Bản án số 133/2025/DS-PT ngày 06/03/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 133/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 133/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 133/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 133/2025/DS-PT ngày 06/03/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bến Tre |
Số hiệu: | 133/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên án ST |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 133/2025/DS-PT
Ngày: 06 - 3 - 2025
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông Nguyễn Chí Đức
Các Thẩm phán:
Ông Phạm Văn Ngọt
Bà Phạm Thị Thu Trang
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Triệu Anh Thư - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Minh Phượng - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 599/2024/TLPT-DS ngày 13 tháng
12 năm 2024 về “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 154/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 262/2024/QĐXXPT-DS
ngày 17 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
Ông Trần Văn Bé S, sinh năm 1966;
Địa chỉ: ấp D, xã T, huyện T, tỉnh Long An.
Người đại diện ủy quyền của nguyên đơn:
+ Ông Lê Văn M, sinh năm 1962 (có mặt);
Địa chỉ: Số B, ấp B, xã B, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
+ Bà Huỳnh Thị D, sinh năm 1997 (có mặt);
Địa chỉ liên hệ: Số A, đương số C, khu dân cư S, khu phố M, phường G,
thành phố B, tỉnh Bến Tre.
2
- Bị đơn:
1. Ông Trần Văn Bé T, sinh năm 1970 (có mặt);
Địa chỉ: ấp P, xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre.
2. Bà Võ Thị Ú, sinh năm 1966;
Địa chỉ: ấp P, xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre
Người đại diện ủy quyền của bà Ú: Ông Trần Văn Bé T.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Đoàn Thị T1, sinh năm 1979 (xin vắng);
Địa chỉ: ấp P, xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre;
2. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1982 (xin vắng);
Địa chỉ: ấp P, xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre.
3. Bà Lê Thị K, sinh năm 1957;
Địa chỉ: ấp D, xã T, huyện T, tỉnh Long An.
Người đại diện ủy quyền của bà K:
Bà Huỳnh Thị D, sinh năm 1997 (có mặt);
Địa chỉ liên hệ: Số A, đương số C, khu dân cư S, khu phố M, phường G,
thành phố B, tỉnh Bến Tre.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà K:
Bà Nguyễn Thị M1 và Ông Nguyễn Văn T2 – Luật sư – Văn phòng L - chi
nhánh M3 (xin vắng);
Địa chỉ: Số A, đương số C, khu dân cư S, khu phố M, phường G, thành phố
B, tỉnh Bến Tre.
4 Bà Trần Thị Bé H1, sinh năm 1956 (vắng mặt);
Địa chỉ: ấp B, xã H, huyện M, tỉnh Bến Tre.
5. Ông Trần Văn Bé N, sinh năm 1964 (vắng mặt);
Địa chỉ: ấp B, xã H, huyện M, tỉnh Bến Tre.
6. Bà Trần Thị Bé B, sinh năm 1966 (vắng mặt);
Địa chỉ: ấp P, xã N, huyện M, tỉnh Bến Tre.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Trần Văn Bé S và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị K.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung bản án sơ thẩm,
3
Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và tại
phiên tòa người đại diện của nguyên đơn trình bày:
Khoảng năm 1987 ông Trần Văn Bé S được mẹ ruột là bà Nguyễn Thị H2
cho phần đất có diện tích 1180 m
2
thuộc thửa 1418, tờ bản đồ số 4 (thửa mới là
thửa 488, tờ bản đồ số 2,9 tọa lạc xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre), ông S đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 16/6/1992. Năm 1992 ông S cho
ông Trần Văn Bé T (em ruột) và vợ là Võ Thị Út M2 diện tích đất nói trên, khi
cho mượn không có làm giấy tờ. Sau đó ông S cùng gia đình đến ấp D, xã T,
huyện T, tỉnh Long An để lập nghiệp và định cư cho đến nay. Năm 2020 bà
Nguyễn Thị H2 qua đời, ông S yêu cầu ông T, bà Ú trả lại đất nhưng ông bà
không đồng ý, vì ông bà cho rằng đất này ông S đã chuyển nhượng cho bà Đoàn
Thị T1 rồi bà T1 hoán đổi đất này cho ông T sử dụng. Hiện tại, phần đất tranh
chấp nói trên ông T, bà Ú quản lý và trồng dừa trên toàn bộ đất của ông S. Ông S
yêu cầu ông Trần Văn Bé T và vợ là Võ Thị Ú trả lại phần đất thuộc thửa 488, tờ
bản đồ số 29 (thửa cũ số 1418 tờ 4) tọa lạc xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre. Nếu ông
T, bà Ú không trả đất thì trả bằng giá trị theo giá Hội đồng định giá đã định. Nếu
ông T, bà Ú trả đất thì tự di dời các cây trồng trên đất đi nơi khác để trả đất lại
cho ông S, ông S không bồi thường hay hỗ trợ chi phí di dời. Ông S xác định đất
này là tài sản riêng của ông S không phải là tài sản chung của ông S và bà Lê Thị
K.
Theo các lời khai có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa bị đơn ông Trần Văn
Bé T trình bày:
Ông đang quản lý đất theo đo đạc có diện tích 1099,2 m
2
thuộc thửa 488, tờ
bản đồ số 29, tọa lạc xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre. Nguồn gốc đất của mẹ ông là
Nguyễn Thị H2. Phần đất này mẹ ông cho ông Trần Văn Bé S, trước đây là thửa
1418, tờ 4, diện tích 1180 m
2
, ông S làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
đứng tên đất. Đất này ông S làm ruộng, sau đó trồng mía. Năm 1997 ông S cho
người ta mướn đất. Năm 2003 ông S bán cho Đoàn Thị T1, Nguyễn Văn H. Sau
khi mua xong thì bà T1, ông H đổi đất cho ông, phần đất của ông S, bà T1 và ông
H giao cho ông, ông giao đất của ông cho bà T1 và ông H, bà T1 ông H đã làm
thủ tục sang tên, riêng phần đất của bà T1, ông H đổi cho ông chưa sang tên đất vì
nghĩ đất này của gia đình nên từ từ làm, đất này hiện nay ông S vẫn còn đứng tên
quyền sử dụng đất.
Trước yêu cầu khởi kiện của ông S, vợ chồng ông đồng ý trả đất cho ông S
nhưng ông yêu cầu ông S phải bồi hoàn giá trị 33 cây dừa của ông trên đất với giá
4
2.000.000 đồng/cây, ông xin rút lại ý kiến về việc yêu cầu ông S bồi thường công
sức tu bổ đất là 10.000.000 đồng. Ông xác định ông không có tranh chấp gì đối
với bà Đoàn Thị T1, ông Nguyễn Văn H, ông sẽ tự thỏa thuận với ông H bà T1,
nếu không thỏa thuận được sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.
Theo các lời khai có trong hồ sơ vụ án, người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan ông Nguyễn Văn H, bà Đoàn Thị T1 trình bày:
Ông bà thống nhất như lời trình bày của ông Trần Văn Bé T, phần đất tranh
chấp có nguồn gốc là của ông Trần Văn Bé S. Năm 2003 ông Trần Văn B1 Sáu
bà Lê Thị K đã chuyển nhượng cho ông bà phần đất trên, bà K là người nhận tiền,
việc chuyển nhượng có làm giấy tờ nhưng đã bị thất lạc. Sau khi nhận chuyển
nhượng đất ông bà đã đổi đất với ông T, đất ông T ông bà đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong vụ án này ông bà không có yêu cầu hay
tranh chấp gì với ông S, bà K và ông T, nếu có tranh chấp ông bà sẽ khởi kiện
bằng một vụ kiện khác. Do điều kiện đi làm ăn xa nên ông bà yêu cầu Tòa án giải
quyết vắng mặt.
Theo các lời khai có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa người đại diện ủy
quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Lê Thị K trình bày:
Bà K xác định đất tranh chấp nêu trên là tài sản riêng của ông S chồng bà K,
không có liên quan gì đến bà K. Phần đất trên bà K không có bán cho ông H bà
T1, bà K chỉ có chuyển nhượng cho cha mẹ bà T1 nhưng mà là phần đất khác. Bà
không có tranh chấp gì với ông H, bà T1. Phần đất tranh chấp trên là của ông
Trần Văn Bé S.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 154/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre đã tuyên:
Áp dụng các Điều 26, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 115, 166 Bộ luật dân sự; Điều 203 Luật đất đai
2013; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn Bé S, cụ thể tuyên:
1. Buộc ông Trần Văn Bé T, bà Võ Thị Ú trả cho ông Trần Văn B1 Sáu
phần đất có diện tích 1099,2 m
2
thuộc thửa 488, tờ bản đồ số 29 (theo bản đồ 299
là thửa 1418, tờ bản đồ số 4) toạ lạc xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre (có hồ sơ trích
lục km theo).
5
2. Ông Trần Văn Bé S có trách nhiệm trả cho ông Trần Văn Bé T, bà Võ Thị
Ú giá trị cây trồng (33 cây dừa loại 1, 01 cây dừa loại 3) trên thửa đất 488, tờ bản
đồ số 29 nêu trên với số tiền là 55.000.000 đồng (năm mươi lăm triệu đồng).
Ghi nhận ông Trần Văn Bé T, bà Võ Thị Ú không yêu cầu ông Trần Văn B1
Sáu trả tiền công sức tu bổ thửa đất 488, tờ bản đồ số 29 nêu trên là 10.000.000
đồng (mười triệu đồng).
Ngoài ra, bản án còn tuyên về lãi suất chậm thi hành án, chi phí tố tụng, án
phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 23/9/2024, nguyên đơn ông Trần Văn Bé S và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị K kháng cáo bản án sơ thẩm, không đồng ý bồi
thường giá trị cây trồng cho ông T, bà Ú mà yêu cầu ông T, bà Ú phải di dời cây
trồng trả lại đất trống cho ông bà.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vẫn
giữ nguyên nội dung kháng cáo, đề nghị Tòa phúc thẩm chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn, nguyên đơn không đồng ý bồi thường giá trị cây trồng cho bị đơn,
đồng ý nhận giá trị đất theo giá của Hội đồng định giá.
Bị đơn không đồng ý kháng cáo của nguyên đơn, yêu cầu nguyên đơn phải
trả giá trị cây trồng cho bị đơn thì bị đơn mới trả đất cho nguyên đơn.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng đã tuân thủ đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự, những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các
quyền và nghĩa vụ được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015, không chấp nhận kháng cáo của ông S, bà K, giữ
nguyên Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng của các bên đương sự, xét kháng
cáo của nguyên đơn ông Trần Văn Bé S và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Lê Thị K và đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre. Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
6
Nguyên đơn ông Trần Văn Bé S và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Lê Thị K kháng cáo và thực hiện các thủ tục kháng cáo hợp lệ, trong thời hạn
luật định nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Bé H1, ông Trần Văn
Bé N, bà Trần Thị Bé B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng
mặt, căn cứ Điều 227, 228, 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt các đương sự trên theo quy định.
[2] Về nội dung:
[2.1] Nguyên đơn ông S yêu cầu bị đơn ông T, bà Ú phải di dời cây trồng
trên đất để trả phần đất có diện tích 1099,2 m
2
thuộc thửa 488, tờ bản đồ số 29
(thửa cũ là thửa 1418 tờ 4 diện tích 1180m
2
) toạ lạc xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre
do ông S đứng tên quyền sử dụng đất, nguyên đơn không bồi thường giá trị cây
trồng trên đất cho bị đơn.
[2.2] Về nguồn gốc đất:
Các đương sự thống nhất đất có nguồn gốc của bà Nguyễn Thị H2 (là mẹ
ruột của ông S, ông T) cho ông Trần Văn Bé S, ông S đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất năm 1992, phần đất này hiện nay do ông Trần Văn Bé T
và bà Võ Thị Ú đang quản lý, sử dụng.
Người đại diện ủy quyền của ông Trần Văn Bé S trình bày, đất tranh chấp do
ông S đứng tên quyền sử dụng đất, do điều kiện đi vùng kinh tế mới, ông S để lại
đất ở địa phương và cho ông T mượn sử dụng, việc cho mượn không có giấy tờ.
Ông S không thừa nhận có việc chuyển nhượng đất cho bà Đoàn Thị T1, ông
Nguyễn Văn H và cũng không biết việc đổi đất giữa ông H bà T1 với ông T.
Bị đơn ông T trình bày, phần đất này ông đổi đất với ông Nguyễn Văn H, bà
Đoàn Thị T1 (là cháu của ông) vào năm 2003, do đất này trước đó ông H, bà T1
đã mua của bà Lê Thị K (vợ của ông S), ông H bà T1 đã nhận đất của ông và đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, riêng phần đất ông S ông nhận đổi
từ ông H bà T1 ông chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông S
vẫn còn đứng tên. Do việc chuyển nhượng đất của ông H bà T1 với bà K chưa
hoàn thành về việc sang tên quyền sử dụng đất, đồng thời do không am hiểu về
pháp luật nên ông không có yêu cầu ông H bà T1 làm thủ tục sang tên đất đã đổi
cho ông. Phần đất này hiện nay bản đồ địa chính ghi tên Nguyễn Thị H2 là mẹ
của ông, nguyên nhân do sau khi ông sử dụng đất này thì nhà nước tiến hành đo
đạc, ông ở chung với bà H2 nên bà H2 yêu cầu ghi tên bà H2 chung với phần đất
7
khác của bà H2 để sau này bà H2 chuyển tên lại cho ông, thực tế phần đất tranh
chấp là của ông chứ không phải của bà H2. Để giải quyết êm đẹp trong gia đình
ông đồng ý trả cho ông Trần Văn B1 Sáu phần đất trên nhưng ông yêu cầu ông S
phải thanh toán cho ông giá trị toàn bộ 33 cây dừa trên đất với giá 2.000.000
đồng/cây. Ông không yêu cầu ông S bồi hoàn tiền công sức tu bổ đất là
10.000.000 đồng.
[2.3] Nhận thấy, theo xác nhận của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện M ngày 20/8/2024 thì thửa đất 488, tờ bản đồ số 29, tọa lạc xã C huyện M
tỉnh Bến Tre theo bản đồ 299 thuộc thửa đất số 1418, tờ bản đồ số 4 được Ủy ban
nhân dân huyện M giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Trần Văn B1 Sáu
ngày 16/6/1992, thửa đất trên hiện chưa đăng ký biến động. Theo trích lục bản đồ
địa chính ngày 27/6/2024, tên chủ sử dụng đất số 488, tờ bản đồ số 29, tọa lạc xã
C, huyện M, tỉnh Bến Tre là Nguyễn Thị H2, tên sử dụng đất trên được thể hiện
theo kê khai của dự án V.
Các ông Trần Văn Bé N, bà Trần Thị Bé B, bà Trần Thị Bé H1 là các chị em
ruột của ông S, ông T đều xác nhận rằng thửa đất 488, tờ bản đồ số 29, tọa lạc xã
C, huyện M, tỉnh Bến Tre theo bản đồ 299 thuộc thửa đất số 1418, tờ bản đồ số 4
là của ông Trần Văn Bé T, không phải của bà Nguyễn Thị H2, các ông bà không
có yêu cầu hay tranh chấp gì liên quan đến phần đất này.
Do đó, có đủ cơ sở xác định, thửa đất số 488, tờ bản đồ số 29 (thửa cũ là
thửa 1418, tờ bản đồ số 4) tọa lạc xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre hiện nay do ông
Trần Văn Bé T, bà Võ Thị Ú quản lý, sử dụng là của ông Trần Văn Bé S nên ông
S yêu cầu ông T trả đất là có căn cứ nên được chấp nhận.
[2.4] Về cây trồng trên đất:
Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản thì trên đất có
33 cây dừa loại 1, đơn giá 1.650.000 đồng/cây, thành tiền là 54.450.000 đồng; 01
cây dừa loại 3 giá 550.000 đồng, tổng số tiền là 55.000.000 đồng
Xét thấy, nguyên đơn thừa nhận đất của nguyên đơn là đất mía, các cây
trồng trên đất là của bị đơn, khi bị đơn lên bờ và trồng dừa thì nguyên đơn không
có ngăn cản. Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thừa
nhận nguyên đơn cho bị đơn mượn đất để canh tác hưởng huê lợi để nuôi mẹ và
cũng không có ra điều kiện gì đối với bị đơn về việc canh tác trên thửa đất này.
Quá trình canh tác, nguyên đơn có về thăm đất và cũng không có ý kiến gì về việc
bị đơn trồng cây trên đất. Do đó, Tòa sơ thẩm buộc nguyên đơn ông S phải có
8
trách nhiệm bồi thường giá trị cây trồng trên đất cho bị đơn theo giá của Hội đồng
định giá tổng số tiền là 55.000.000 đồng phù hợp. Đối với bà K thừa nhận phần
đất này là tài sản riêng của ông S nên không buộc bà K cùng liên đới với ông S
bồi thường cho ông T là phù hợp.
[2.5] Về công sức tu bổ đất là 10.000.000 đồng, trước đây ông T yêu cầu
ông S bồi thường cho ông nhưng tại phiên tòa ông rút lại không yêu cầu ông S bồi
thường nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[2.6] Đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất liên quan đến thửa đất
số 488, tờ bản đồ số 29 (thửa cũ là thửa 1418 tờ bản đồ số 4) tọa lạc xã C, huyện
M, tỉnh Bến Tre giữa ông Nguyễn Văn H, bà Đoàn Thị T1 với ông Trần Văn Bé
S, bà Lê Thị K và hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa ông ông Nguyễn
Văn H, bà Đoàn Thị T1 với ông Trần Văn Bé T, các đương sự đều xác định
không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết trong vụ án tranh chấp giữa ông S với
ông T nên không xem xét, các đương sự nếu có tranh chấp sẽ được giải quyết
bằng một vụ kiện khác.
[3] Từ những phân tích nêu trên, xét kháng cáo của ông S, bà K là không có
căn cứ nên không được chấp nhận.
[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Án phí dân sự phúc thẩm: Ông S phải chịu án phí 300.000 đồng. Bà K là
người cao tuổi nên được miễn án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
Không chấp nhận kháng cáo của ông Trần Văn Bé S và bà Lê Thị K.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số: 154/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
Cụ thể tuyên:
Áp dụng các Điều 26, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 115, 166 Bộ luật dân sự; Điều 203 Luật đất đai
2013, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội. Tuyên xử:
9
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn Bé S:
1. Buộc ông Trần Văn Bé T, bà Võ Thị Ú trả cho ông Trần Văn B1 Sáu phần
đất có diện tích 1099,2 m
2
thuộc thửa 488, tờ bản đồ số 29 (theo bản đồ 299 là
thửa 1418, tờ bản đồ số 4), tọa lạc xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre (có hồ sơ trích lục
km theo).
2. Ông Trần Văn Bé S có trách nhiệm trả cho ông Trần Văn Bé T, bà Võ Thị
Ú giá trị cây trồng (33 cây dừa loại 1, 01 cây dừa loại 3) trên thửa đất 488, tờ bản
đồ số 29 nêu trên với số tiền là 55.000.000 đồng (năm mươi lăm triệu đồng).
Ghi nhận ông Trần Văn Bé T, bà Võ Thị Ú không yêu cầu ông Trần Văn B1
Sáu trả tiền công sức tu bổ thửa đất 488, tờ bản đồ số 29 là 10.000.000 đồng.
3. Về chi phí thu thập chứng cứ là 2.344.000 đồng (hai triệu ba trăm bốn
mươi bốn nghìn đồng) buộc ông Trần Văn Bé T, bà Võ Thị Ú phải chịu nhưng do
ông Trần Văn Bé S đã nộp tạm ứng trước nên Trần Văn Bé T, bà Võ Thị Ú có
trách nhiệm trả lại cho ông S số tiền này.
Kể từ khi Bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc Trần Văn Bé T, bà Võ Thị Ú phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá
ngạch 8.244.000 đồng (tám triệu hai trăm bốn mươi bốn nghìn đồng).
Ông Trần Văn Bé S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là
2.900.000 đồng (hai triệu chín trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm
ứng án phí số 0002139 ngày 13/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Mỏ Cày Nam. Ông T còn phải tiếp tục nộp số tiền án phí là 2.600.000 đồng (hai
triệu sáu trăm nghìn đồng)
5. Án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Trần Văn Be S1 phải chịu số tiền án phí là 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí số 0003840 ngày 10/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. Bà Lê Thị K được miễn án phí.
10
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- TAND huyện Mỏ Cày Nam;
- Chi cục THADS huyện Mỏ Cày Nam;
- Phòng TT-KT&THA TAND tỉnh;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP.
Nguyễn Chí Đức
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Bản án số 422/2025/DS-PT ngày 08/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Bản án số 398/2025/QĐ-PT ngày 28/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Bản án số 360/2025/DS-PT ngày 23/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm