C có mặt, ông T vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiệncác lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa, đại diện cho nguyên đơnNguyễn Thị C trình bày:
Nguyễn Thị C chủ sử dụng đối với thửa đất s131 tờ bản đồ 07, tại thôn
M, YB, huyện Ba Vì, thành phố Nội, thửa đất đã được Ủy ban nhân dân
huyện Ba cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng số M 855 948 ngày 07/06/2001
đứng tên Nguyễn Thị C. Năm 2020 C phát hiện bị mất giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã làm các thủ tục trình báo với cơ quan thẩm quyền để
xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi trình báo với Ủy ban nhân
dân YB thì được biết ông Nguyễn Văn T đang giữ giấy chứng nhận quyền s
dụng đất ông T đã đơn đề nghị dừng cấp giấy, ông T cho rằng nguồn gốc
thửa đất là của bố mẹ đẻ ông T, C sinh sống trên thửa đất được cấp giấy
chứng nhận là không đúng. Sau nhiều lần yêu cầu ông T trả lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nhưng ông T không hợp tác. Điều này ảnh hưởng đến quyền
lợi ích hợp pháp của C khi thực hiện quyền của người sử dụng đất. Nay C
yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Ba Vì giải quyết: buộc ông Nguyễn Văn T phải trả
cho bà Nguyễn Thị C Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số M 855 948 do Ủy ban
nhân dân huyện Ba Vì cấp ngày 07/06/2001 cho Nguyễn Thị C. Đồng thời buộc
ông T chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc sử dụng Quyền sử dụng
đất nói trên. Trong trường hợp ông T không trả giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì đề nghị quan thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cũ và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho bà C.
Về án phí: Yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật về án phí.
Tòa án đã tiến hành tống đạt các thông báo thụ lý, tổ chức phiên họp tiếp
cận, ng khai chứng cứ hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết vụ án nhưng ông Nguyễn Văn T vắng mặt.
Tại biên bản thẩm định ngày 27/5/2024 Tòa án đã xác định: Trên thửa đất số
131 tờ bản đ07, tại thôn M, YB, huyện Ba Vì, thành phố Nội một ngôi
3
nhà cấp bốn mái lợp tole, xây gạch chỉ, nền lát gạch bát, cửa gỗ, xây dựng năm
1996, diện tích 34m
2
; một bếp xây dựng năm 2022 bằng gạch ba vanh, mái lợp
tole diện tích 12m
2
, một giếng khoan sâu 20 mét làm năm 2022, xung quanh thửa
đất được bao quanh bằng tường bao xây bằng gạch ba vanh cao 2,5 mét, 01 cổng
sắt bằng lưới B40 cao 2 mét, dài 2,5 mét, một cây quất hồng đường kính 20 cm,
một cây đào đường kính 15 cm. Hiện Nguyễn Thị C đang sử dụng quản
toàn bộ tài sản diện tích đất trên. Thửa đất vẫn còn nguyên vẹn, không sự
chia tách, chuyển đổi, chuyển nhượng gì.
Tại biên bản xác minh ngày 27/5/2024 Ủy ban nhân dân YB cho biết:
thửa đất số 131 tờ bản đồ 07, tại thôn M, xã YB, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã
được Ủy ban nhân dân huyện Ba cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng số M 855
948 ngày 07/06/2001 đứng tên Nguyễn Thị C. Sau khi nhận được văn bản số
190/CNHBV ngày 09/5/2023 của Văn phòng đăng đất đai Nội chi nhánh
huyện Ba về việc xác minh, cung cấp thông tin, Ủy ban nhân dân YB đã tiến
hành xác minh được biết, tại thời điểm năm 2001 hộ gia đình Nguyễn Thị C
chỉ có một nhân khẩu là bà Nguyễn Thị C, thửa đất hiện vẫn do C trực tiếp quản
lý sử dụng. Kiểm tra tài liệu bản đồ 299, thiết lập năm 1991, thửa đất ghi “T”, là ký
hiệu của đất thổ cư, không ghi tên người sử dụng, tài liệu, sổ sách địa chính lưu giữ
năm 2001 không còn.
* Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của Nguyễn Thị C vẫn giữ nguyên quan
điểm.
Bị đơn ông Nguyễnn T vắng mặt không thể hiện quan điểm.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Vì phát biểu:
- Tòa án thụ vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ tranh chấp,
xác định đúng tư cách tố tụng của các đương sự. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng
xét xử và Thư phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
về phiên tòa sơ thẩm.
- Ý kiến vviệc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị C.
Buộc ông Nguyễn Văn T phải nghĩa vụ trả lại cho Nguyễn Thị C bản chính
4
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số M 855948 ngày 07/06/2001 do Ủy ban
nhân dân huyện Ba Vì mang tên bà Nguyễn Thị C.
Nếu ông Nguyễn Văn T không trả lại bản chính Giấy chứng nhận quyền s
dụng đất trên, bà Nguyễn Thị C được quyền liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền
để làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều
28 Nghị định s62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
hướng dân thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự các quy định
khác của pháp luật.
- Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp dân sự về Đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất“ là tranh chấp về quyền đòi lại tài sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án,
bị đơn hiện đang trú trên địa bàn huyện Ba . Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ba Vì, Nội. Bị đơn ông
Nguyễn n T cố nh vắng mặt, căn cứ Điều 227, 228 BLTTDS Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn:
- Nguyễn Thị C cho rằng ông Nguyễn Văn T đang giữ giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số M 855948 ngày 07/06/2001 do Ủy ban nhân n huyện Ba Vì cấp
cho Nguyễn Thị C. Tại các biên bản làm việc ngày 22/11/2023 tại Ủy ban nhân
dân YB, văn bản tiêu đề “Đơn đề nghị không cấp lại giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho Nguyễn Thị C” ngày 05/6/2023 của ông Nguyễn Văn T cũng
thừa nhận giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số M 855948 ngày
07/06/2001.
Tại khoản 1 Điều 166 Bộ luật dân sự quy định về quyền đòi lại tài sản “Chủ sở
hữu, chủ thể quyền khác đối với tài sản quyền đòi lại tài sản từ người chiếm
5
hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật”.
Ông Nguyễn Văn T giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất số M 855948 ngày 07/06/2001 do Ủy ban nhân dân
huyện Ba Vì cấp cho bà Nguyễn Thị C không có căn cứ pháp luật nên nay bà C yêu
cầu ông T phải trả lại là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về án phí: ông Nguyn n T phải chịu toàn bộ án phí n sự thm.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
Các Điều 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Các Điều 164, 166
Bộ luật dân sự 2015; Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2014 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị C:
1. Buộc ông Nguyễn Văn T phải nghĩa vụ trả lại cho Nguyễn Thị C
bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số M 855948 ngày 07/06/2001 do
Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì mang tên bà Nguyễn Thị C.
Nếu ông Nguyễn Văn T không trả lại bản chính Giấy chứng nhận quyền s
dụng đất trên, bà Nguyễn Thị C được quyền liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai
Nội, Chi nhánh huyện Ba để làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015
của Chính phủ quy định chi tiết hướng dân thi hành một số điều của Luật thi
hành án dân sự và các quy định khác của pháp luật.
2. Về án phí:
- Ông Nguyễn Văn T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự
sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi nh án
n sự t người được thi nh án dân sự, người phải thi nh án dân sựquyền thỏa
thuận thi nh án, quyềnu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị ỡng chế
6
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành ánn sự; thời hiệu thi
nh án được thực hiện theo quy đnh tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Về quyền kng o: Bà C được quyền kng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án, ông T được quyền kháng o bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận đưc tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được nm yếtng khai theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND TP Hà Nội
- VKSND huyện
- Người tham gia tố tụng
- THA dân sự
- Lưu hồ sơ
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
(Đã ký)
Hoàng Trọng Đức
Tải về
Bản án số 73/2024/DS-ST Bản án số 73/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 73/2024/DS-ST Bản án số 73/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất