Bản án số 130/2024/HS-ST ngày 28/10/2024 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 130/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 130/2024/HS-ST ngày 28/10/2024 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 130/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/10/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Ngô Duy V - Giết người
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 130/2024/HS-ST
Ngày: 28/10/2024
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Minh Bắc
Thẩm phán: Ông Nguyễn Thành Hiếu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Ngọc Cang
Bà Đỗ Thị Lài
Ông Trần Văn Việt
- Thư ký phiên tòa:Trịnh Thị Đài Trang - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Cúc - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 10 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Rịa -
Vũng Tàu xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thẩm thụ số
132/2024/TLST-HS ngày 12 tháng 9 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 152/2024/QĐXXST-HS ngày 10 tháng 10 năm 2024, đối với:
Bị cáo: Ngô Duy V, sinh năm 1982 tại Hà Nội; Tờng trú: Số 4, ngõ 1 Đ,
phường T, quận Đ1, thành phố H; Chỗ ở: 19H1 Tôn Thất Tùng, Phường 7, thành
phố V, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; Giới tính: Nam; Nghề nghiệp: không; Quốc tịch:
V Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 9/12; Con ông Ngô
Trường T1 (đã chết) Hoàng Thị H1 (sinh năm 1959); con út trong gia
đình 02 anh em; vợ Nguyễn Thị Mỹ N (sinh năm 1989) 02 con, lớn
sinh năm 2015, nhsinh năm 2019.
Tiền án, tiền sự: không.
Nhân thân:
- Bản án số 260/2015/HSST ny 22/12/2015 của Tòa án nhân dân thành
phố V, tỉnh Bà Rịa – Vũngu xử phạt 09 (Chín) tháng tù về tội “Tiêu thụ tài sản
do người khác phạm tội có”.
- Bản án số 29/2016/HSST ngày 02/3/2016 của Tòa án nhân dân thành phố
V, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu xử phạt 03 (Ba) năm tù về tội “Tàng trữ trái phép chất
ma túy”. Tổng hợp hình phạt với 09 (Cn) tháng về tội “Tiêu thụ tài sản do
người khác phạm tội có” tại Bản án số 260/2015/HSST ngày 22/12/2015 của
Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thành hình phạt chung 03
(Ba) năm 09 (Chín) tháng tù. Đã chấp hành xong hình phạt tại Trại giam Xuyên
Mộc Bộ Công an ngày 26/01/2018.
2
Bị bắt ngày 19/5/2024, tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Rịa -
Vũng Tàu. (có mặt)
* Người bào chữa cho bị cáo Ngô Duy V: Ông Nguyễn Văn H2, Luật
Công ty Luật TNHH Song Hiếu, Đoàn Luật tỉnh Rịa Vũng Tàu. (có
mặt)
* Bị hại: Ông Nguyễn Đức A (Tèo), sinh năm 1998; Địa chỉ: ấp P, P1,
huyện L, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. (có mặt)
* Người làm chứng: Ông Nguyễn Văn H3 (Ngỗng), sinh năm 1997; Địa
chỉ: ấp P2, xã P1, huyện L, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. ( mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội
dung vụ án được tóm tắt như sau:
Ngô Duy V và Võ Thành H4 (sinh năm 1992; trú ti 467/11 Trần Phú,
phường T, thành phố V) quen biết nhau. Thy H4 quen biết với Nguyn Đức
A (sinh m 1998; t tại ấp P, P1, huyện L) n V nhH4 hẹn gặp Đức A
để Vu cầu Đức A trả nợ tiền tH4 đồng ý.
Sáng ny 18/05/2024, H4 điện thoại cho Đức A hẹn gặp tại địa chỉ 923
nh Giã, phường 10, tnh ph V. Đồng thời, H4 cũng báo cho V biết đã hẹn
gặp được Đức A.
Khoảng n 11h00cùng ngày, Đức A đến trước n số 923 nh G,
phường 10, thành phố V gặp H4. H4 yêu cầu Đức A tr200.000 đồng mượn
trước đó. Đức A không trả lời nên H4 dùng tay đánh Đức A 01 cái, nhưng
không y thương ch, rồi b đi.
Khi H4 đã rời đi, V đi tới nắm cổ áo Đức A, hi: Mày Tuấn A1 hả,
tiền mày ntao sao rồi?”. Đức A trả lời: Tôi không phải Tuấn A1, i không
nợ tiền anh". Biết nhầm nời nên V bỏ đi một đoạn t vẫn nghe tiếng của
Đức A phía sau. Nghĩ Đức A chửi mình n V ng tay phải t con dao bằng
kim loại i nhọn (loi dao bấm i khoảng 20 cm) th sẵn trong nời quay
lại. Đức A thấy vậy bỏ chạy thì b V ợt đuổi theo, đến trước n s933nh
Giã, phường 10, thành phố V thì đuổi kịp. c y, V đứng đối diện Đức A,
tay trái V nắm cổ áo Đức A, tay phải V cầm con dao đâm nhiều nt o
người Đức A, trong đó có 01 nt trúngo ngực trái của Đức A. Nhiều người
n thấy vậy đến can ngăn thì V mới dừng lại, bỏ đi. Trên đường đi, V đã vứt
bỏ con dao gây án. Đức A được người n đưa đi cấp cu điều trị tại Bệnh
viện Đa khoa ngu.
quan cảnh sát điều tra ng an thành phV đã khởi tố vụ án, khởi tố
bị can, bắt tạm giam đối với Ngô Duy V về tội Giết người” theo khoản 1
Điều 123 Bộ luật Hình sự để điều tra theo quy định.
Kết luận gm định tổn thương thtrên người sống số 227/KLTTCT
ngày 28/06/2024 của Trung tâm pháp y tỉnh Bà Rịa-ng u đối với Nguyễn
Đức A xác định:
- Kết qukhám giám đnh cận lâm ng:
3
+ 01 sẹo nh(vết thương); 01 sẹo nhỏ (dẫn lưung phổi);
+ Phẫu thuật khâu vết thương tim: Mở lồng ngực, cắt 02 sn ờn, mở
ng ngoài tim; 01 sẹo hỗn hợp (sẹo mở lồng ngực + dẫn lưu).
+ X quang: Chưa ghi nhận hình ảnh bất thường nhu mô phổi. Ghi nhận
hìnhnh chỉ kim loại cản quangng ngc.
+ Siêu âm: Chức năng tâm thu thất ti nh thường EF=65%.
+ ECG: Nhịp xoang đều, tần s70 lần/phút. Theo dõi thiếu máu tim.
- Kết luận: n cThông số 22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ
Y tế, quy đnh tlệ phần trăm tổn thương cơ thể sdụng trong giám đnh pháp
y, gm định pháp y m thần, c định tỷ lệ phần trăm tổn tơng thcủa
Nguyễn Đc A tại thời điểm giám định 57%”.
Qua đánh giá kết quđiều tra về diễn biến sviệc, tính chất nh vi của
Ngô Duy V kết qu giám định, t thấy giữa Ngô Duy V nạn nhân
Nguyễn Đức A hoàn toàn không quen biết nhau, chỉ vô cớ hiu nhầm
Ngô Duy V đã ng con dao kim loại mũi nhọn hung k nguy hiểm thủ sẵn
trong người đâm ln tiếp nhiều nhát, trong đó có một nt trúng ngực là vùng
trọng yếu trên thnạn nn Nguyễn Đức A đã thhiện ý thức tước đoạt
mạng sống nạn nhân. Việc Nguyễn Đức A kng chết nằm ngi mong muốn
của Ngô Duy V do được cứu chữa kịp thời nhưng cũng btổn thương cơ
thvới tỷ lệ 57%. Hành vi của Ngô Duy V thể hiện tính chấtn đ hung hãn,
cố ý ớc đoạt nh mạng con người, đủ yếu tố cấu thành tộiGiết người” theo
điểm n khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sở giai đoạn phạm tội chưa đạt.
Quá trình điều tra, Ngô Duy V đã khai nhận hành vi của bản thân
ng nhận kết quả điều tra. Lời khai của bcáo phù hợp với lời khai của người
bị hại, người làm chứng vngun nhân diễn biến của sự vic phù hợp
với các tài liệu, chứng cứ có trong h vụ án (BL 86-100).
* Vật chứng:
- Đối với con dao bấm Ngô Duy V ng y án: V khai đã vứt bỏ trên
đường, quan điu tra không thu giữ được.
- Đi với 02 (hai) video ghi lại diễn biến sviệc xảy ra tại địa ch 923
933C đường Bình Giã, pờng 10, thành ph V do quần chúng nn dân
cung cấp, được tch xuất vào 02 DVD chuyển theo h vụ án (BL 52, 65).
* Trách nhiệm dân sự:
Bị hại Nguyễn Đức A yêu cầu giải quyết bồi thường thiệt hại khi xét xử
tại Tòa án.
2. Tại Cáo trạng số 134/CT-VKSBRVT-P2 ngày 10/9/2024, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu truy tố bị cáo Ngô Duy V về tội “Giết
người” theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự.
3. Tại phiên a, bị cáo khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội như cáo trạng
thể hiện. Bị hại Nguyễn Đức A yêu cầu bị cáo Ngô Duy V bồi thường
100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm. Bị
cáo Ngô Duy V đồng ý bồi thường theo yêu cầu của bị hại. Bị hại xin giảm nhẹ
hình phạt cho bị cáo.
4
Trong bản luận tội vị đại diện Viện Kiểm sát đã nêu các tình tiết vụ án,
tính chất nguy hiểm trong hành vi phạm tội của bị cáo, các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ và đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Ngô Duy V phạm tội “Giết
người”; áp dụng điểm n khoản 1 Điều 123, điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51,
Điều 15, khoản 3 Điều 57, Điều 38, Điều 50 Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo
Ngô Duy V 11 (Mười một) - 13 (Mười ba) năm ; ghi nhận sự tự nguyện thỏa
thuận tại phiên tòa nội dung bị cáo Ngô Duy V bồi thường cho bị hại Nguyễn
Đức A 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng). Về xvật chứng: đề nghị
tiếp tục lưu giữ trong hồ vụ án 02 DVD ghi 02 (Hai) video về diễn biến sự
việc.
4. Tranh luận và đối đáp tại phiên tòa:
4.1. Luật sư Nguyễn Văn Hải phát biểu quan điểm bào chữa cho bị cáo:
Thống nhất về tội danh, Điều khoản truy tố đối với bị cáo của Viện Kiểm
sát, tình tiết giảm nhẹ theo điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự Viện
Kiểm sát đề nghị áp dụng; đề nghị áp dụng bổ sung các tình tiết giảm nhẹ cho bị
cáo như sau: Nguyên nhân vụ việc do bị cáo hiểu lầm bị hại là Nguyễn Tuấn A1
người nợ tiền bị cáo; sau khi phát hiện bị hại không phải là người cần tìm bị cáo
đã bỏ đi, nhưng nghe tiếng la hét tưởng bị hại chửi mình cùng với việc trước đó
bị cáo đã sử dụng ma túy nên kích động, không kiểm soát được bản thân; hành
vi của bị cáo chưa gây ra hậu quả chết người; bcáo lao động chính trong gia
đình phải nuôi dưỡng, chăm sóc hai con nhỏ vợ bỏ đi; tại phiên tòa bị cáo đã
đồng ý bồi thường 100.000.0000 đồng theo yêu cầu của bị hại; bị hại xin giảm
nhẹ hình phạt cho bị cáo.
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 15, khoản 1 khoản 3 Điều 57
Bộ luật Hình sự, xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo để bị cáo có cơ hội sớm
trở về với gia đình, chăm sóc mẹ già và hai con nhỏ.
4.2. Bị cáo Ngô Duy V nhất trí với bào chữa của Luật sư, không bào chữa,
tranh luận bổ sung.
4.3. Bị hại Nguyễn Đức A không có ý kiến tranh luận.
4.4. Đại diện Viện Kiểm sát đối đáp:
Bcáo sử dụng ma túy chất cấm nên không thể coi là tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự như Luật bào chữa trình bày. Đề nghị Hội đồng xét xử
không chấp nhận đây tình tiết giảm nhẹ. Đại diện Viện kiểm sát giữ nguyên
quan điểm truy tố và các đề nghị.
5. Trong lời nói sau cùng, bị cáo xin lỗi bhại, thể hiện thái độ ăn năn hối
hận, xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo để bị cáo
hội sớm trở về làm công dân tốt có ích cho xã hội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ
vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng
5
cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, người bào chữa của bị cáo, bị cáo những người
tham gia tố tụng khác;
[1] Về tố tụng:
Hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu, Điều tra viên, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tđã tuân thủ nghiêm chỉnh theo thủ
tục tố tụng trong việc thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Ttụng hình
sự. Qtrình điều tra tại phiên tòa, bị cáo những người tham gia tố tụng
khác không ai ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của
cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về hành vi phạm tội của bị cáo:
Tại phiên tòa, bcáo đã khai nhận hành vi phạm tội của mình hoàn toàn
phù hợp với lời khai của bị cáo tại cơ quan điều tra, người bị hại, người làm
chứng, kết luận giám định, thực nghiệm điều tra các chứng cứ, tài liệu khác
có trong hồ sơ vụ án. Vì vậy, Hội đồng xét xử đã có căn cứ xác định nội dung vụ
án như sau:
Khoảng hơn 11 giờ 00 phút ngày 18/5/2024, trước nsố 933 Bình Giã,
phường 10, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, chỉ cớ hiểu nhầm
Ngô Duy V đã dùng con dao kim loại mũi nhọn dài khoảng 20 cm là hung khí
nguy hiểm đâm liên tiếp nhiều nhát, trong đó 01 (một) nhát trúng ngực là
vùng trọng yếu trên thể bị hại Nguyễn Đức A, gây tổn thương cơ thể với
thương tích tỷ lệ 57% do được cấp cứu, cứu chữa kịp thời.
Như vậy, có đủ căn cứ xác định bị cáo Ngô Duy V phạm tội “Giết người”
theo điểm n khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự, thuc trường hợp phạm tội chưa
đạt, đúng như truy tố của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
[3] V tính cht, mức độ nguy him ca hành vi phm ti:
Hành vi của bị cáo là đặc biệt nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm tính mạng
người khác được pháp luật bảo vệ; gây hoang mang, lo lắng, bất bình trong quần
chúng nhân dân và gây mất trật tự trị an tại địa phương. Từ mâu thuẫn nhỏ nhặt,
cớ hiểu nhầm bị cáo đã dùng con dao kim loại mũi nhọn đâm liên tiếp
vào người bị hại, trong đó có một nhát trúng ngực.
công dân trưởng thành, phát triển đầy đủ về thể chất tinh thần, biết
việc pháp luật hình sự bảo vệ nh mạng của công dân, bcáo biết việc
dùng dao đâm vào ngực vùng trọng yếu sẽ gây nguy hiểm, hoàn toàn thể
tước đoạt tính mạng của bị hại nhưng vẫn cố ý thực hiện, thể hiện sự coi thường
pháp luật, tính chất côn đồ, với ý chí cố ý tước đoạt tính mạng của bị hại
Nguyễn Đức A. Bị hại bị thương tích với tỷ lệ tổn thương thể lên tới 57% do
được đưa đi cấp cứu kịp thời, hậu quả chết người không xảy ra nằm ngoài mong
muốn của bị cáo và diễn biến vụ việc.
Bị cáo có nhân thân xấu: Đã hai ln phải chấpnh nh phạt tù có thời hạn
về các tội “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội có”, “Tàng trữ trái phép
6
chất ma túy” bị xét xử trong các năm 2015, 2016, đã được xoá án tích, nhưng
không lấy đó làm bài học cho bản thân, nay lại tiếp tục phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng xâm phạm tính mạng người khác với lỗi cố ý trực tiếp. Do vậy, phải
hình phạt tương xứng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội b
cáo đã thực hiện, để đảm bảo tác dụng răn đe, cải tạo, giáo dục bị cáo đấu
tranh phòng nga chung, đng thờiu cao tính nhân đo, khoan hng ca pp lut
xã hi ch nghĩa.
[4] Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
[4.1] Tình tiết tăng nặng trách nhim hình s: B cáo phm ti không
tình tiết tăng nặng.
[4.2] Tình tiết giảm nh trách nhiệm hình s: Bị cáo được hưởng các tình
tiết giảm nhẹ là “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải”, bị hại xin
giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo, theo quy định tại điểm s khoản 1 khoản 2
Điều 51 Bộ luật Hình sự.
[5] Về xử lý vật chứng:
Tiếp tục lưu giữ trong hồ sơ vụ án 02 (Hai) DVD chứa các đoạn video ghi
lại diễn biến sự việc.
[6] Về trách nhiệm dân sự:
[6.1] Tại phiên tòa, bị hại Nguyễn Đức A yêu cầu bị cáo Ngô Duy V bồi
thường 100.000.000 đồng (gồm: chi phí điều trị thương tích, tổn thất về tinh
thần do tính mạng bị xâm phạm). Bị cáo nhất trí với yêu cầu bồi thường này
đây các chi phí hợp lý theo quy định của pháp luật, tự nguyện thoả thuận
thống nhất với bị hại về số tiền bồi thường.
[6.2] Thỏa thuận giữa bị cáo với bị hại về phần trách nhiệm dân sự trong
vụ án trên sở tự nguyện, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không do bị nhầm
lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức hội,
không ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước lợi ích chung của hội, cộng đồng
hay người thứ ba, nên sở để Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện thoả
thuận căn cứ Điều 48 Bộ luật Hình sự, Điều 246 Bộ luật Tố tụng dân sự; trên cơ
sở các Điều 584, 585, 591 Bộ luật Dân sự năm 2015 về bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng do tính mạng bị xâm phạm.
[7] Về án phí:
Bị o
phải nộp án phí hình sự thẩm án phí dân sự sơ
thẩm có giá ngạch theo luật định.
Bởi các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Về trách nhiệm hình sự:
Tuyên bố bị cáo Ngô Duy V phạm tội “Giết người”.
7
Áp dụng điểm n khoản 1 Điều 123, điểm s khoản 1 khoản 2 Điều 51,
Điều 15, khoản 3 Điều 57, Điều 50, Điều 38 Bộ luật Hình sự; xphạt bị cáo
Ngô Duy V 14 (Mười bốn) năm tù, thời hạn tính từ ngày 19/5/2024.
2. Về trách nhiệm dân sự:
Căn cứ các Điều 246, 213 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 48 Bộ luật Hình
sự, các Điều 584, 585, 591 Bộ luật Dân sự; công nhận sự tự nguyện thoả thuận
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tính mạng giữa bị cáo với bị hại tại phiên
toà. Buộc bị cáo Ngô Duy V bồi thường cho bị hại Nguyễn Đức A 100.000.000
đồng (Một trăm triệu đồng) thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành xong các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
trả cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất được quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s tương ứng
với thời gian chưa thi hành án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bcưỡng chế thi hành án, theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,
7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Xvật chứng: Tiếp tục lưu giữ trong hồ vụ án 02 (hai) DVD chứa
các đoạn video ghi lại diễn biến sự việc.
4. Án phí sơ thẩm:
Bcáo Ngô Duy V nộp 5.200.000 đồng (Năm triệu hai trăm nghìn đồng),
gồm 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự thẩm 5.000.000
đồng (Năm triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
5. Quyền kháng cáo:
Trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày ktừ ngày tuyên án (28/10/2024), bị
cáo, bị hại quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm./.
Nơi nhận:
- Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Trại tạm giam Công an tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Công an tỉnh Bà Rịa - ng Tàu;
- Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thi hành án hình sự tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- B cáo, người tham gia tố tụng khác;
- Lưu (3): Văn phòng, Tòa Hình sự, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN–CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Trần Minh Bắc
Tải về
Bản án số 130/2024/HS-ST Bản án số 130/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 130/2024/HS-ST Bản án số 130/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất